Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
Đề tài
Phòng ngừa rủi ro ngoại hối bằng hợp đồng hoán đổi
I. Giới thiệu chung về thị trường ngoại hối
1.1. Khái niệm
Chúng ta thấy rằng, một trong những điểm khác nhau cơ bản
giữa thương mại quốc tế và thương mại nội địa là:
- Thương mại quốc tế thường liên quan đến việc chuyển đổi giữa
các đồng tiền khác nhau của các quốc gia khác nhau.
- Trong khi đó, thương mại nội địa thường chỉ liên quan đến nội
tệ.
Một nhà nhập khẩu Mỹ thường được yêu cầu thanh toán cho nhà
xuất khẩu Nhật bằng đồng yên Nhật, cho nhà xuất khẩu Đức bằng
đồng mark Đức, cho nhà xuất khẩu Anh bằng đồng bảng Anh…
Với lý do này, để thanh toán tiền hàng, nhà nhập khẩu Mỹ phải
mua các ngoại tệ thích hợp, tức bán nội tệ trên thị trường.
Giống như thương mại quốc tế, du lịch quốc tế, đầu tư quốc tế,
quan hệ tín dụng quốc tế và các quan hệ tài chính quốc tế khác đều
làm phát sinh nhu cầu mua bán các đồng tiền khác nhau trên thị
trường.
Hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau được diễn ra trên thị
trường, và thị trường này được gọi là thị trường ngoại hối (The
Foreign Exchange Market – FOREX). Một cách tổng quát: Bất cứ
1
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
ở đâu diễn ra việc mua và bán các đồng tiền khác nhau thì ở đó gọi
là thị trường ngoại hối
Như vậy, điều rõ ràng là nếu trên toàn thế giới chỉ sử dụng một
đồng tiền chung duy nhất, thì hoạt động mua bán các đồng tiền
khác nhau sẽ bị triệt tiêu và ắt hẳn thị trường ngoại hối sẽ không
tồn tại và việc nghiên cứu nó sẽ trở nên vô nghĩa.
1.2. Những đặc điểm của thị trường ngoại hối
- Thị trường ngoại hối không nhất thiết phải tập trung tại vị trí
địa lý hữu hình nhất định, mà là bất cứ đâu diễn ra hoạt động mua
bán các đồng tiền khác nhau.
- Đây là thị trường toàn cầu, bởi vì :
Thời lượng giao dịch 24 giờ/24 giờ (trừ những ngày nghỉ).
Hầu khắp mọi nơi đều diễn ra việc mua bán chuyển đổi các
đồng tiền khác nhau.
- Trung tâm của thị trường ngoại hối là Thị trường liên Ngân
hàng (Interbank) với các thành viên chủ yếu là các NHTM, các
nhà môi giới ngoại hối và các NHTM. Doanh số giao dịch trên
Interbank chiếm tới 85% tổng doanh số giao dịch ngoại hối toàn
cầu.
- Các nhóm thành viên tham gia thị trường duy trì quan hệ với
nhau liên tục thông qua điện thoại, mạng vi tính, telex và fax. Do
thông tin được truyền đi rất nhanh và hiệu quả, cho nên tuy các
2
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
thành viên tham gia thị trường ở rất xa nhau nhưng họ vẫn có cảm
giác là đang cùng hoạt động dưới một mái nhà chung.
- Do thị trường có tính toàn cầu và hoạt động hiệu quả, cho nên
các tỷ giá được niêm yết trên các thị trường khác nhau nhưng hầu
như là thống nhất với nhau (có độ lệch chuẩn không đáng kể).
- Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD,
chiếm 41,5% trong số các đồng tiền tham gia (điều này cũng có
nghĩa là có tới 83% các giao dịch trên FOREX là có mặt của
USD).
- Đây là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh
tế, xã hội, tâm lý…nhất là với các chính sách tiền tệ của các nước
phát triển.
- Những thị trường ngoại hối quan trọng ngày nay gồm: London,
New York, Tokyo, Singapore và Frankfurt.
