Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phòng, chống suy thoái đạo đức của cán bộ, đảng viên hiện nay theo tư tưởng hồ c...

Tài liệu Phòng, chống suy thoái đạo đức của cán bộ, đảng viên hiện nay theo tư tưởng hồ chí minh

.PDF
115
98
139

Mô tả:

U TR N N O V N NV N Ỗ T Ị N UN P ÒN , ỐN SUY T OÁ O Ứ Ủ ÁN B , ẢN V ÊN ỆN N Y THEO T T ỞN Ồ ÍM N LUẬN V N T SĨ N ÍN - 2018 TRỊ U TR N N O V N NV N Ỗ T Ị N UN P ÒN , ỐN SUY T OÁ Ủ ÁN B , ẢN THEO T T ỞN UYÊN N O Ứ V ÊN ỆN N Y Ồ ÍM N N : ÍN TRỊ M s : 60310201 LUẬN V N T SĨ ÍN N N P S.TS. L N - 2018 TRỊ N QUỐ O ÁN L M O N H Nộ 20 T c 1 ả Đỗ Thị Nhung 2018 MỤ LỤ MỞ ẦU .......................................................................................................... 1 hươn 1. T T OÁ ẢN O T ỞN Ồ Ứ ÁN B , Ủ Í MN ẢN VỀ P ÒN , V ÊN TRON ỐN ỀU SUY ỆN ẦM QUYỀN ..................................................................................... 9 1.1. Quan đ ểm của ồ hí M nh về suy tho đạo đức .......................... 9 1.1.1. uan niệm về suy thoái đạo đức ..................................................... 9 1.1.2. Biểu hiện suy thoái đạo đức .......................................................... 12 1.1.3. Nguyên nhân và tác hại của suy thoái đạo đức ............................. 23 1.2. Quan đ ểm của ồ hí M nh về b ện ph p phòn , ch n suy tho đạo đức của c n bộ, đản v ên ................................................................. 29 1.2.1. Thường xuyên tiến hành công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân ............................ 29 1.2.2. Thực hiện tốt công tác cán bộ, đặc biệt là trong quản lý, đánh giá, đề bạt, sử dụng cán bộ ............................................................................. 31 1.2.3. Thực hành công khai, dân chủ, duy trì nghiêm kỷ luật của ảng .... 33 1.2.4. Xây dựng cơ chế chính sách quản lý kinh tế hiệu quả, chống tham ô lãng phí ................................................................................................. 35 1.2.5. Thực hiện tự phê bình và phê bình ............................................... 36 1.2.6. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật để xử lý tham ô, lãng phí ............................................................................................................ 38 1.2.7. uy động các lực lượng và các phương tiện tạo sức mạnh tổng hợp trong phòng chống suy thoái đạo đức .............................................. 40 * T ểu kết chươn 1 ................................................................................... 43 hươn 2. T Ự TR N V O Ứ Ồ Ủ Ả P ÁP P ÒN ÁN B , ẢN V ÊN ỐN SUY THOÁI ỆN N Y T EO T T ỞN Í M N ............................................................................................... 44 2.1. Thực trạn phòn , ch n suy tho đạo đức của c n bộ, đản viên ............................................................................................................. 44 2.1.1. Thành tựu trong phòng, chống suy thoái đạo đức ........................ 44 2.1.2. ạn chế.......................................................................................... 57 2.2. N uyên nhân và vấn đề đặt ra .......................................................... 66 2.2.1. Nguyên nhân ................................................................................. 67 2.2.2. Vấn đề đặt ra ................................................................................. 77 2.3. Một s ả ph p cơ bản phòn ch n suy tho bộ, đản v ên h ện nay theo tư tưởn đạo đức của c n ồ hí M nh .............................. 80 2.3.1. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên ................................................................ 80 2.3.2. Công tác tổ chức, cán bộ ............................................................... 82 2.3.3. Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của ảng ........................................................................................................ 