ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------------------
NGUYỄN THANH MAI
PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ
GIAI ĐOẠN 1954 - 1970 - NGUỒN TÀI LIỆU PHỤC VỤ
NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ LƯU TRỮ
NGƯỜI HNG DẪN: PG
S. TS. TRẦ
HÀ NỘI, 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------------------
NGUYỄN THANH MAI
PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ
GIAI ĐOẠN 1954 - 1970 - NGUỒN TÀI LIỆU PHỤC VỤ
NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
Chuyên ngành: Lưu trữ
Mã số: 60 32 24
LUẬN VĂN THẠC SĨ LƯU TRỮ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Xuân Chúc
TRẦ
HÀ NỘI, 2014
Luận văn “Phông lưu trữ Bộ Nội vụ giai đoạn 1954-1970 -Nguồn tài
liệu phục vụ nghiên cứu lịch sử và công tác tổ chức cán bộ” đã được chỉnh
sửa theo góp ý của Hội đồng.
Chủ tịch Hội đồng
PGS. Nguyễn Văn Hàm
LỜI CẢM ƠN
Luận văn với đề tài “Phông lưu trữ Bộ Nội vụ giai đoạn 1954-1970 Nguồn tài liệu phục vụ nghiên cứu lịch sử và công tác tổ chức cán bộ” là kết
quả học tập và nghiên cứu của tác giả trong khóa học 2009 - 2014, chuyên
ngành Lưu trữ tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện, tác giả đã được PGS.TS.
Đào Xuân Chúc trực tiếp hướng dẫn. Sự tận tình chỉ bảo của PGS.TS. Đào Xuân
Chúc cùng với sự định hướng chuyên môn, gợi mở hướng nghiên cứu của các
nhà khoa học trong ngành đã giúp tác giả có điều kiện hoàn thành luận văn. Tác
giả xin được bày tỏ sự biết ơn chân thành đến PGS.TS. Đào Xuân Chúc và đội
ngũ các nhà khoa học Lưu trữ.
Bên cạnh đó, tác giả xin chân thành cảm ơn các cán bộ Trung tâm Lưu trữ
Quốc gia III đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả tiếp cận tài liệu lưu trữ để khảo sát,
nghiên cứu.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, và các thầy cô đồng
nghiệp đã hết lòng giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành công trình này.
Tác giả: Nguyễn Thanh Mai
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... 4
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 5
1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài .................................................................... 5
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 7
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 7
4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................ 8
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 8
7. Nguồn tài liệu tham khảo ....................................................................... 10
8. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 10
9. Đóng góp của đề tài ................................................................................ 11
10. Bố cục của đề tài ................................................................................... 12
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ (1954 1970) ........................................................................................................................................ 13
1.1. Sơ lược lịch sử về tổ chức và hoạt động của Bộ Nội vụ (1954 - 1970).......... 13
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Bộ Nội vụ (1945-1970) ........................ 13
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Nội vụ (1954 - 1970) ....................... 15
1.1.3. Tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ ( 1954 - 1970) .............................. 18
1.1.4. Đặc điểm về hoạt động của Bộ Nội vụ (1954 - 1970) ..................... 21
1.1.5. Bộ trưởng Bộ Nội vụ các thời kỳ (1945 - 1970) ............................. 21
1.2. Lịch sử Phông lưu trữ Bộ Nội vụ .............................................................................. 22
1.3. Thành phần, nội dung và đặc điểm của tài liệu Phông lưu trữ Bộ Nội vụ
(1954 - 1970) ........................................................................................................................... 24
1.3.1. Thành phần tài liệu Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1954 - 1970)........... 24
1.3.2. Nội dung tài liệu về công tác tổ chức – cán bộ trong Phông lưu trữ
Bộ Nội vụ (1954-1970) ................................................................................ 25
1.3.3. Đặc điểm tài liệu về công tác tổ chức – cán bộ trong Phông lưu trữ
Bộ Nội vụ (1954 - 1970) .............................................................................. 26
1
1.3.3.1. Về mức độ hoàn chỉnh của Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ (1954 - 1970) .. 26
1.3.3.2. Về hình thức tài liệu ........................................................................... 27
1.3.3.3. Về ngôn ngữ và văn phong của văn bản ......................................... 35
Chương 2: NỘI DUNG THÔNG TIN TÀI LIỆU VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