- Doanh số mua bán ròng toàn cầu (chỉ tính doanh số một chiều
mua vào hoặc bán ra) tại thời điểm năm 2000 ước tính vào
khoảng 1500 tỷ USD/ngày; thị trường hoạt động tích cực nhất là
London, sau đó là New York, Tokyo, Singapore, Frankfurt… Đây
là thị trường lớn nhất và có doanh số giao dịch cao nhất.
Thị trường ngoại hối toàn cầu có tốc độ phát triển rất nhanh
trong mấy thập kỷ qua, đặc biệt là từ cuối những năm 80 là do có
những nguyên nhân chính sau:
- Sau khi hệ thống tiền tệ Bretton Woods bị sụp đổ vào năm
1973, tỷ giá các đồng tiền trên thế giới được thả nổi và dao động
mạnh đã buộc những nhà kinh doanh tiền tệ, xuất nhập khẩu và
3
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
đầu tư quốc tế phải tìm kiếm các biện pháp phòng chống rủi ro
thông qua thị trường ngoại hối. Mặt khác, họ cũng tranh thủ thời
cơ tỷ giá biến động mạnh để hoạt động đầu cơ kiếm lời. Điều đó
làm tăng nhu cầu giao dịch mua bán ngoại tệ, góp phần thúc đẩy
thị trường ngoại hối phát triển nhanh chóng.
- Xu thế tự do hoá thương mại và đầu tư quốc tế diễn ra mạnh
mẽ về chiều rộng lẫn chiều sâu, bao gồm cả các nước đang phát
triển cũng đã và đang tích cực tham gia tiến trình hội nhập, là tiền
đề để các nước tiến hành nới lỏng quy chế quản lý ngoại hối
nhằm tạo điều kiện cho chu chuyển hàng hoá, dịch vụ và vốn
quốc tế được hiệu quả. Điều này tạo nên một thị trường ngoại hối
quốc tế ngày càng rộng lớn với doanh số giao dịch ngày một cao.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ
thông tin đã góp phần làm giảm chi phí giao dịch, tăng tốc độ
thanh toán, góp phần tích cực thúc đẩy thị trường ngoại tệ phát
triển như ngày nay.
Bên cạnh tăng nhanh doanh số giao dịch, thị trường ngoại hối
quốc tế còn phát triển mạnh mẽ chiều sâu, đó là tạo ra nhiều loại
hình nghiệp vụ kinh doanh mới, phức tạp hơn, tinh vi hơn và cùng
trở nên rủi ro hơn.
4
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
1.3.Các chức năng của thị trường ngoại hối
Chức năng cơ bản của thị trường ngoại hối là kết quả phát triển
tự nhiên của một trong các chức năng cơ bản của NHTM, đó là:
nhằm phục vụ cho các khách hàng thực hiện các giao dịch thương
mại quốc tế. Ví dụ: một khách hàng là công ty muốn nhập khẩu
hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài sẽ có nhu cầu ngoại hối nếu hoá
đơn hàng hóa và dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ; hoặc là nhà xuất
khẩu có nhu cầu chuyển đổi ngoại hối thành nội tệ, nếu hoá đơn
xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ. Các giao
dịch ngoại hối nhằm giúp khách hàng là nhà xuất khẩu hay nhập
khẩu như trên là một trong những dịch vụ mà các NHTM luôn sẵn
sàng cung cấp cho khách hàng, và đồng thời cũng là dịch vụ mà
các khách hàng luôn mong đợi từ phía ngân hàng.
Ngoài dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương
mại quốc tế, thị trường ngoại hối còn có một số chức năng khác,
như:
- Giúp luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, tín dụng quốc tế,
các giao dịch tài chính quốc tế khác cũng như các giao lưu giữa
các quốc gia.
- Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối, mà giá trị đối
ngoại của tiền tệ được xác định một cách khách quan theo quy
luật cung cầu thị trường.
5
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
- Thị trường ngoại hối cung cấp công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
cho các khoản thu xuất khẩu, các khoản thanh toán nhập khẩu,
các khoản đầu tư bằng ngoại tệ và các khoản đi vay bằng ngoại tệ
thông qua các hợp đồng như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, và
tương lai.