84 2.3.4. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội ............................................................................................................ 86 2.3.5. Phát huy vai trò chủ động, tự giác của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong việc rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống ...... 89 2.3.6. Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật ...................................... 94 2.3.7. uy động các lực lượng và các phương tiện tạo sức mạnh tổng hợp trong phòng chống suy thoái đạo đức .............................................. 95 * T ểu kết chươn 2 ................................................................................. 102 ẾT LUẬN .................................................................................................. 103 N MỤ T L ỆU T M ẢO ................................................... 105 MỞ ẦU 1. Lý do chọn đề tà Sinh thời, hủ tịch ồ hí Minh luôn quan tâm đặc biệt đến công tác giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên, làm cho họ trở thành những người vừa có tài, vừa có đức để phục vụ Tổ quốc, phục vụ Nhân dân. ồ hí Minh cho rằng, mỗi người cán bộ, đảng viên muốn hoàn thành thành tốt nhiệm vụ cách mạng vẻ vang, muốn được dân tin, dân yêu thì cái tài, cái đức của họ phải hòa quyện vào nhau, kết hợp chặt chẽ với nhau, trong đó, đức phải là “gốc”, là “nền tảng”. Người khẳng định: “ ũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. ây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [31, tr.14]. Từ sau thắng lợi của Tám năm 1945, ảng cộng sản Việt Nam trở thành ách mạng Tháng ảng cầm quyền, để ngăn ngừa nguy cơ tha hóa bởi quyền lực, ảng và hủ tịch Hồ hí Minh đã đặc biệt coi trọng việc giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên; phòng, chống suy thoái trong cán bộ, đảng viên trên tất cả các lĩnh vực, quan tâm giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân nhằm xây dựng ảng và Nhà nước Việt Nam trong sạch, vững mạnh. iện nay, nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát triển nền kinh thế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế... Trước yêu cầu mới đó của sự nghiệp cách mạng, mỗi cán bộ, đảng viên phải có bản lĩnh chính trị kiên định, vững vàng; có trình độ kiến thức toàn diện, nhất là phải thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện, giữ vững những phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng. Trong những năm qua, công tác xây dựng ảng đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu được nâng lên, phương thức lãnh đạo của ảng từng bước được đổi mới. a số cán bộ, đảng viên đều kiên định 1 mục tiêu, lý tưởng của ảng, hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân. Song, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kèn cựa địa vị, bè phái, chạy chức, chạy quyền, độc đoán, vi phạm kỷ luật …diễn ra ngày một nghiêm trọng. Những hiện tượng tiêu cực này ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng lực, uy tín, vai trò lãnh đạo, giảm sút sức chiến đấu của ảng và tính tiền phong gương mẫu của người đảng viên, làm mục ruỗng bộ máy ảng, Nhà nước từ bên trong, nhất là đối với những cán bộ lãnh đạo, quản lý có chức, có quyền. ó cũng là điều kiện để các thế lực thù địch lợi dụng chống phá chế độ. Tại ại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI , ảng ộng sản Việt Nam nhận định: “Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn, đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp…”. Trước thực trạng trên, ảng ộng sản Việt Nam đã có nhiều Nghị quyết, hỉ thị thể hiện quyết tâm ngăn chặn tình trạng suy thoái về tư tưởng - chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên. ương ụ thể, ngày 30/10/2016, thay mặt ban chấp hành Trung ảng cộng sản Việt Nam khóa X , Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TW về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn ảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ… Kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, “lợi ích nhóm”, nói không đi đôi với làm. hỉ thị 05- T/TW của Bộ hính trị khóa X cũng nêu rõ: “ ẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách ồ hí Minh là một nội dung quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn ảng; góp phần xây dựng ảng 2 trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ chiến lược đủ năng lực, phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu”. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu tư tưởng ồ hí Minh về phòng, chống suy thoái đạo đức của cán bộ, đảng viên nước ta hiện nay là nhiệm vụ có ý nghĩa rất quan trọng. iện nay, tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về vận dụng tư tưởng ồ hí Minh về phòng, chống suy thoái đạo đức cán bộ, đảng viên và vận dụng tư tưởng ồ hí Minh về phòng, chống suy thoái đạo đức vào thực tiễn hiện nay. Song, chưa có công trình khoa học nào luận giải, đánh giá, kiến nghị những giải pháp phòng, chống suy thoái đạo đức của cán bộ, đảng viên một cách có hệ thống theo tư tưởng ồ hí Minh từ góc tiếp cận chính trị học. Với những lý do chủ yếu trên, tôi chọn đề tài: “Phòng, chống suy thoái đạo đức của cán bộ, đảng viên hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tổn quan tình hình n h ên cứu l ên quan đến đề tà 2.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Những năm qua, ở nước ta có khá nhiều đề tài nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức và phòng, chống suy thoái đạo đức trong cán bộ, đảng viên đã được công bố. ó thể kể ra những tác giả và những công trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây: Mộ ữ ở bộ b H M ềp ò : “Nâng cao đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân” của tác giả Nguyễn Khánh Bật, ọc viện hính trị 3 uốc gia ồ hí Minh làm chủ nhiệm; đề tài “Nâng cao tầm trí tuệ của mới” do tác giả Nguyễn Văn ảng nhằm đẩy mạnh sự nghiệp đổi òa, Ban Khoa giáo Trung ương (nay là Ban Tuyên giáo Trung ương) làm chủ nhiệm; đề tài “Vấn đề đảng viên và phát triển ảng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, của tác giả Mạch uang Thắng, ọc viện hính trị quốc gia vấn đề lý luận về xây dựng ảng đối với một ồ hí Minh; “Một số ảng cầm quyền lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội”, do tác giả ặng Xuân Kỳ làm chủ nhiệm; Những giải pháp và điều kiện thực hiện phòng, chống suy thoái tư tưởng, đạo đức, lôi sống trong cán bộ đảng viên” do Ban tuyên giáo trung ương chủ trì; Nguyễn uang Phát (chủ biên) với cuốn “ uan điểm tư tưởng tài trong xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội”, Nxb nghiên cứu tư tưởng ồ hí Minh về đức – uân đội nhân dân, 2006 ồ hí Minh về đức và tài của người cán bộ cách mạng và việc nâng cao đạo đức, phát triển tài năng của đội ngũ cán bộ quân đội theo tư tưởng của Người. Tác giả Bùi ình Phong với “Tư tưởng ồ hí Minh về cán bộ và công tác cán bộ”, Nxb Lao động, 2006 tìm hiểu tư tưởng ồ hí Minh về cán bộ, công tác cán bộ và vận dụng tư tưởng đó trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.…v.v Hai là, n ữ H M ụ ềp ò ở bộ Nghiên cứu đề tài tư tưởng ồ hí Minh về phòng, chống suy thoái đạo đức của cán bộ đảng viên tác giả Phạm Minh ạc có công trình “Xây dựng con người Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong điều kiện kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập quốc tế”. Tuy nhiên, công trình được nghiên cứu từ năm 2008, cho đến nay đã có rất nhiều vấn đề thực tiễn đặt ra với những khó khăn, phức tạp trong phòng, chống suy thoái đạo đức của cán bộ đảng viên đòi hỏi cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu để có những giải pháp phòng, chống suy thoái đạo đức của cán bộ đảng viên phù hợp hơn trong giai đoạn mới. 4 i sâu nghiên cứu phòng, chống phòng, chống suy thoái đạo đức của cán bộ đảng viên, trong đề tài độc lập cấp Nhà nước T L - 2003/17 “Nghiên