CÁN BỘ TRONG PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ (1954 - 1970) ................... 38
2.1. Thông tin chung về công tác tổ chức bộ máy và công tác cán bộ ........ 38
2.2. Thông tin về công tác tổ chức bộ máy ............................................................. 44
2.2.1. Thông tin chỉ đạo về công tác tổ chức bộ máy ............................... 44
2.2.2 Thông tin về tình hình tổ chức chính quyền TƯ .............................. 47
2.2.3. Thông tin về tình hình tổ chức chính quyền địa phương ................. 50
2.3. Thông tin về công tác cán bộ ............................................................................... 55
2.3.1. Thông tin chỉ đạo về công tác cán bộ ............................................. 55
2.3.2. Thông tin phản ánh tình hình công tác cán bộ ................................ 58
2.4. Thông tin về kỷ luật lao động và cải tiến chế độ công tác, lề lối làm việc của
các cơ quan............................................................................................................................. 75
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HUY GIÁ TRỊ TÀI LIỆU PHỤC VỤ
NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ........................ 79
3.1. Giá trị của tài liệu phục vụ nghiên cứu lịch sử và công tác tổ chức cán bộ..... 79
3.1.1. Là nguồn sử liệu có ý nghĩa đối với nghiên cứu lịch sử miền Bắc xã
hội chủ nghĩa( 1954 - 1970) ......................................................................... 79
3.1.2. Là nguồn sử liệu quý phục vụ nghiên cứu lịch sử bộ máy hành chính
nhà nước và công tác cán bộ ......................................................................... 85
3.1.3. Giúp các nhà quản lý, lãnh đạo rút kinh nghiệm, đưa ra những chủ
trương, biện pháp, quyết định đúng đắn trong quản lý bộ máy hành chính nhà
nước nói chung, Bộ Nội vụ nói riêng. ........................................................... 93
3.2. Các giải pháp phát huy giá trị tài liệu phục vụ nghiên cứu lịch sử và công tác
tổ chức cán bộ ........................................................................................................................ 97
3.2.1. Tình hình tổ chức khoa học tài liệu và khai thác, sử dụng tài liệu .. 97
3.2.1.1. Tình hình tổ chức khoa học tài liệu ................................................. 97
2
3.2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác tổ chức
khoa học và khai thác, sử dụng tài liệu................................................................. 107
3.2.2. Một số giải pháp phát huy giá trị tài liệu phục vụ nghiên cứu lịch sử
và công tác tổ chức cán bộ.......................................................................... 108
3.2.2.1. Thu thập, sưu tầm, bổ sung tài liệu còn thiếu trong khối tài liệu
về tổ chức cán bộ để nâng cao tính hoàn chỉnh tương đối của Phông ............ 109
3.2.2.2. Khẩn trương hoàn chỉnh việc tổ chức khoa học tài liệu về tổ
chức cán bộ ................................................................................................................ 109
3.2.2.3. Bổ sung công cụ tra cứu hiện đại ...................................................110
3.2.2.4. Đa dạng hóa các hình thức công bố, giới thiệu, tổ chức khai thác,
sử dụng tài liệu .......................................................................................................... 111
3.2.2.5. Tăng cường đội ngũ chuyên gia về công bố, giới thiệu tài liệu .... 113
KẾT LUẬN .........................................................................................................................115
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................118
PHỤ LỤC.............................................................................................................................136
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Từ gốc
1.
HĐCP
Hội đồng Chính phủ
2.
HĐND
Hội đồng Nhân dân
3.
TƯ
Trung ương
4.
UBHC
Ủy ban Hành chính
5.
UBTVQH
Ủy ban Thường vụ Quốc hội
6.
VNDCCH
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
4
MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà, Bộ Nội vụ đã đóng một vai trò rất quan trọng. Lúc đó, Bộ Nội vụ
vừa có chức năng tổ chức xây dựng và củng cố hệ thống chính quyền cách
mạng, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự trị an, lại vừa đảm nhiệm một phần
chức năng của Chủ tịch phủ, theo dõi và điều hành công tác nội trị, pháp chế,
hành chính công và là đầu mối phối hợp một số hoạt động quan trọng với các
Bộ khác.
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, trong quá trình hoạt động
của Bộ Nội vụ đã hình thành khối tài liệu phong phú và đa dạng cả về loại
hình và nội dung, phản ánh một cách chân thực về lịch sử Bộ Nội vụ nói
chung và lịch sử về công tác tổ chức - cán bộ nói riêng. Hiện nay, khối tài liệu
này đang được bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III.