- Thị trường ngoại hối là nơi để Ngân hàng Trung Ương tiến
hành can thiệp để tỷ giá biến động theo chiều hướng có lợi cho
nền kinh tế,
6
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
1.4. Những thành viên tham gia thị trường ngoại hối
1.4.1. Nhóm khách hàng mua bán lẻ (Retail Clients)
Nhóm khách hàng mua bán lẻ (retail clients hay bank
customers) bao gồm các công ty nội địa, các công ty đa quốc gia,
những nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán
ngoại hối nhằm phục vụ cho mục đích hoạt động của chính mình.
Ví dụ nhà nhập khẩu có nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán hoá
đơn nhập khẩu ghi bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu có nhu cầu bán
ngoại tệ khi nhận được hoá đơn xuất khẩu ghi bằng ngoại tệ,
khách du lịch có nhu cầu bán ngoại tệ lấy nội tệ để chi tiêu…Như
vậy, nhóm khách hàng mua bán lẻ có nhu cầu mua bán ngoại tệ
để phục vụ cho mục đích hoạt động của chính mình chứ không
nhằm mục đích kinh doanh ngoại hối (kiếm lãi khi tỷ giá thay
đổi). Thông thường, nhóm khách hàng mua bán lẻ không giao
dịch trực tiếp với nhau mà họ thường mua bán thông qua các
NHTM.
1.4.2. Các Ngân hàng Thương mại (Commercial Banks)
Các NHTM tiến hành giao dịch ngoại hối nhằm hai mục đích
sau:
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng, mà chủ yếu là mua hộ và
bán hộ cho nhóm khách hàng mua bán lẻ. Vì là mua hộ bán hộ
nên Ngân hàng không chịu rủi ro tỷ giá và không làm thay đổi kết
cấu bảng cân đối tài sản nội bảng, nhưng thông qua cung cấp dịch
vụ Ngân hàng tiến hành thu một khoản phí (phổ biến ở dạng
chênh lệch tỷ giá mua bán).
7
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
- Giao dịch kinh doanh cho chính mình, tức mua bán ngoại hối
nhằm kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi. Hoạt động kinh doanh này tạo
ra trạng thái ngoại hối, do đó Ngân hàng chịu rủi ro tỷ giá và làm
thay đổi bảng cân đối nội bảng phân theo từng loại tiền.
Các Ngân hàng tiến hành giao dịch ngoại hối theo hai cách:
+ Giao dịch trực tiếp giữa các Ngân hàng với nhau và với khách
hàng.
+ Tiến hành giao dịch gián tiếp thông qua môi giới.
1.4.3. Những nhà môi giới ngoại hối (Foreign exchange
brokers)
Ngày nay, ngoài hình thức mua bán ngoại hối trực tiếp giữa các
Ngân hàng với nhau, thì hình thức giao dịch gián tiếp thông qua
nhà môi giới ngoại hối cũng phát triển. Phương thức giao dịch
qua môi giới có ưu điểm ở chỗ: nhà môi giới thu thập hầu hệt các
lệnh đặt mua và lệnh đặt bán ngoại tệ từ các Ngân hàng khác
nhau, trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào mua và tỷ giá chào bán
cho khách hàng của mình một cách nhanh, rộng khắp với giá tay
trong (inside rate). Tuy nhiên, giao dịch qua môi giới cũng có
những nhược điểm là: các Ngân hàng phải trả cho nhà môi giới
một khoản phí (gọi là brokerage fee). Những ai muốn hành nghề
môi giới ngoại hối phải có giấy phép. Tại mỗi trung tâm tài chính
quốc tế thường có một số nhà môi giới chuyên nghiệp nhất định
để giúp các Ngân hàng thực hiện các lệnh mua và bán ngoại hối.
8
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
Điểm cần lưu ý là những nhà môi giới chỉ cung cấp dịch vụ cho
khách hàng, chứ không mua bán ngoại hối cho chính mình.