cứu, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ nền tảng tư tưởng của ảng ộng sản Việt Nam trong tình hình mới”, do tác giả ồng Vinh, Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (nay là Ban Tuyên giáo Trung ương) làm chủ nhiệm nhấn mạnh tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân hiểu rõ bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng mạng của ảng ộng sản Việt Nam. ồ hí Minh, đường lối cách ơn bao giờ hết, bằng mọi cách phải củng cố, hoàn thiện hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác, làm cho uy tín của học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng ồ hí Minh, đường lối cách mạng của ảng ta được đề cao trong xã hội. ây chính là yếu tố quan trọng, là cơ sở để ngăn chặn, phản bác có hiệu quả mọi luận điệu sai trái của các thế lực thù địch. ắn với Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X ) tác giả Võ Văn Thắng có bài nghiên cứu “ pp theo N p ò ơ ở 4 XI” Nhà xuất bản hính trị quốc gia, à Nội, 2012, đã trình bày những vấn đề chung về suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện của nó. uán triệt sâu sắc Nghị quyết Trung ương 4 khóa X , tác giả đã đánh giá, phân tích thực trạng, nguyên nhân, đồng thời đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên hiện nay. Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Thế (2008), “Một số vấn đề cấp thiết trong phòng chống suy thoái đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên hiện nay theo Tư tưởng ồ hí Minh”, p ụ ý , số 8, đã luận giải một cách sâu sắc sự cần thiết phòng chống suy thoái đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên theo tư tưởng ồ hí Minh. Trên cơ sở những chỉ dẫn quý báu của hủ tịch ồ hí Minh, tác giả đã đề xuất các giải pháp mang 5 tính khoa học, khả thi nhằm phòng, chống suy thoái đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên hiện nay một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó còn có những bài viết trên các báo, tạp chí như: „ H M bộ ở ‟‟ của Lê ữu Nghĩa, Tạp chí ộng sản số 2+3/2006…Vũ uốc ùng (2005): “ ấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng dưới ánh sáng tư tưởng đạo đức p Minh”, ộ ồ hí 9; oàng Trang (2006), “Phòng chống tham nhũng hiện nay nhìn từ tư tưởng đạo đức ồ hí Minh”, p ửĐ 5; ức Vượng, “ hống tham ô, lãng phí, quan liêu - một tư tưởng lớn của hủ tịch ồ hí Minh”, Báo Nhân dân ngày 18/5/2006; Trần Thị iền (2005): “Bác ồ nói về tham nhũng và chống tham nhũng”, p ể 1; Nguyễn uốc Bảo (2006), “ ồ hí Minh bàn về thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí”, p ý Đ 7; Trương Vĩnh Trọng (2007), ẩ ộ ấ p ò ã ờ ã p Tạp chí ộng sản, số 771 đã luận giải một cách sâu sắc sự cần thiết phòng chống suy thoái đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên theo tư tưởng ồ hí Minh. Trên cơ sở những chỉ dẫn quý báu của hủ tịch ồ hí Minh, tác giả đã đề xuất các giải pháp mang tính khoa học, khả thi nhằm phòng, chống suy thoái đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên hiện nay một cách có hiệu quả. Qua các công trình nghiên cứu trên, chúng ta thấy được vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác phòng, chống suy thoái đạo đức của cán bộ, ảng viên hiện nay; các tác phẩm trên còn là nguồn tài liệu quý để tôi tham khảo, kế thừa có chọn lọc khi triển khai đề tài của mình. Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu tư tưởng đức của cán bộ, ồ hí Minh về phòng, chống suy thoái đạo ảng viên và vận dụng tư tưởng chống suy thoái đạo đức cán bộ, ồ hí Minh về phòng, ảng viên vào thực tiễn sự nghiệp đổi mới, nhưng do tính thời sự, tầm quan trọng của vấn đề, nhất là yêu cầu cấp bách 6 của thực tiễn đặt ra, nên tác giả quyết định tiếp tục lựa chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về phòng, chống suy thoái đạo đức của cán bộ, Đảng viên hiện nay” từ góc tiếp cận chính trị học học nhằm giải quyết vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách này. 2.2. Những