Tài liệu về công tác tổ chức - cán bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ là
nguồn tài liệu gồm nhiều bản chính, có độ tin cậy cao, có giá trị về mặt lịch
sử, điển hình là lịch sử tổ chức cán bộ như: lịch sử xây dựng và củng cố chính
quyền các cấp; lịch sử hình thành, chia tách, sáp nhập, cơ cấu tổ chức và hoạt
động của các cơ quan TƯ và địa phương; lịch sử điều chỉnh địa giới của các
các khu, tỉnh, huyện, xã; bầu cử, tổ chức và hoạt động của HĐND, UBHC các
cấp, Khu Tự Trị Thái Mèo, Khu Tự trị Tây Bắc; lịch sử điều chỉnh biên chế
của các cơ quan Nhà nước thuộc khu vực không sản xuất; cải tiến chế độ tiền
lương; các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên; cải tiến chế độ
công tác, lề lối làm việc và kỷ luật lao động trong các cơ quan; tuyển dụng,
điều động, đào tạo cán bộ trong thời kỳ từ 1954 đến 1970. Đặc biệt, trong thời
kỳ đổi mới, nước ta đang tiến hành công cuộc cải cách hành chính nhà nước,
khối tài liệu về công tác tổ chức - cán bộ thuộc Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ là
nguồn sử liệu quan trọng, có giá trị cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý
nhà nước nói chung, hoạt động nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm về xây dựng,
đổi mới bộ máy chính quyền, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
nói riêng.
5
Qua tìm hiểu tổng quan một số nghiên cứu trong thời gian qua, chúng
tôi nhận thấy khối tài liệu về công tác tổ chức - cán bộ trong Phông Lưu trữ
Bộ Nội vụ (1954 - 1970) tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia III chưa được khai
thác nhiều để phục vụ cho các nhu cầu nghiên cứu nói trên. Do vậy tôi chọn
đề tài “Phông lưu trữ Bộ Nội vụ giai đoạn 1954 – 1970 - Nguồn tài liệu
phục vụ nghiên cứu lịch sử và công tác tổ chức cán bộ” làm luận văn thạc
sỹ chuyên ngành Lưu trữ.
Đề tài này được thực hiện với những mục đích sau:
Thứ nhất, giới thiệu khái quát nội dung các tài liệu về công tác tổ chứccán bộ thuộc Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1970
hiện đang được bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. Qua đó, giúp
các độc giả, các nhà nghiên cứu có thể nắm được khái quát nội dung khối tài
liệu này.
Thứ hai, phân tích giá trị các mặt của khối tài liệu này nhằm giúp các
độc giả, các nhà nghiên cứu có thể nhìn nhận, đánh giá giá trị của tài liệu đối
với nghiên cứu lịch sử và công tác tổ chức cán bộ.
Thứ ba, trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và nhà nước ta đang dành
sự quan tâm sâu sắc tới việc phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ thì việc giới
thiệu tài liệu tổ chức - cán bộ thuộc Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1954-1970) còn
giúp nâng cao nhận thức của những nhà nghiên cứu, quản lý, lãnh đạo và toàn
thể nhân dân về tác dụng, giá trị và tầm quan trọng của tài liệu lưu trữ đối với
đời sống xã hội.
Thứ tư, việc giới thiệu tài liệu về tổ chức - cán bộ thuộc Phông lưu trữ
Bộ Nội vụ (1954-1970) giúp đội ngũ làm công tác tổ chức khoa học, khai thác
và sử dụng tài liệu nâng cao chất lượng công tác khai thác sử dụng tài liệu
phục vụ tốt hơn cho việc nghiên cứu lịch sử công tác tổ chức - cán bộ của các
cơ quan trung ương và địa phương của nước ta nói riêng và lịch sử Việt Nam
trong giai đoạn từ 1954 - 1970 nói chung.
6
2. Mục tiêu của đề tài
Thực hiện đề tài này, chúng tôi hướng tới một số mục tiêu sau:
- Giới thiệu khái quát và có hệ thống thông tin của tài liệu lưu trữ về tổ
chức - cán bộ trong Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1954 - 1970) hiện đang được
bảo quản và khai thác, sử dụng tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III.
- Phân tích đặc điểm và giá trị tài liệu, nêu thực trạng về công tác tổ
chức khoa học tài liệu, tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu tổ chức – cán bộ
Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ (1954 - 1970). Từ đó, đề xuất các giải pháp khắc
phục những hạn chế trong công tác tổ chức khoa học, tổ chức khai thác, sử
dụng khối tài liệu lưu trữ này nhằm phát huy một cách hiệu quả giá trị của
chúng trong công tác nghiên cứu và quản lý.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi sẽ tập trung giới thiệu tài liệu
phản ánh về tổ chức - cán bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ (1954 -1970)
hiện đang được bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. Do khối tài liệu
này chiếm số lượng tương đối nhiều, nội dung đa dạng, phong phú nên chúng
tôi chỉ giới thiệu một cách khái quát và điển hình.