1.4.4. Các Ngân hàng Trung ương (Central Banks)
Nhìn chung, các Ngân hàng Trung Ương không thờ ơ trước sự
biến động của tỷ giá đối với đồng tiền do mình phát hành. Do đó,
mặc dù hầu hết các đồng tiền của các nước công nghiệp phát triển
được thả nổi từ năm 1973, nhưng trên thực tế, các Ngân hàng
Trung Ương vẫn thường xuyên can thiệp bằng cách mua vào hay
bán ra nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá
theo hướng mà Ngân hàng Trung Ương cho là có lợi.
Trong chế độ tỷ giá cố định, can thiệp của Ngân hàng Trung
Ương lên thị trường ngoại hối là bắt buộc nhằm duy trì tỷ giá
trong một biên độ nhất định, Ngân hàng Trung Ương tiến hành
mua nội tệ vào khi cung nội tệ lớn hơn cầu và tiến hành bán nội tệ
ra khi cầu lớn hơn cung trên thị trường ngoại hối, nhờ đó tỷ giá
được duy trì cố định.
II.LƯỢNG HOÁ RỦ RO NGOẠI HỐI
2.1.Những nguồn làm phát sinh rủi ro ngoại hối
Tromg những năm gần đây các ngân hàng buôn bán là những
thành viên chính trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ .Đối
với một số ngân hàng ,trong cơ cấu tài sản có và tài sản nợ thì ngoại
tệ chiếm một tỉ trọng đáng kể .Bảng 1chỉ ra giá trị tài sản có và tài
9
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
sản nợ bằng ngoại tệ qui AUD của ngân hàng úc trong khoảng thời
gian từ 1991 đến1995
Bảng1 : Tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ của ngân hàng Úc
Chỉ tiêu
6/199
6/199
6/199
6/199
9/199
12/199
3/199
1
Tổng tài sản nợ 40032
Người cư trú
10933
Người không cư 29099
2
42114
8312
33803
3
49121
8662
40495
4
53115
8764
44351
4
47788
8356
39423
4
44997
8697
36300
5
49011
9301
39710
trú
Tổng tài sản có
Người cư trú
Người ko cư trú
Trạng thái
24606
12028
12578
-
21316
9766
11550
-
23863
10779
13064
-
27482
11895
15587
-
26232
12594
13639
-
25981
12334
13647
-19016
27879
13466
14412
-
ngoại tệ:
15426 20798 25258 25633 21556
21132
Trường (+),
đoản (-)
bảng 2 chỉ ra ở trạng thái của 5 ngoại tệ chính đối với các ngân hàng
mỹ vào thời điểm tháng 9 năm 1990 .Bảng này chỉ ra không những
số dư tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ (nội bảng)mà còn chỉ ra
doanh số bán mua ngoại tệ (ngoại bảng) bằng các hợp đồng giao
ngay (spot)và giao kì hạn (forward)
Bảng2 : Doanh số mua bán ngoại tệ trên tuần và số dư tài sản
có, tài sản nợ bằng ngoại tệ của các ngân hàng Mỹ tại thời điểm
26/9/1990
Loại ngoại tệ
Hoạt động nội
bảng
10
Hoạt động ngoại
bảng
Trạng
thái ngoại
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
Đôla Canada
Mác Đức
Yên Nhật
Franc Thuỵ
Sỹ
Bảng Anh
Mua vào Bán ra
(3)
(4)
102224 101568
110417
1094497
3
127118 128747
tệ ròng
(5)
+375
Tài sản
có (1)
24819
Tài sản
nợ (2)
25100
12442
126870
15050
12864
45667
45958
136195
316124
-220
40336
38702
348191
348315
+1510
-12104
+557
Nhìn vào bảng trên thấy rằng mặc dù các ngân hàng mỹ mua vào
chỉ trong vòng 1 tuần với khối lượng yên nhật
khổng lồ là
127.118tỷ ,nhưng trạng thái ngoại hối ròng của đồng yên nhật chỉ
557 tỷ nhìn chung là ở mức thấp ,nên tiềm ẩn rủi ro ngoại hối không
đáng kể
Trạng thái ngoại tệ ròng đối với một ngoại tệ được tính như sau :
Trạng thái ròng (i) = trạng thái nội bảng (i) +trạng thái
ngoại bảng (i)
= [ Tài sản có ngoại tệ (i) –
tài sản nợ ngoại tệ (i)]
+[Doanh số mua vào (i) –doanh số bán
ra(i) ]
Trong đó : (i) là thư tự ngoại tệ
Nếu trạng thái ròng của ngoại tệ (i) lớn hơn 0 , thì ta gọi là trạng
thái thường, hay trạng thái dương ; còn nếu <0 thì gọi là trạng thái
đoản hay trạng thái âm
Rõ ràng là để tránh rủi ro ngoại hối đóai với một ngoại tệ nhất
định ,tức để ngoại tệ này có trạng thái ròng bằng 0 , thì ngân hàng
11
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
có thể tiến hành theo 2 cách :Thứ nhất ,đồng thời cân xứng giữa
doanh số mua vào và doanh số bán ra và cân xứng giữa số dư tài sản
có và tài sản nợ đối với ngoại tệ này ;Thứ 2 ,làm cho trạng thái nội
bảng và ngoại bảng ngược dấu nhau .