vấn đề luận văn sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu - Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu quan điểm của ồ hí Minh về suy thoái đạo đức của cán bộ, đảng viên; trên cơ sở đó phân tích, đánh giá và xác định những vấn đề đặt ra, cần giải quyết. - Vận dụng tư tưởng ồ hí Minh, đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra trong phòng, chống suy thoái đạo đức của cán bộ, ảng viên hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích: Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp nhằm phòng, chống suy thoái đạo đức của cán bộ, đảng viên hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. * Nhiệm vụ: ể thực hiện mục đích trên luận văn có nhiệm vụ tập trung giải quyết những vấn đề sau: - Phân tích hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh về suy thoái đạo đức. - Phân tích thực trạng suy thoái đạo đức và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phòng, chống suy thoái đạo đức của cán bộ, đảng viên hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 4. tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Phòng, chống suy thoái đạo đức của cán bộ, đảng viên hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh * Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về phòng, chống suy thoái đạo đức của cán bộ, đảng viên và sự vận dụng tư tưởng này từ ại hội XI đến nay. 7 5. ơ sở lý luận, thực tiễn và phươn ph p n h ên cứu của đề tài * Cơ sở lý luận, thực tiễn Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên; về những nguy cơ của ảng cầm quyền; tư tưởng Hồ hí Minh và đường lối của ảng về xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên; về phòng chống suy thoái đạo đức của cán bộ, đảng viên trong xây dựng và chỉnh đốn ảng. Luận văn chú trọng tổng kết thực tiễn, tham khảo kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đến đề tài trong những năm gần đây ở nước ta. * Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành trong khoa học xã hội và nhân văn như phương pháp lôgic, lịch sử, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, gắn lý luận với thực tiễn, v.v., để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của luận văn đặt ra. 6. ón óp của luận văn Góp phần làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về suy thoái đạo đức và phòng, chống suy thoái đạo đức của cán bộ, đảng viên. Làm rõ những biểu hiện suy thoái đạo đức của cán bộ, đảng viên hiện nay, phân tích nguyên nhân của thực trạng đó. Cung cấp những giải pháp có thể tham khảo trong phòng, chống suy thoái đạo đức của cán bộ, đảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Luận văn có thể làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh ở các học viện, nhà trường. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 02 chương, 05 tiết 8 T T ỞN SUY T OÁ TRON Ồ hươn 1 Í M N VỀ P ÒN , ỐN O Ứ Ủ ÁN B , ẢN V ÊN ỀU ỆN ẢN ẦM QUYỀN 1.1. Quan đ ểm của ồ hí M nh về suy tho đạo đức 1.1.1. Quan niệm về suy thoái đạo đức Suy thoái là tình trạng suy giảm, sút kém dần về số lượng và chất lượng so với mức độ, trạng thái, chuẩn mực đã đạt được. Sự suy thoái thường diễn ra từ từ, thầm lặng, trong một quá trình lâu dài, không đột ngột, không dễ nhận thấy. Nó bắt đầu xảy ra ở một hoặc vài bộ phận cấu thành nào đó, khi không được ngăn chặn kịp thời sẽ loang dần ra kéo theo các bộ phận khác. Xét một cách tổng quát, suy thoái là quá trình biến đổi về lượng theo chiều hướng xấu, dần dần dẫn đến sự biến đổi về chất, cuối cùng là sự biến mất, sự tan rã và chuyển hóa thành chất khác. Suy thoái đạo đức nói chung được hiểu là sự biến đổi về phẩm chất đạo đức của mỗi người, mỗi tổ chức xã hội theo chiều hướng xấu dần. Suy thoái đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với suy thoái tư tưởng - chính trị, lối sống. iện nay, suy thoái đạo đức biểu hiện ở chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, vụ lợi, vị kỷ; tệ tham nhũng, hối lộ, bòn rút, lãng phí