Về thời gian của tài liệu giới thiệu, chúng tôi lấy mốc bắt đầu là năm
1954, đến năm 1970 là năm cuối cùng của tài liệu Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ
được nộp vào Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III. Sở dĩ chúng tôi chọn giai đoạn
1954-1970, bởi vì tài liệu từ trước 1954 của Bộ Nội vụ còn giữ lại không
nhiều, chủ yếu là những văn bản rời lẻ, tình trạng vật lý kém, đã qua tu bổ.
Đến năm 1970, theo quyết định của HĐCP, Bộ Nội vụ không còn thực hiện
nhiệm vụ quản lý các công tác tổ chức - cán bộ, công tác biên chế hành chính
sự nghiệp, phân vạch địa giới mà Bộ Nội vụ chỉ còn phụ trách công tác
thương binh liệt sỹ và chính sách xã hội.
Toàn bộ tài liệu của Phông lưu trữ Bộ Nội vụ còn giữ lại được đã nộp
lưu về Kho Lưu trữ TƯ thuộc Cục Lưu trữ Phủ Thủ tướng (nay là Trung tâm
Lưu trữ Quốc gia I) từ những năm sơ tán chống chiến tranh phá hoại bằng
không quân của đế quốc Mỹ. Đến năm 2001, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I
đã bàn giao tài liệu của Phông lưu trữ Bộ Nội vụ sang Trung tâm Lưu trữ
Quốc gia III. Về số lượng, toàn bộ tài liệu Phông lưu trữ Bộ Nội vụ gồm 4777
7
hồ sơ, trong đó tài liệu phản ánh về công tác tổ chức cán bộ giai đoạn 19541970 chiếm khoảng 2000 hồ sơ.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các thông tin tài liệu lưu trữ về tổ
chức - cán bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ (1954 - 1970); giá trị của các
tài liệu về tổ chức - cán bộ trong Phông lưu trữ Bộ Nội vụ; công tác tổ chức
khoa học, khai thác và sử dụng khối tài liệu này trong Phông lưu trữ Bộ Nội
vụ (1954 - 1970).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện tốt các mục tiêu nghiên cứu đã nêu, luận văn của chúng
tôi đặt ra và sẽ giải quyết những nhiệm vụ chính sau đây:
- Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Bộ Nội vụ (1954 –
1970) và lịch sử đơn vị hình thành phông và lịch sử Phông lưu trữ Bộ Nội vụ
(1954 - 1970).
- Giới thiệu một cách khái quát và có hệ thống những thông tin tài liệu
lưu trữ về tổ chức - cán bộ trong Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1945-1970) theo
những vấn đề cụ thể để người nghiên cứu có thể dễ dàng tiếp cận và nắm
được nội dung của các tài liệu với tư cách là một nguồn sử liệu.
- Những đặc điểm của khối tài liệu về công tác tổ chức tổ chức cán bộ
Bộ Nội vụ (1954 - 1970).
- Phân tích giá trị của những tài liệu về tổ chức - cán bộ trong Phông
lưu trữ (1954-1970). Tình hình công tác tổ chức khoa học, khai thác sử dụng
và bảo quản khối tài liệu này. Đề xuất một số giải pháp để tổ chức khoa học
và khai thác và sử dụng tài liệu có hiệu quả nhằm phát huy hơn nữa giá trị của
khối tài liệu về tổ chức - cán bộ trong Phông Lưu trữ Bộ Nội vụ (1954 –
1970) một cách có hiệu quả.
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tài liệu lưu trữ là nguồn tài nguyên chứa đựng thông tin hết sức phong
phú và có độ tin cậy cao. Bởi vậy, tài liệu lưu trữ là đối tượng nghiên cứu của
đông đảo độc giả trong và ngoài nước. Hằng năm, có tới hàng vạn lượt độc
giả trong và ngoài nước đến các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia khai thác sử
dụng tài liệu lưu trữ phục vụ các mục đích chính trị, nghiên cứu lịch sử, xây
8
dựng cơ bản, phát triển kinh tế - văn hoá, xã hội, khoa học - công nghệ…Tuy
nhiên, số lượng người biết và tiếp cận được với những tài liệu lưu trữ mà họ
cần chưa nhiều, nên việc giới thiệu tài liệu lưu trữ và thông tin tài liệu lưu trữ
là hết sức cần thiết. Với ý nghĩa đó, giới thiệu tài liệu lưu trữ là một đề tài
được nhiều người quan tâm nghiên cứu.
Tiêu biểu là một số dạng đề tài sau:
Một số các cán bộ công tác tại các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia đã biên
soạn thành sách để giới thiệu tài liệu lưu trữ của các Trung tâm mình như:
“Sách chỉ dẫn các phông lưu trữ bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III”
do nhóm tác giả Phạm Thị Bích Hải, Vũ Thị Minh Hương, Trần Thị Hương,
Philipe Le Failler, Nguyễn Minh Sơn biên soạn và xuất bản năm 2006; Văn
bản qui phạm pháp luật của Chính phủ nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa và
Công Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam giai đoạn 1945- 1995 – Tập 1: Tổ
chức bộ máy Nhà nước do Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III biên soạn, Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia-Sự thật xuất bản năm 2011; Chủ tịch Hồ Chí Minh với
thương binh, liệt sỹ do Trung tâm lưu trữ Quốc gia III biên soạn, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2012; Đại hội toàn quốc các chiến sỹ thi đua
và cán bộ gương mẫu lần thứ nhất năm 1952, do Trung tâm lưu trữ Quốc gia
III biên soạn, Nhà xuất bản Văn học xuất bản năm 2012…
Các học viên chuyên ngành Lưu trữ học và Sử học đã có các luận văn
thạc sỹ, các luận án tiến sỹ như: Luận án tiến sỹ về: “Nghiên cứu nguồn sử
liệu về phong trào thi đua yêu nước trong Phông lưu trữ Phủ Thủ tướng
(1945 – 1954) của Trần Thương Hoàng…Luận văn thạc sỹ về: “Nguồn tài
liệu về công tác cán bộ và lao động tiền lương trong Phông lưu trữ Ban Tổ
chức – Cán bộ Chính phủ (1973 – 1994) bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ
Quốc gia III” của Đỗ Thị Thu Huyền (khoá 2003 – 2006); “Tài liệu Phông
lưu trữ Quốc hội (giai đoạn 1976 – 1992) - Nguồn sử liệu giá trị cần được
công bố, phục vụ nghiên cứu lịch sử” của Đào Đức Thuận (khóa 2001 –
2004), chuyên ngành Lưu trữ học và tư liệu học; “Phông lưu trữ Uỷ ban
kháng chiến hành chính Nam Bộ - Một nguồn sử liệu về Nam Bộ thời kháng
chiến chống Pháp (1945-1954) của Lê Tuyết Mai (khoá 2007-2010).
Quá trình khảo sát và tìm kiếm tư liệu, chúng tôi nhận thấy số lượng
các công trình nghiên cứu, các bài viết giới thiệu tài liệu lưu trữ chiếm một tỷ
9
lệ không nhỏ trong số lượng các đề tài về công tác lưu trữ. Đồng thời, qua
tổng hợp nội dung các bài viết trên cho thấy, các tác giả đã giới thiệu tài liệu
lưu trữ dưới hai dạng chính là giới thiệu một cách tổng quan hoặc đi vào
nghiên cứu sâu một số vấn đề tài liệu đề cập đến. Song, kể cả luận văn thạc
sỹ, luận án tiến sỹ và các công trình nghiên cứu thì cho đến nay vẫn chưa có
một đề tài nào giới thiệu một cách khái quát về nội dung và đánh giá giá trị
của toàn bộ khối tài liệu về tổ chức - cán bộ của Phông lưu trữ Bộ Nội vụ
(1954 - 1975).
7. Nguồn tài liệu tham khảo
Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng một số tài liệu tham khảo
chính như:
- Sách, giáo trình về công tác lưu trữ như cuốn “Lý luận và thực tiễn
công tác lưu trữ” do nhóm tác giả Đào Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương
Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm biên soạn, Nhà xuất bản Đại học và Giáo
dục chuyên nghiệp ấn hành năm 1990….
- Hồ sơ Phông lưu trữ Bộ Nội vụ, mục lục hồ sơ Phông Lưu trữ Bộ Nội
vụ, mục lục hồ sơ Phông lưu trữ Phủ Thủ tướng; mục lục hồ sơ Phông lưu trữ
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và một số hồ sơ liên quan đến Bộ Nội vụ;
- Các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, công trình nghiên cứu khoa học
tiêu biểu như chúng tôi đã đề cập ở mục “lịch sử nghiên cứu vấn đề”.
- Các văn bản qui phạm pháp luật của Nhà nước ta qui định về tổ chức cán bộ; công báo; sách, báo, tạp chí, giáo trình, website mà chúng tôi đã đề
cập ở phần trên, các bài viết trong chuyên mục “Công bố - Giới thiệu tài liệu”
của Tạp chí Văn thư – Lưu trữ Việt Nam, các bài viết về công bố, giới thiệu
tài liệu đăng trên website của Cục Văn Thư và Lưu trữ nhà nước; các bài viết,
các văn bản giới thiệu trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Việt Nam Dân quốc
công báo, Công báo …Đặc biệt là cuốn sách “Lịch sử Bộ Nội vụ” do Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia ấn hành năm 2005.
8. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với các phương pháp sử liệu học, phương
pháp thống kê, phương pháp phân loại hệ thống hoá tài liệu, phương pháp
10
phân tích, tổng hợp…Các phương pháp nghiên cứu này được sử dụng linh
hoạt trong suốt quá trình viết luận văn. Ví dụ như:
Phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin được thể hiện ở chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phương pháp này
được chúng tôi áp dụng khi viết những phần lý luận chung của luận văn.
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong việc đánh giá về
vai trò, giá trị của tài liệu. Đồng thời, phương pháp này còn được chúng tôi sử
dụng khi tổng hợp thông tin có trong hồ sơ thành các vấn đề theo hệ thống.
Phương pháp thống kê được áp dụng khi chúng tôi kiểm tra số lượng
hồ sơ và đơn vị bảo quản khối tài liệu về tổ chức - cán bộ có trong Phông; số
lượng các tài liệu đề cập về các vấn đề tổ chức - cán bộ có trong Phông…
Phương pháp sử liệu học được áp dụng khi chúng tôi xem xét, xác định
giá trị, độ tin cậy của các tài liệu trong Phông…
Phương pháp phân loại, hệ thống hoá tài liệu được dùng để khái quát
các nhóm tài liệu lưu trữ trong khối tài liệu về tổ chức - cán bộ của Phông lưu
trữ này. Ngoài ra, phương pháp này cũng được dùng khi chọn các vấn đề tiêu
biểu cần giới thiệu và nhóm các vấn đề theo một trình tự logic và hợp lý.
9. Đóng góp của đề tài
Thứ nhất, trong luận văn này, lần đầu tiên, chúng tôi sẽ giới thiệu một
cách có hệ thống thành phần, nội dung của khối tài liệu lưu trữ về tổ chức cán bộ trong Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1954-1970), giúp người đọc, nhà
nghiên cứu có thể nắm được khái quát nội dung thông tin của khối tài liệu
này, từ đó có thể hình dung được mặt hoạt động chủ yếu, xuyên suốt của Bộ
Nội vụ trong giai đoan từ 1954 đến 1970.
Thứ hai, đề tài có đưa ra một số những đề xuất cụ thể sẽ giúp Trung
tâm Lưu trữ Quốc gia III quan tâm, chú ý hơn trong việc hoàn thiện hơn nữa
tổ chức khoa học, phục vụ khai thác, sử dụng khối tài liệu về tổ chức - cán bộ
trong Phông nhằm phục vụ hiệu quả cho các mục đích khác nhau của xã hội,
phát huy một cách tích cực giá trị của các tài liệu và cũng là sử dụng có hiệu
quả nguồn di sản văn hoá quí báu và đặc biệt này.
Thứ ba, đề tài sẽ góp phần nâng cao nhận thức của các nhà lãnh đạo,
nhà nghiên cứu và nhân dân về giá trị của tài liệu lưu trữ nói chung và giá trị
11
của tài liệu lưu trữ phục vụ nghiên cứu lịch sử và công tác tổ chức - cán bộ
trong Phông Bộ Nội vụ nói riêng.
10. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1954-1970).
Chương 2: Nội dung thông tin tài liệu phục vụ nghiên cứu lịch sử và
công tác tổ chức cán bộ trong Phông lưu trữ Bộ Nội vụ (1954-1970).
Chương 3: Giá trị tài liệu và các giải pháp phát huy giá trị tài liệu phục
vụ nghiên cứu lịch sử và công tác tổ chức cán bộ.
12
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÔNG LƯU TRỮ BỘ NỘI VỤ
(1954 - 1970)
1.1. Sơ lược lịch sử về tổ chức và hoạt động của Bộ Nội vụ (1954 - 1970)
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Bộ Nội vụ (1945-1970)
Sau nhiều năm đấu tranh gian khổ, cách mạng Tháng 8 thành công, kết
thúc hơn 80 năm đô hộ của thực dân Pháp, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc
Việt Nam, kỷ nguyên của độc lập - tự do và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ngày
28/8/1945 Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra tuyên cáo thành
lập 13 Bộ và chỉ định 15 Bộ trưởng để chuẩn bị ra mắt quốc dân đồng bào,
trong đó Bộ Nội vụ là cơ quan Trung ương của ngành Tổ chức nhà nước do
đồng chí Võ Nguyên Giáp làm bộ trưởng. Bộ có chức năng thực hiện công
việc tổ chức chính quyền, an ninh, nội trị. Ngày 28/8/1945 đã đi vào lịch sử
đánh dấu sự ra đời Bộ Nội vụ và trở thành ngày truyền thống của ngành Tổ
chức nhà nước. Lịch sử của ngành Tổ chức nhà nước Việt Nam gắn liền với
quá trình xây dựng và phát triển của bộ máy nhà nước cách mạng, gắn liền
với quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội
chủ nghĩa.