Về mặt logic ,chúng ta có nhận thấy rằng ,để một ngân hàng tránh
được hoàn toàn rủi ro ngoại hối thì ngân hàng này phải có trạng
thái bằng o đối với tất cả các ngoại tệ .
Từ bảng 2 cho thấy đối với các ngân hàng mỹ ở trạng thái ngoại
hối là dương đối với đồng đôla canada ,yên nhật và bảng Anh
;nhưng là âm với đồng mác Đức và francs Thuỵ sĩ .khi trạng thái
ngoại hối dương (hay trường dòng ) thì ngân hàng phải đối mặt với
rủi ro khi đồng tiền này giảm giá
Khi trạng thái ngoại hối âm (hay đoạn dòng )thì ngân hàng phải đối
mặt với rủi ro khi đồng tiên này lên giá .như vậy khi trạng thái của
một ngoại tệ là khác 0 thì ngân hàng luôn phải đối mặt với rủi ro khi
tỉ giá của ngoại tệ này biến động .sau đây là vidụ minh hoạ và ý
nghĩa kinh tế về trạng thái ngoại tệ ròng cuối ngày giao dịch (tr
USD):
Trạng
thái
cuối
ngày
hôm
trước
-10
Doanh
số mua
vào
hôm
nay
Doanh
số bán
ra hôm
nay
Trạng
thái cuối
ngày
hôm nay
+50
-30
+10
12
Ý nghĩa kinh tế
Trạng thái ngoại tệ
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
+10
+10
-40
-20
+5
+15
-20
0
trường:
- Lãi khi USD tăng
giá
- Lỗ khi USD giảm
giá
Trạng thái ngoại tệ
đoản:
- Lãi khi USD giảm
giá
- Lỗ khi USD tăng
giá
Trạng thái ngoại tệ cân
bằng:
Không phái sinh lãi và lỗ
khi USD thay đổi
2.2 Nhân tố biến động của tỷ giá
Như đã trình bày ở trên ,chúng ta có thể lượng hoá được quy
mô tiềm ẩn rủi ro ngoại hối bàng cách xác định trạng thái ròng nội
bảng và ngoaị bảng đối với từng ngoại tệ .Tuy nhiên mức rủi ro
(phát sinh lãi hay lỗ đối với trạng thái của một ngoại tệ còn phụ
thuộc vào hướng (tăng hay giảm )và mức độ biến động tỷ giá .Bằng
toán học ta có thể viết :
Lãi/lỗ đối với ngoại tệ I =trạng thái ngoại hối ròng
ngoại tệ (i)*Mức biến đọng tỷ giá của ngoại tệ (i)
Ví dụ , một ngân hàng có trạng thái ngoại hối trường ròng là 100tr
USD và giả sử rằng sau 1tuần tỷ giá giao ngay VND/USD tăng từ
1USD=15.520 lên 1 USD =15.535 VND
Gọi St-1 là tỷ giá của USD ỷứơc khi thay đổi ,tức :St-1 =
15.520
13
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
Gọi St là tỷ giá của USD khi thay đổi , tức là
15.535
:St =
Ta tính được tỷ lệ phần trăm % thay đổi tỷ giá (%thay đổi trị giá của
USD):
St –
St-1
St-1
15535100
*
= 15520
%
15520
*
100
%
Do USD cố trạng thái trường ,mà USD lại lên giá nên ngân hàng thu
được lãi hối đoái quy VND là:
100.(15535 -15520) = 1.1500 triệu VND
rõ ràng là ,nếu ngân hàng duy trì mộy trạng thái ngoại hối ròng với
bất kì ngoại tệ nào thì khi tỉ giá của đồng tiền này biên động càng
lớn thì khả năng thu được lợi nhuận (hay lỗ )càng lớn .