của công; lối sống cơ hội, buông thả; tình trạng lời nói không đi đôi với việc làm; tệ quan liêu, xa dân,…Trước xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và sự tác động tiêu cực của mặt trái kinh tế thị trường càng làm cho tình trạng suy thoái đạo đức trong cán bộ, đảng viên diễn ra phức tạp, gây ra hậu quả xấu trên nhiều mặt, đe dọa đến sự ổn định về chính trị và sự tồn vong của chế độ. Vấn đề đạo đức được ồ hí Minh đề cập đến một cách toàn diện. Tư tưởng ồ hí Minh đặc biệt được mở rộng trong lĩnh vực đạo đức của cán bộ, đảng viên, nhất là khi ảng đã trở thành ảng cầm quyền. Trong bản Di chúc 9 bất hủ, Người viết: “ ảng ta là một ảng cầm quyền, mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần , thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư ” [28, tr.33]. ồ hí Minh bàn nhiều về suy thoái đạo đức, lối sống. Tuy ồ hí Minh không đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về suy thoái đạo đức, nhưng Người tiếp cận vấn đề này một cách khá toàn diện, và qua đó, ta cũng có thể thấy được quan niệm của Người về suy thoái đạo đức. ó là những biểu hiện trái với những quan niệm đạo đức mà người đưa ra, cụ thể: - Bệnh tham ô, lãng phí, và bệnh quan liêu: Theo ồ hí Minh, trong ba kẻ thù tham ô, lãng phí, quan liêu, thì tham ô là kẻ thù nguy hiểm nhất, bởi nó là hành động xấu xa nhất, tội lỗi đê tiện nhất trong xã hội. Trong tác phẩm " ần, kiệm, liêm, chính", ồ hí Minh đã chỉ rõ “Liêm là trong sạch, không tham lam”. ồng thời Người cũng thẳng thắn chỉ ra một trong những khuyết điểm của cán bộ, đảng viên và nhân dân ta mà Người khẳng định đó là “bất liêm”. - hủ nghĩa cá nhân: hủ tịch ồ hí Minh đã chỉ rõ: mọi tật bệnh trong ảng và trong mỗi cán bộ đảng viên đều do chủ nghĩa cá nhân. hủ nghĩa cá nhân là một loại giặc, nó còn ác hơn cả giặc ngoại xâm. Bởi vì, chủ nghĩa cá nhân ở ngay trong con người ta, trong tổ chức của ta, không thể dùng súng, dùng lựu đạn để tiêu diệt nó. ấu tranh chống nó cực kỳ khó khăn và phức tạp. Vì chủ nghĩa cá nhân mà một bộ phận cán bộ, đảng viên sinh ra các bệnh sau: B ể : ồng chí mình mắc khuyết điểm, lẽ ra phải kỷ luật với một hình thức tương xứng, nhưng vì cảm tình nên chỉ phê bình qua loa cho xong chuyện. Thậm chí có nơi còn che đậy cho nhau, lừa dối cấp trên, giấu giếm đoàn thể. ó trường hợp cấp trên cử đoàn kiểm tra về, lại tìm mọi cách mua chuộc cả đoàn kiểm tra. Sự thật không được phanh phui, cái xấu vẫn được dung dưỡng - một mầm bệnh nan y bắt đầu phát triển. uần chúng không chỉ nghi ngờ sự sai phạm từ đơn vị, từ tổ chức mà còn nghi ngờ, thiếu tin cả hệ thống tổ chức. 10 B é bè é ụ bộ b . Người dùng từ “cánh hẩu” trong một bộ phận cán bộ có chức, có quyền. Bè cánh được xây dựng từ những người có họ hàng, là bà con, cháu, chắt, thân tín, thậm chí mở rộng ra là người cùng xóm, cùng quê; rồi “chén chú chén anh”, tung hô nhau, ủng hộ nhau, dùng số đông, lợi dụng và bóp méo nguyên tắc tập trung dân chủ, dồn những người dù có tốt, có tài nhưng không “hẩu” xuống để “tiêu diệt”, để cát cứ, thao túng “… Vì ham danh vọng và địa vị, cho nên khi phụ trách một bộ phận nào, thì lôi người này, kéo người khác, ưa ai thì kéo vào, không ưa thì tìm cách đẩy ra. B “ ”: ây là loại bệnh mà người mắc bệnh có khi được đánh giá là có “đức”, “hiền lành”, luôn luôn biết “đoàn kết”… Những người này thông thường trong cuộc họp, hội nghị, thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh, được lòng hết cả mọi người. Nếu có nói thì “khiêm tốn” nói bên ngoài, nói ở quán nước hoặc nơi nhậu nhẹt, chơi bời, thậm chí chờ bên nào có xu hướng “thắng” thì giơ tay ủng hộ. Rồi luồn cúi, đi “cửa sau”, thưa dạ, bẩm vâng, xun xoe, nịnh bợ. Những người này khi đã đạt mục đích “leo lên” rồi bắt đầu nịnh trên, nạt dưới, xây dựng bè cánh… B ữ : Làm việc không thiết thực, không từ chỗ gốc, chỗ chính, không từ dưới làm nên. Làm cho có chuyện, làm lấy rồi. Làm được thì ít, suýt ra thì nhiều, để làm báo cáo cho oai, nhưng