Ngày 3 tháng 5 năm 1946, Chủ tịch Chính phủ VNDCCH đã ban hành
Sắc lệnh số 58/SL qui định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nội vụ. Đây là văn bản có giá trị pháp lý đầu tiên qui định khái quát về chức
năng, nhiệm vụ của Bộ Nội vụ trong những ngày đầu thành lập nước. Theo
Sắc lệnh này, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Bộ Nội vụ gồm:
- Văn phòng.
- Nha Thanh tra: kiểm soát và trình báo về hành chính, chính trị.
- Nha Công chức và Kế toán: qui chế quản trị công chức trong cả nước,
kế toán trong Bộ.
- Nha Pháp chính: việc pháp chế và hành chính.
- Nha Thông tin Tuyên truyền: thu thập và truyền bá các tin tức trong nước.
- Nha Dân tộc thiểu số: xem xét các vấn đề chính trị và hành chính
thuộc về các dân tộc thiểu số trong nước, thắt chặt tình thân thiện giữa các
dân tộc sống trên đất Việt Nam.
13
- Việt Nam công an vụ: việc trị an.
Ngày 27/11/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh số 224/SL
về việc đổi tên Nha Thông tin Tuyên truyền thành Nha Thông tin.
Trong giai đoạn này, Bộ Nội vụ còn phối hợp với nhiều Bộ khác của
Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ khác của công cuộc nội trị, như cứu đói,
phòng chống thiên tai, bình dân học vụ, thanh tra, giám sát, lập lại kỷ cương
văn hoá – xã hội…Vai trò đặc biệt quan trọng và đóng góp to lớn của Bộ Nội
vụ ở các lĩnh vực nội trị này chính là ở khía cạnh pháp chính của công tác, tức
là góp phần đưa các hoạt động của các cơ quan công quyền cách mạng từng
bước vào nền nếp, xây dựng, củng cố, bảo vệ thành công và phát huy tối đa
công năng của hệ thống chính quyền cách mạng trong cuộc đấu tranh xây
dựng cuộc sống mới, chống lại các thế lực thù trong, giặc ngoài, tạo nên cơ sở
vững chắc cho sự phát triển của chính quyền dân chủ nhân dân trong các giai
đoạn sau.
Trong giai đoạn kháng chiến kiến quốc từ cuối năm 1946 đến thu đông
năm 1950 do điều kiện cực kỳ khó khăn thời bấy giờ, Bộ Nội vụ phải di chuyển
nhiều nơi, biên chế và cơ cấu tổ chức của Bộ phải tinh giản nhiều, chỉ giữ lại
một số rất ít nhân viên làm việc ở Văn phòng, Nha Công chức Kế toán, Nha
Pháp chính, đặc biệt Nha Pháp chính chỉ còn lại 1 người kiêm cả Văn phòng.
Vì vậy, việc thu hẹp biên chế đã ảnh hưởng lớn đến công tác theo dõi và triển
khai một số mặt hoạt động như: xây dựng, bảo vệ, theo dõi tổ chức và hoạt
động của hệ thống chính quyền, bảo vệ an ninh, Hoa kiều, ngoại kiều, thông tin
tuyên truyền. Do đó, Bộ Nội vụ đã phân cấp phần lớn nhiệm vụ cho các UBHC
các khu và các tỉnh đồng thời thiết lập cơ chế liên thông với các Bộ Tư pháp,
Quốc phòng, Tài chính nhằm tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
Sau chiến thắng Biên giới năm 1950, do bối cảnh đất nước và diễn biến
của cuộc kháng chiến chống Pháp, Bộ Nội vụ tiến hành củng cố tổ chức để
đáp ứng những yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới. Ngày 10/7/1951
Chủ tịch nước ban hành Sắc lệnh số 83/SL về việc tách Nha Thông tin từ Bộ
Nội vụ sang thành cơ quan trực thuộc Chính phủ. Ngày 16/2/1953 Chủ tịch
Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh 141/SL về việc thành lập Thứ Bộ Công an
thuộc Bộ Nội vụ trên cơ sở tổ chức của Việt Nam Công an vụ. Tuy nhiên, đến
14
tháng 8/1953, HĐCP quyết định tách Thứ Bộ Công an thuộc Bộ Nội vụ, thành
lập Bộ Công an, một Bộ độc lập thuộc Chính phủ.