Trước năm 1974 ,tỷ giá của hầu hết các đồng tiền đều được cố định
với USD .Đây được gọi là chế độ tỷ giá cố định ,trong chế độ này
,tỷ giá chỉ được giao động trong một biên độ hẹp đã thoả thuận
trươc xung qung tỷ giá chính thức .Bắt đầu từ 1971 ,hầu hết các
ngân hàng trung ương nhân j thấy rằng ,sẻ không thể duy trì đươc
nâu hơn nữa chế độ tỷ giá cố định ,đặc biệt la khi giá thực (real
exchange rate) đã chêng lệch đáng kể với tỷ giá chính thức .Tronh
bối cảnh đó ,một số nước (ví dụ như úc)chuyển qua chế độ tỷ giá bò
chườn (crawling peg regime).Điều này dẫn đến nạn đầu cơ bởi các
thành viên trên thị trường hối đoái ,bởi các nhà đầ cơ có thể biết
trước được rằng tỉ giá sẽ thay đổi theo hướng nào trong nay mai .Họ
14
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
có thể mua hay bán ngoại hối để tận dụng lợi thế khi một
NHTWchuẩn bị điêu chỉnh tỷ giá .Cuối cùng là ,dưới áp lực của đàu
cơ ngoại hối ,các NHTW chuyển hẳn sang áp dụng chế độ tỷ giá thả
nổi có điều tiết .Do chế độ tỷ giá cố định áp dụng quá lâu đã làm
cho một số đồng tiền trở nên định giá quá cao ,trong khi đó một số
đồng tiền bị định giá quá thấp ,đây chính là môi trường thuận lợi và
là mảnh đất màu mỡ cho các hoạt động đầu cơ phát triển .Khi
chuyển qua chế độ tỷ giá thả nổi .nhiều đồng tiền ngay lâp tức mất
giá hàng chục phần trăm ,số đòng tiền khác lên giá với mức độ
tương ứng .Qua quan sát sư biến động của tỷ giá ,chúng ta thây rằng
rủi ro hối đoái đối vơi ngân hàng trong chê độ tỷ giá thả nổi là lơ
hơn nhiều so với chế độ tỷ giá cố định .Mặc dù hiện nay trên thế
giới các nước có nhiều cố găng để duy trì tỷ giá giao dộng một cách
vừa phải ,như việc thiết lâp hệ thông tiền tệ châu âu ,tỉ giá giữa các
đồng tiền trong hệ thống được ấn định cố định trước khi đồng tiền
chung EURO ra đời từ 1/1/1999.Ngoài ra một nỗ lực của các nước
G7 thông qua viêc quy định các giới hạn cho phép đồng tiền các
nước này được dao động mà không cần phải có sư phối hợp giữa
các quốc gia hay sự can thiệp của NHTW.Tuy nhiên sư sụp đổ của
đồng bảng Anh vàn tháng 9 năm 1992 ,sự điều chỉnh của hệ thông
tiên tệ châu âu và gần đây nhât là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ các nước ĐNÁ,Brazin ,Argentina đã làm cho mục
tiêu ổn định tỉ giá gặp nhiều khó khăn .Cũng cần phải nhận tháy
rằng việc duy trì tỉ giá một cách ổn định là một điều hết sức khó
khăn ,bởi lẽ các nhân tố chính xác đnhj sự vận đọnh tỷ giá lại chính
15
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
là các lực lượng kinh tế (thị trường) không ổn định chút nào và nạn
đầu cơ trên thị trường ngoại hối
Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu hai bộ phận cấu thành rủi ro hối
đoái đối với một ngân hàng đó là :Hoạt động ngoại bảng (hay mua
bán kinh doanh ngoại tệ )và hoạt động nội bảng (hay hoạt động tài
sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ )
2.3 Rủ ro hối đoái trong kinh doanh ngoại tệ
Thị trường ngoại hối đã trở thàng thị trường lớn nhất trong các
thị trường tài chính trên thế giới ,với doanh số mua bán trên 1000tỉ
đôla mỗi ngày .Hơn nữa thị trường hoạt động thực chất 24/24 giờ
mỗi ngày bắt đầu từ Sydney,Tokyo,London ,và đ Newyork
.Do
đó ,rủ ro ngoại hối có thể phát sinh vào bất cứ thời điểm nào nếu
ngân hàng duy trì một trạng thái ngoại hối mở ,nghĩa là rủ ro phát
sinh ngay cả khi nhân hàng đã đóng cửa và ngừng giao dịch .Sự
tham gia thị trường ngoại hối của một ngân hàng thường được phản
ánh thông qua bốn hoạt động sau :
-Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm thực hiện và thanh
toán hợp đồng ngoại thương .
-Mua và bán ngoại tệ cho khach hàng nhằm thực hiện đàu tư
nước ngoài gián tiếp và trực tiếp .
-Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc cho chính mình )
nhằm cân bằng trạng thái ngoại tệ để phòng ngừa rủ ro tỷ giá.
16
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
-Mua và bán ngaọi tệ nhằm mục đích đàu cơ kiếm lãi khi tỉ giá
biến động
Hai hoạt động đầu ,ngân hàng thực hiện mua và bán hộ cho khách
hàng để thu phí ,do đó rủi ro ngoại hối không phát sinh .Hoạt động
thứ 3 ,ngân hàng tiến hành nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá ,tức
là nhằm giảm rủi ro hối đoái .Như vậy ,rủi ro hối đoái thực chất chỉ
liên quan đến thạng thái ngoại hối mở (open position = net position)
đối với nhưng hoạt động mua bán mang tính đầu cơ (unheđge
position = open position),tức là hoạt động 4.Thông thường trạng
thái mở phát sinh trong giao dịch giữa các ngân hàng vơí nhau trên
thị trường ngoại hối nhằn mục đích đầu cơ tỉ giá ,đặc biệt là đối với
các ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư lớn là những ngân
hàng tạo thị trường (market makers ) thông qua niêm yết tỷ giá mua
bán hai chiều “Bid-Ask) đối với các ngoại tệ kinh doanh .Một số nét
đặc thù trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM đươc mô
tả thông qua thị trường ngoại hối Uc như sau:
Năm 1989 ,có 92 nhà kinh doanh tiền tệ (Dealers-Trades) trên
thị trường ngoại hối Uc ,đến năm 1995 con số này giảm xuống còn
75 .Trong năm 1993 ,ngân hàng dự trữ Uc ước tính chỉ 20 nhà kinh
doanh tiền tệ lớn nhất đã chiếm tới 90% doanh số mua bán ngoại tệ
trên thị trường .Trên thị trường quốc tế ,năm1992 ,đồng đôla Uc
đứng thứ 9 các đồng tiền được mua bán nhiều nhất trên thế giới
,xem bảng 3
17
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
Bảng3:doanh số giao dịch trung bình ngày của một số đồng tiền
chính ,4/1992
Loại tiền
Quy tỉ
Đôla Mỹ
USD
928
Mác Đức
461
Yên Nhật
256
Bảng Anh
150
Franc Thụy Sỹ
96
Franc Pháp
44
Đôla Canada
37
Đôla Úc
27
Cũng như trên các thị trường khác ,hầu hết các giao dịch trên thị
trường ngoại hối Uc là thông qua đôla MỸ ,chiến 92%.Trogn tổng
số mua bán ngoại tệ ,thì đôla Úc chiếm 42%.Việc mua bán ngoại tệ
thứ 3 (không có đôla Úc tham gia ) trên thị trường ngoại hối ngày
càng phát triển .Ngân hàng thanh toán quốc tế ,đã ước tính rằng
trong năm 1992 doang số mua bán ngoại tệ thứ 3 trên thị trường Úc
đạt 20 tỷ USD mỗi ngày chiếm 55%tổng doanh số thị trường ngoại
hối Úc .sư tăng lên trong doanh số mua bán ngoại tệ thứ 3 ,chứng tỏ
rằng vị thế của thị trường ngoại hối Uc như là chiếc cầ nối khoảng
chống khi mà thị trường ngoại hối Mỷ đóng cửa cho đên khi các thị
trường châu á bắt đầu mở cửa .Bảng 4 chỉ ra doanh số mua bán của
10 thị trường ngoại hối lớn nhất cùng với tỉ lệ tăng trưởng hàng năm
18
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
kể từ 1989 .Đối với thị trường Úc ,có 20% doanh số thuộc hoạt
động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nội địa ; 60% doanh số
là của ngân hang Uc với nước ngoài ,mà chủ yếu là mau bán đồng
tiền thứ 3 ,và 20%con lại là thực hiện giao dich trực tiếp với khách
hàng
Bảng4: doanh số kinh doanh ngoại hối ,tháng 4/1992
Doanh số ( Tỷ đô/
Tỷ lệ phần trăm tăng
Anh
Ngày)
300
trưởng từ 4/1989
60
Mỹ
192
49
Nhật
126
10
Singapore
76
38
Thụy Sỹ
68
19
Hồng Kông
61
24
Đức
57
n.a
Pháp
36
38
Úc
30
0
Nước
Đan Mạch
28
112
a/ Số liệu chưa điều chỉnh bởi sự trùng lặp của các thị trường
b/ Nước Đức không tham gia cuộc điều tra vào 4/1989
Nhìn chung hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng
thông qua đồng tiền thứ 3 (không có nội tệ tham gia )ngày càng tăng
đóng một vai trò quan trọng trên thị trường ngoại hối .Hoạt động
kinh doanh ngoại hối thông qua nhà môi giới chiếm gần 40% tổng
19
Nguyễn Văn Tuyến - TTC 46
donh số hoạt động của thị trường ngoại hối .Các nhà môi giới này tổ
chức thực hiện các giao dịch giữa các ngân hàng và được hưởng phí
Các nghiệp vụ giao dịch trên thị trường hối đoái rất đa dạng .Trong
đó ,nghiệp vụ giao dịch giao ngay là phổ biến nhất ,thông qua
nghiệp vụ này các ngân hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch giữa
tỉ giá mua vào và tỉ gia bán ra hoặc là nhờ tỉ giá thay đổi sau một
thời gian .Tuy niên các ngân hàng có thể duy trì trạng thái ngoại
hối mang tính đàu cơ trong các nghiện vụ giao dịch kì hạn giao dịch
tương lai hoặc chuyển quyền chọn .Bảng 5 mô tả tỉ trọng (tỷ lệ phần
trăm doanh số )của từng doanh nghiệp được thực hiện trên thị
trường ngoại hối toàn cầu
Bảng 5 : Thị phần phân theo loại giao dịch ( % của doanh số)
Loại giao dịch
GD giao ngay
4/1989
58
4/1992
47
GD hoán đổi
34
39
GD kì hạn
5
8
GD tương lai và quyền
3
6
100%
100%
chọn
Cộng
Qua bảng trên thấy rằng tỷ trọng của nghiệp vụ giao ngay có
xu hướng giảm dần trong khi đó tỷ trọng của các nghiệp vụ phái
sinh đều tăng, đặc biệt là nghiệp vụ hoán đổi.
2.4 Rủi ro ngoại hối trong hoạt động TSC và TSN bằng ngoại tệ
20
- Xem thêm -