xét kỹ lại thì rỗng tuếch. ồ hí Minh coi đây là một loại bệnh nguy hiểm. B ú b ã ọ b ú ơ . Do chạy theo thành tích mà vẽ vời, khoa trương, dối trá. Những khuyết điểm, hạn chế thì giấu giếm, đậy điệm lại, còn thành tích thì thổi lớn lên, để được khen, được nhận danh hiệu này, huân chương nọ, nhưng tai hại vô cùng. 11 B : “Những người mắc bệnh này thì đặt lợi ích của mình lên trên lợi ích của ảng, của dân tộc, do đó mà chỉ “tự tư, tự lợi”. Dùng của công làm việc tư. Dựa vào thế lực của ảng để theo đuổi mục đích riêng của mình. Sinh hoạt xa hoa, tiêu pha bừa bãi. Thậm chí làm chợ đen, buôn lậu. Không sợ mất thanh danh của ảng, không sợ mất danh giá của mình. B ờ b - Thực chất của bệnh lười biếng là đối lập với đức “cần”. Lười biếng biểu hiện ở sự thỏa mãn với sự học, cái vốn có của mình, “làm biếng suy nghĩ. Việc dễ thì giành lấy cho mình. Việc khó thì đùn cho người khác. ặp nguy hiểm thì tìm cách để trốn tránh”. Tóm lại, suy thoái đạo đức theo quan niệm của ồ hí Minh đó là tất cả những biểu hiện từ suy nghĩ đến việc làm, từ tư duy đến hành động trái ngược với các chuẩn mực đạo đức cách mạng, nó ngăn cản mỗi cán bộ, đảng viên tiến bộ, gây tổn thất cho cách mạng. Nó biểu hiện ra ban đầu từ chỗ là những “lỗi lầm”, đến những biểu hiện “kém tính đảng”, trở thành những “căn bệnh” và cuối cùng là sự “hủ hóa” biến thành “sâu mọt” hại nước, hại dân. Vấn đề đạo đức được ồ hí Minh đề cập đến một cách toàn diện. Tư tưởng ồ hí Minh đặc biệt được mở rộng trong lĩnh vực đạo đức của cán bộ, đảng viên, nhất là khi ảng đã trở thành ảng cầm quyền. Trong bản Di chúc bất hủ, Người viết : “ ảng ta là một nhuần ảng cầm quyền, mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm , thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. 1.1.2. Biểu hiện suy thoái đạo đức Mộ ồ “ ĩ ” ụ ỷ hí Minh nói rõ nguyên nhân sâu xa, bao trùm của căn bệnh nêu trên, theo ồ hí Minh là chủ nghĩa cá nhân - một thứ trở lực nằm ngay trong mỗi cán bộ, đảng viên và mỗi con người. ồ hí Minh chỉ rõ: hủ nghĩa cá nhân là một thứ rất gian giảo, xảo quyệt; nó khéo dỗ dành người ta đi xuống dốc. Không ít cán bộ, đảng viên không chỉ suy giảm mà đã đánh mất lý tưởng 12 cách mạng cao đẹp là phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, bám vào vị trí lãnh đạo, lợi dụng quyền lực mưu lợi cá nhân, thậm chí sẵn sàng bán rẻ lợi ích dân tộc khi có cơ hội. Biểu hiện cụ thể là thái độ vô trách nhiệm với dân, trở thành tầng lớp quan liêu, xa rời dân. ọ chỉ lo vun vén quyền lợi cho cá nhân, gia đình, họ tộc, địa phương, đơn vị mình, bỏ qua lợi ích tập thể, cơ quan cộng đồng; chỉ quan tâm đến lợi ích vật chất, coi nhẹ lợi ích tinh thần; chỉ lo kiếm lợi trước mắt, không quan tâm đến những vấn đề cơ bản, lâu dài; không giữ gìn tư cách đảng viên, chạy theo lối sống thực dụng, vụ lợi, vị kỷ, trái với những chuẩn mực đạo đức chung của xã hội và đạo đức cách mạng. ồ hí Minh chỉ ra: “Do chủ nghĩa cá nhân mà sinh ra đòi hỏi hưởng thụ, đãi ngộ. Người ta ai cũng muốn ăn ngon mặc đẹp, nhưng muốn phải cho đúng thời, đúng hoàn cảnh. Trong lúc nhân dân còn thiếu thốn mà một người nào đó muốn riêng hưởng ăn ngon mặc đẹp, như vậy là không có đạo đức” [15, tr.589]. Theo ồ hí Minh: mọi tật bệnh trong ảng và trong mỗi cán bộ đảng viên đều do chủ nghĩa cá nhân. hủ nghĩa cá nhân là một loại giặc, nó còn ác hơn cả giặc ngoại xâm. Bởi vì, chủ nghĩa cá nhân ở ngay trong con người ta, trong tổ chức của ta, không thể dùng súng, dùng lựu đạn để tiêu diệt nó. ấu tranh chống nó cực kỳ khó khăn và phức tạp. Trong tác phẩm “Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân” của ồ hí Minh với bút danh T.L đăng trên báo “N Trung ương của D ” cơ quan ảng Lao động Việt Nam ngày 3-2-1969, Người đã chỉ rõ những tật bệnh bắt nguồn từ chủ nghĩa cá nhân: “ hủ nghĩa cá nhân đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm: quan liêu, mệnh lệnh, bè phái, chủ quan, tham ô, lãng phí… Nó trói buộc, nó bịt mắt những nạn