Như vậy, đến cuối năm 1953, cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ đã tinh
giản hơn so với trước đây: Nha Thông tin, Thứ Bộ Công an đều được tách ra
khỏi Bộ Nội vụ. Do đó, Bộ Nội vụ có nhiều điều kiện tập trung hơn vào công
tác xây dựng bộ máy chính quyền và công tác cán bộ, công chức; đặc biệt là
công tác đào tạo, rèn luyện, phát triển đội ngũ cán bộ công chức cho hệ thống
chính quyền.
Ngày 28/4/1959 HĐCP ban hành Nghị quyết về việc chuyển giao tổ
chức công tác thương binh, liệt sỹ về Bộ Nội vụ.
Ngày 20/3/1963 HĐCP ban hành Quyết định số 31/CP về việc điều
chỉnh một số nhiệm vụ giữa Bộ Lao động và Bộ Nội vụ. Theo đó, Bộ Nội vụ
chuyển giao công tác tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp sang Bộ Lao
động và tiếp nhận công tác cứu tế thiên tai, công tác xét trợ cấp, công tác hưu
trí….từ Bộ Lao động chuyển sang.
Đến 26/2/1970, thực hiện Quyết định số 40-CP của HĐCP Bộ Nội vụ
đã chuyển giao nhiệm vụ quản lý công tác tổ chức sang Phủ Thủ tướng.
Ngày 21-11-1970, HĐCP ban hành Quyết định số 214-CP về việc uỷ
nhiệm cho Phủ Thủ tướng phê duyệt phân vạch địa giới hành chính xã, thị trấn
và chuyển toàn bộ cơ cấu có liên quan thuộc Bộ Nội vụ về Phủ Thủ tướng.
Như vậy, đến cuối năm 1970, chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ
Nội vụ đã có sự thay đổi rõ rệt so với lúc mới thành lập và nay chỉ còn các
đơn vị làm công tác thương binh, liệt sĩ và chính sách xã hội.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Nội vụ (1954 - 1970)
Về mặt chức năng, theo Nghị định số 130/CP ngày 29/9/1961 của
HĐCP qui định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ: Bộ
Nội vụ là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm quản lý công tác tổ
chức và dân chính theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, bảo
đảm hoàn thành tốt công tác xây dựng và kiện toàn bộ máy nhà nước và công
tác dân chính nhằm phát huy tác dụng của bộ máy chính quyền nhân dân
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện
thống nhất nước nhà [254, tr.68].
15
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ được qui định cụ thể, chi tiết tại
Nghị định số 130/CP của HĐCP ban hành ngày 29/9/1961 như sau:
1. Nghiên cứu và trình HĐCP ban hành các chính sách, chế độ, thể lệ
trong phạm vi trách nhiệm qui định ở điều 1; chỉ đạo thực hiện các chính
sách, chế độ, thể lệ ấy.
2. Chỉ đạo thực hiện việc xây dựng và kiện toàn bộ máy Nhà nước các cấp:
- Trình HĐCP phê chuẩn việc thành lập và bãi bỏ các Văn phòng, Vụ,
Cục, Sở, Ty và các đơn vị tổ chức tương đương.
- Cùng các ngành, các cấp quyết định việc thành lập hoặc bãi bỏ các
Phòng và các đơn vị tổ chức tương đương.
- Hướng dẫn, theo dõi các ngành, các cấp thực hiện việc xây dựng và
cải tiến chế độ công tác và lề lối làm việc.
3. Nghiên cứu và trình HĐCP dự án điều chỉnh địa giới các đơn vị
hành chính cho phù hợp với việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
4. Chỉ đạo việc tổ chức bầu cử HĐND và UBHC các cấp theo luật lệ
qui định.
5. Quản lý trường Hành chính trung ương, chỉ đạo việc huấn luyện uỷ
viên UBHC các cấp và cán bộ làm công tác hành chính trong Văn phòng của
các ngành, các cấp.
6. Thống kê lực lượng cán bộ, nhân viên hành chính sự nghiệp trong bộ
máy Nhà nước; kiểm tra việc chấp hành nguyên tắc, thủ tục trong việc tuyển
dụng cán bộ, nhân viên mới của các ngành, các cấp; điều động, phân phối
cán bộ thuộc phạm vi Bộ Nội vụ phụ trách; khen thưởng hoặc đề nghị khen
thưởng cán bộ, nhân viên trong bộ máy giúp việc UBHC.
7. Quản lý công tác biên chế các cơ quan Nhà nước thuộc vực không
sản xuất.
8. Nghiên cứu và trình HĐCP ban hành những chế độ đãi ngộ chung
đối với các ngành, các cấp và hướng dẫn thi hành; chỉ đạo công tác tiền
lương, bảo hiểm xã hội và phúc lợi tập thể của các cơ quan nhà nước thuộc
khu vực không sản xuất và của các cơ quan đoàn thể được Nhà nước trợ cấp.
16
- Xem thêm -