nhân của nó, những người này bất kỳ việc gì cũng xuất phát từ lòng ham muốn danh lợi, địa vị cho cá nhân mình, chứ không nghĩ đến lợi ích của giai cấp, của nhân dân. 13 hủ nghĩa cá nhân là một kẻ địch hung ác của chủ nghĩa xã hội, Người cách mạng phải tiêu diệt nó”[33, tr.611]. H ắ b ộ bò ú ã p Nạn tham nhũng, hối lộ, bòn rút, lãng phí của công chưa được ngăn chặn, thậm chí ở một số lĩnh vực có chiều hướng gia tăng cả về quy mô, mức độ nghiêm trọng và tính phức tạp. ồ hí Minh nói “Vì thiếu đạo đức cách mạng, thiếu tinh thần trách nhiệm mà đâm ra hư hỏng như ăn cắp của công, vung phi tiền bạc và vật liệu của nhà nước và tập thể, làm hại đến sự phát triển kinh tế và văn hóa để nâng cao đời sống nhân dân” [19,tr.29]. Nghĩa là, một bộ phận cán bộ, đảng viên vì vi phạm đạo đức cách mạng mà chỉ chăm lo lợi ích của riêng mình, lợi ích bộ phận của “cơ quan”, đơn vị, địa phương mình mà “quên” trách nhiệm chăm lo cho lợi ích “toàn bộ” của Nhà nước, của quốc gia, dân tốc. Trong nhiều trường hợp, họ còn lợi dụng danh nghĩa “vì lợi ích chung” để vun vén cho lợi ích riêng. Những cán bộ như vậy thường biến chất một cách nhanh chóng từ “người cán bộ cách mạng” thành “các ông quan cách mạng”, thành bọn “cường hào mới” trong những lĩnh vực, những cơ quan, đơn vị, địa phương mà họ được nắm quyền lãnh đạo, quản lý. ồ hí Minh coi tham ô, lãng phí là tội lỗi đê tiện nhất trong xã hội. ồ hí Minh chỉ rõ bản chất của tham ô: là lấy của công làm của tư, là gian lận tham lam, tham ô là trộm cướp. ồ hí Minh nêu ra một khái niệm khái quát, làm rõ bản chất tham ô: “tham ô là gì? ứng về phía cán bộ mà nói, tham ô là: ăn cắp của công làm của tư, đục khoét của nhân dân, ăn bớt của bộ đội. Tiêu ít mà khai nhiều, lợi dụng của chung của hính phủ để làm quỹ riêng cho địa phương mình, đơn vị mình cũng là tham ô. ứng về phía nhân dân mà nói, tham ô là: ăn cắp của công, khai gian, lậu thuế” [ 12, tr.355 – 356]. 14 Thông qua cách giải thích đơn giản, ồ hí Minh đã chỉ rõ cho cán bộ và nhân dân ta thấy rõ thế nào là tham ô. Theo quan điểm của ồ hí Minh thì đối tượng tham ô bao gồm cả cán bộ và nhân dân, mặc dù các hành động có thể khác nhau nhưng các hành động đó đều là ăn cắp của công thành của tư, còn cán bộ thì còn ăn bớt của bộ đội và đục khét nhân dân, đó là hành động xấu xa mà ảng và nhân dân ta cần phải phòng, chống.Ngoài việc giải thích thế nào là tham ô, ồ hí Minh còn chỉ rõ các hình thức biểu hiện tham ô của cán bộ và nhân dân ta. Trong tác phẩm " ần, kiệm, liêm, chính", “Liêm là trong sạch, không tham lam”. ồ hí Minh đã chỉ rõ ồng thời Người cũng thẳng thắn chỉ ra một trong những khuyết điểm của cán bộ, đảng viên và nhân dân ta mà Người khẳng định đó là “bất liêm”, thể hiện ở nội dung cơ bản như sau: “..Tham tiền của, tham địa vị, tham danh tiếng, tham ăn ngon, sống yên đều là Bất Liêm. Người cán bộ, cậy quyền thế mà đục khoét dân, ăn của đút, hoặc trộm của công làm của tư. Người buôn bán, mua 1 bán 10, hoặc mua gian bán lậu chợ đen chợ đỏ, tích trữ đầu cơ. Người có tiền, cho vay cắt cổ, bóp hầu bóp họng đồng bào. Người cày ruộng, không ra công đào mương mà lấy cắp nước ruộng của láng giềng. Người làm nghề (bất cứ nghề gì) nhân lúc khó khăn mà bắt chẹt đồng bào. Người cờ bạc, chỉ mong xoay của người làm của mình. ều là tham lam, đều là Bất Liêm. Dìm người giỏi, để giữ địa vị và danh tiếng của mình là đạo vị (đạo là trộm). ặp việc phải, mà sợ khó nhọc nguy hiểm, không dám làm, là tham vật uý lạo. dám đánh là tham sinh uý tử. ặp giặc mà rút ra, không ều làm trái với chữ Liêm. Do Bất Liêm mà đi đến tội ác trộm cắp. ông khai hay bí mật, trực tiếp hay gián tiếp, bất liêm tức là trộm cắp..” [29, tr.126]. Trong thực tế, nhiều người chỉ nhìn thấy tham ô trực tiếp đó là hành động ăn cắp của công thành của tư mà không nhìn thấy sự tham ô gián tiếp, vì vậy ồ hí Minh đã chỉ rõ vấn đề này và lấy ví dụ cụ thể để cho cán bộ và 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan