Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển văn hóa đọc cho thiếu niên, nhi đồng khu vực miến núi phía bắc việt n...

Tài liệu Phát triển văn hóa đọc cho thiếu niên, nhi đồng khu vực miến núi phía bắc việt nam

.PDF
173
19
71

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- LÊ TÙNG SƠN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC CHO THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƯ VIỆN Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------------- LÊ TÙNG SƠN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC CHO THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM Chuyên ngành: Khoa học Thông tin-Thư viện Mã số: 60 32 02 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƯ VIỆN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG Giáo viên hướng dẫn Chủ tịch Hội đồng chấm Luận văn thạc sĩ khoa học PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt PGS.TS. Trần Thị Quý Hà Nội - 2015 XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………. CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG PGS.TS Trần Thị Quý LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Thị Minh Nguyệt. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác . Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình./. HỌC VIÊN Lê Tùng Sơn LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS Trần Thị Minh Nguyệt đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức hết sức quý báu giúp cho tôi hoàn thiện Luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Trần Thị Quý-Chủ tịch hội đồng khoa học Khoa Thông tin-Thư viện, Ban Chủ nhiệm, cùng tập thể cán bộ và các quý thầy cô của Khoa Thông tin-Thư viện-Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn đã truyền dạy những kiến thức quý báu, hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi theo học Cao học tại trường (từ 2012-2015). Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai-Vụ trưởng Vụ Thư viện-Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã hết lòng động viên, chỉ bảo và truyền đạt kiến thức thực tiễn, cũng như giúp đỡ tạo điều kiện trong suốt quá trình làm Luận văn này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí Lãnh đạo Thư viện tỉnh các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Yên Bái và các anh chị làm công tác thư viện tại các tỉnh nói trên, đã giúp đỡ, tạo điều kiện giúp tôi trong quá trình khảo sát thực tế phục vụ cho Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn. HỌC VIÊN Lê Tùng Sơn MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: VĂN HÓA ĐỌC VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC VỚI THIẾU 9 NIÊN, NHI ĐỒNG KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC 1.1.TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA ĐỌC VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC 9 1.1.1.Khái niệm văn hóa đọc 9 1.1.2. Khái niệm phát triển văn hóa đọc 14 1.1.3. Các thành tố của văn hóa đọc 15 1.1.3.1. Năng lực định hướng của chủ thể đối tượng 16 1.1.3.2. Năng lực lĩnh hội tài liệu 16 1.1.3.3. Thái độ ứng xử với tài liệu 18 19 1.1.4. Những yếu tố tác động đến văn hóa đọc 1.2. ĐẶC ĐIỂM THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC 23 23 1.2.1.Khái quát về vùng núi phía Bắc 1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng 28 31 1.2.3. Đặc điểm riêng của thiếu niên, nhi đồng khu vực miền núi phía Bắc 1.3. VAI TRÒ CỦA VĂN HÓA ĐỌC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THIẾU 32 NIÊN, NHI ĐỒNG KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC 1.3.1 Phát triển về mặt trí tuệ 33 1.3.2 Định hƣớng phát triển đạo đức 34 1.3.3 Phát triển năng lực thẩm mỹ 34 1.4. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC CHO 35 THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC 1.4.1 Quan điểm phát triển văn hóa đọc cho thiếu niên, nhi đồng miền núi 35 phía bắc 1.4.2 Mục tiêu phát triển văn hóa đọc cho thiếu niên, nhi đồng miền núi 35 phía bắc 35 1.4.2.1. Mục tiêu tổng thể 36 1.4.2.2. Những mục tiêu cụ thể CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG VĂN HÓA ĐỌC VÀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN 37 VĂN HÓA ĐỌC CHO THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC 2.1.THỰC TRẠNG VĂN HÓA ĐỌC CỦA THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG KHU 37 VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC 2.1.1. Năng lực định hƣớng tới đối tƣợng đọc 37 2.1.1.1. Nhu cầu đọc và hứng thú đọc 37 2.1.1.2. Mục đích đọc 46 2.1.2. Năng lực lĩnh hội tài liệu 48 2.1.2.1. Phương pháp đọc 48 2.1.2.2. Khả năng hiểu nội dung tài liệu 48 2.1.2.3. Khả năng vận dụng tri thức trong sách vào thực tiễn 49 2.1.3. Ứng xử đối với sách báo của thiếu niên, nhi đồng 51 2.1.3.1. Nhận thức về lợi ích của việc đọc 51 2.1.3.2. Thái độ ứng xử với sách báo 52 2.2. CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC CHO THIẾU NIÊN, NHI 53 ĐỒNG KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC 2.2.1. Công tác phát triển văn hóa đọc trong hệ thống thƣ viện công cộng 53 2.2.1.1. Tổ chức mạng lưới thư viện công cộng 53 2.2.1.2. Nguồn lực thông tin trong các thư viện 57 2.2.1.3. Tổ chức các dịch vụ thư viện phục vụ thiếu niên, nhi đồng đọc sách 59 2.2.2. Công tác phát triển văn hóa đọc trong các tổ chức khác 60 2.2.2.1 Công tác phát triển văn hóa đọc trong trường học 60 2.2.2.2. Công tác phát triển văn hóa đọc trong các điểm bưu điện văn hóa xã 61 2.2.2.3 Công tác phát triển văn hóa đọc trong gia đình 63 2.2.4. Đánh giá chung về điều kiện phát triển văn hóa đọc cho thiếu niên, 63 nhi đồng 2.2.4.1 Mặt mạnh 63 2.2.4.2 .Mặt hạn chế 64 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VĂN HÓA ĐỌC CỦA THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG 65 KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC 2.3.1 Mặt mạnh 65 2.3.2. Mặt hạn chế 66 2.3.3 Nguyên nhân hạn chế 66 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC CHO THIẾU NIÊN, 68 NHI ĐỒNG KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC 3.1 NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN 68 CÔNG CỘNG PHỤC VỤ THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG 3.1.1. Xây dựng vốn tài liệu thƣ viện phù hợp, đáp ứng nhu cầu đọc của 68 thiếu niên, nhi đồng khu vực miền núi 3.1.2 Tổ chức các dịch vụ thƣ viện phục vụ thiếu niên, nhi đồng phù hợp 70 với địa bàn khu vực miền núi 3.1.3. Tăng cƣờng công tác truyền thông vận động về ý nghĩa, giá trị của 78 việc đọc sách, tuyên truyền giới thiệu sách cho thiếu niên, nhi đồng 3.1.4 . Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ thiếu niên, nhi đồng trong các thư viện 80 3.1.5 Tăng cƣờng sự phối hợp giữa thƣ viện cộng cộng điểm bƣu điện văn 81 hóa xã và các thiết chế văn hóa khác. 3.2.NHÓM GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO CÔNG TÁC GIÁO DỤC VĂN HÓA 82 ĐỌC CHO THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG TẠI NHÀ TRƯỜNG 3.2.1.Nâng cao chất lƣợng hoạt động của thƣ viện trƣờng học 83 3.2.2. Tăng cƣờng giáo dục văn hóa đọc tại nhà trƣờng 84 3.2.3.Tăng cƣờng phối hợp hoạt động thƣ viện giữa thƣ viện công cộng và trƣờng học 84 3.3. NHÓM GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TẠO ĐIỀU 85 KIỆN CHO THƢ VIỆN CÔNG CỘNG PHÁT TRIỂN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC CỦA THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thƣ 85 viện quy định những vấn đề về cơ chế 3.3.2. Ban hành chính sách nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ thƣ 90 viện công cộng phục vụ thiếu niên, nhi đồng 3.3.3. Ban hành chính sách nhằm phát triển mô hình thƣ viện lƣu động 3.4. NHÓM GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỰ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CẤP 92 CÁC NGÀNH CÁC ĐOÀN THỂ XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC CHO THIẾU NIÊN, NHI ĐỒNG 3.4.1. Ngành thông tin và truyền thông 93 3.4.2 . Ngành giáo dục và đào tạo 94 3.4.3 Ủy ban nhân các cấp 95 3.4.4 . Các ban ngành và tổ chức xã hội khác 95 KẾT LUẬN 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ 1. Bảng số liệu Bảng 2.1:. Kết quả sử dụng thời gian rảnh rỗi của thiếu niên, nhi đồng (phân theo nhóm tuổi) Bảng 2.2: Chủ đề đọc của thiếu niên, nhi đồng phân theo lứa tuổi Bảng 2.3: Thời gian dành cho việc đọc sách của thiếu niên, nhi đồng Bảng 2.4: Phương pháp đọc của thiếu niên, nhi đồng khu vực miền núi phía Bắc Bảng 2.5: Thói quen đọc sách của thiếu niên, nhi đồng khu vực miền núi phía Bắc Bảng 2.6: Ý nghĩa của sách báo đối với thiếu niên, nhi đồng khu vực miền núi phía Bắc Bảng 2.7: Mức độ đáp ứng của thư viện công về số lượng thư viện đối với nhu cầu của người sử dụng Bảng 2.8: Số lượng và trình độ cán bộ thư viện cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc năm 2014 Bảng 2.9: Nguồn lực thông tin của thư viện cấp tỉnh năm 2014 Bảng 3.1: So sánh về cấp thẻ ngân hàng và cấp thẻ thư viện 2. Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng các hoạt động thiếu niên, nhi đồng dân tộc kinh sử dụng khi rảnh rỗi Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các hoạt động thiếu niên, nhi đồng dân tộc thiểu số sử dụng khi rảnh rỗi Biểu đồ 2.3: Chủ đề đọc của thiếu niên, nhi đồng dân tộc Kinh (phân theo giới tính) Biểu 2.4: Chủ đề đọc của thiếu niên, nhi đồng dân tộc thiểu số (phân theo giới tính) Biểu đồ 2.5: Loại hình tài liệu mà thiếu niên, nhi đồng sử dụng Biểu đồ 2.6: Môi trường đọc sách của thiếu niên, nhi đồng Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng mục đích đọc sách của thiếu niên, nhi đồng khu vực miền núi phía Bắc Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng về các lý do đọc sách của thiếu niên, nhi đồng khu vực miền núi phía Bắc Biểu 2.9 :Khả năng hiểu tài liệu của thiếu niên, nhi đồng nhóm dân tộc thiểu số Biểu đồ 2.10: Mức độ ứng dụng những tri thức trong quá trình đọc sách vào thực tiễn của thiếu niên, nhi đồng Biểu đồ 2.11: Nhận thức của thiếu niên, nhi đồng khu vực miền núi phía Bắc về lợi ích của việc đọc sách 37 40 45 48 52 53 54 55 57 71 38 39 41 42 43 44 46 47 49 51 51 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT IFLA International Federation of Library Association and Institutions ( Liên đoàn quốc tế các thư viện và hiệp hội thư viện) UNSESCO United Nations Educational Scientific Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và văn hóa Liên Hiệp Quốc) Dự án BMGF-VN Dự án Nâng cao khả năng truy nhập máy tính và internet công cộng tại Việt Nam do Quỹ Bill&Melinda Gates tài trợ MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 Hội nghị Trung ƣơng 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nƣớc đã định hƣớng xây dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời với mục tiêu xây dựng nền văn hóa và con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, hƣớng dến chân-thiện-mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học để văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Với mục tiêu này, Đảng ta đã gắn phát triển văn hóa vào việc phát triển con ngƣời, xây dựng con ngƣời Việt Nam phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân… Văn hóa đọc-một yếu tố giúp con ngƣời lĩnh hội, vận dụng tri thức, kinh nghiệm và giá trị văn hóa của nhân loại, góp phần hình thành nhân cách cũng nhƣ vận dụng một cách hiệu quả vào hoạt động sống nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống của mỗi cá nhân, thúc đẩy sự phát triển của xã hội đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện những mục tiêu về văn hóa của Đảng, Văn hóa đọc đƣợc xem xét trên góc độ là một chuẩn mực trong việc đọc đƣợc biểu hiện bằng khả năng lĩnh hội tri thức, cũng nhƣ khả năng vận dụng những tri thức vào thực tiễn đáp ứng yêu cầu của xã hội, vì vậy phát triển văn hóa đọc đồng nghĩa với việc xây dựng con ngƣời hội tụ những yếu tố nói trên, phục vụ đắc lực cho sự phát triển của xã hội, phù hợp với đƣờng lối mà Đảng đề ra. Thiếu niên, nhi đồnglà những ngƣời chủ tƣơng lai của quốc gia dân tộc, cũng là lứa tuổi đang phát triển về tâm lý và sinh lý, lứa tuổi chịu ảnh hƣởng nhiều bởi tác động của ngoại cảnh. Hơn nữa, trong những năm qua, với sự du nhập của văn hóa ngoại lai, đã có những xu hƣớng, những nhận thức lệch lạc và thiếu lành mạnh trong hứng thú đọc của thiếu niên, nhi đồng vì vậy phát triển văn hóa đọc cho thiếu niên, nhi đồng-đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách, nâng cao khả năng lĩnh hội tri thức cũng nhƣ giúp các em trở thành những công dân có ích cho xã hội sau này. 1 Đối với khu vực miền núi phía Bắc-một trong những địa bàn có ý nghĩa chiến lƣợc về kinh tế-chính trị-văn hóa của đất nƣớc, việc phát triển văn hóa đọc cho thiếu niên, nhi đồngđóng vai trò hết sức quan trọng bởi lẽ khu vực này xét về điều kiện kinh tế, xã hội so với những khu vực khác còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn chƣa cao so với mặt bằng chung cả cả nƣớc. Hơn nữa, khu vực miền núi phía Bắc là nơi cƣ trú đồng bào dân tộc thiểu số, với nhiều tỉnh có đƣờng biên giới và có vị trí chiến lƣợc đặc biệt quan trọng với chủ quyền an ninh quốc gia. Phát triển văn hóa đọc-nâng cao nhận thức, trình độ dân trí để đồng bào nơi đây có thể vận dụng những tri thức đó cho phát triển kinh tế-xã hội là một trong những chủ trƣơng của Đảng ta hiện nay. Xuất phát từ lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “ Phát triển văn hóa đọc cho thiếu niên, nhi đồngkhu vực miền núi phía Bắc Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu về văn hóa đọc Văn hóa đọc là một trong những chủ đề thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Khái niệm văn hóa đọc đƣợc các nhà nghiên cứu nƣớc ngoài khai thác chủ yếu ở 02 góc độ: văn hóa đọc nhƣ một lớp văn hóa của cộng đồng dân cƣ trong một giai đoạn nhất định và văn hóa đọc nhƣ một dạng văn hóa hành vi của mỗi con ngƣời trong xã hội. Theo Tsvetcova M; George D và Trimbur J. văn hóa đọc tiếp cận dƣới góc độ hành vi đƣợc coi là biểu hiện qua các yếu tố: nhu cầu, hứng thú đọc; khả năng lựa chọn và định vị tài liệu; khả năng giải mã văn bản; khả năng tiếp thu và vận dụng tri thức vào cuộc sống. Vai trò của văn hóa đọc trong xã hội hiện đại cũng đƣợc khẳng định trong nghiên cứu của Hiệp hội các thƣ viện (IFLA) về “Nâng cao văn hóa đọc trong thời đại kỹ thuật số”. Nghiên cứu cũng đã đƣa ra các giải pháp hữu hiệu cho phát triển văn hóa đọc trong bối cảnh công nghệ kỹ thuật số phát triển. Về vấn đề giáo dục văn hóa đọc cho lứa tuổi nhi đồng hay học sinh, có nhiều công trình nghiên cứu của các học giả. Trong “Nguyên tắc và thực hành dạy đọc 2 (Principles and practices of teaching reading) Heilman A.W đã chú ý và phân tích khá rõ đặc điểm lứa tuổi nhi đồng trong giáo dục văn hóa đọc cho học sinh phổ thông. Trong tác phẩm “Hƣớng dẫn trẻ em đọc sách trong thƣ việ của Polzova T.D nhấn mạnh vai trò của hƣớng dẫn đọc cho trẻ em trong việc giáo dục văn hóa đọc cho các em, đồng thời chỉ ra những phƣơng pháp hƣớng dẫn có hiệu quả trong thƣ viện thiếu niên, nhi đồng[34]. Một số tác phẩm bàn về việc đọc, phƣơng pháp đọc cũng đã đƣợc dịch sang tiếng Việt. Tiêu biểu nhƣ các cuốn sau: Tự học nhƣ thế nào ? của tác giả N.A. Rubakin ; Anh Côi dịch do Nhà xuất bản Trẻ xuất bản năm 2002 đã trình bày nhiệm vụ của thanh niên là phải tự học nâng cao kiến thức. Phƣơng pháp tự học là phải biết lựa chọn sách và biết cách đọc sách, đặc biệt là sách văn học - chính là công cụ để giáo dục thẩm mỹ cho ngƣời đọc Bàn với thanh niên về vấn đề đọc sách của tác giả Tào Phƣợng ; Nguyễn Đức Toản dịch do Nhà xuất bản Thanh niên xuất bản năm 1958 đã nêu lên mục đích của việc đọc sách với thanh niên và tinh thần ham đọc sách của các vị lãnh tụ cách mạng. Tác giả cũng đã đề cập đến các vấn đề quan trọng lien quan đến việc đọc của thanh niên nhƣ: Bồi dƣỡng sự ham thích và thói quen đọc sách trong thanh niên; Thái độ đúng đắn khi đọc sách; Phân tích vài vấn đề về phƣơng pháp đọc sách… Phƣơng pháp đọc sách của tác giả A.P. Primacôpxki; Phan Tất Đắc dịch do Nhà xuất bản Giáo dục do Nhà xuất bản 1976 đã hệ thống các di sản của Mác, Ănghen, Lênin về phƣơng pháp đọc sách. Đòng thời tác giả cũng nêu lên một số kinh nghiệm lựa chọn, bảo quản, phát triển văn hoá đọc, kinh nghiệm tự đọc sách; Vai trò của việc đọc sách và phƣơng pháp ghi chép trong khi đọc và thiết lập tủ sách cá nhân. Phƣơng pháp đọc sách có hiệu quả cao của tác giả Tiêu Vệ trình bày các phƣơng pháp và những vấn đề cần lƣu ý để đọc sách đạt hiệu quả tốt nhƣ: xác lập động cơ đọc đúng đắn, khắc phục một số thói quen không tốt cho việc đọc, lựa chọn sách tốt, các phƣơng pháp từ cơ bản đến phức tạp, ghi chép khi đọc sách... Giới thiệu một số sách mà thanh thiếu niên Trung Quốc cần đọc. 3 Nghệ thuật đọc sách báo của tác giả Adrien Jean; Tế Xuyên dịch do Nhà xuất bản Đà Nẵng do Nhà xuất bản 1993 đã đề cập tới những vấn đề tâm lý học của việc đọc sách, báo; Phƣơng pháp tiếp cận với từng loại sách báo: sách trẻ em, sách phê bình, thơ, báo, ... sao cho có hiệu quả cao; phƣơng pháp lựa chọn sách báo để đọc, một vài nét về vai trò của sách trong đời sống và một số nguyên nhân tâm lý liên quan đến việc đọc sách Tình hình nghiên cứu trong nước Ở nƣớc ta, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau về văn hóa đọc. Các công trình do tác giả Việt Nam viết chủ yếu đề cập đến vai trò của việc đọc, phƣơng pháp đọc và những vấn đề đặt ra trong phát triển việc đọc trong nhân dân. Một số bài viết ở sách, báo, tạp chí tiêu biểu có thể nêu nhƣ: “Hƣớng dẫn thiếu niên, nhi đồng đọc sách trong thƣ viện với sự phát triển nhân cách của thiếu niên, nhi đồng Tp. Hồ Chí Minh”- Luận văn cao học của Phạm Thị Quỳnh Hoa. “ Phƣơng pháp đọc sách tốt nhất cho học sinh”- Tài liệu tham khảo của TS. Phạm Lan Thanh. “ Sự giao hòa giữa văn hóa đọc và văn hóa điện tử”- bài tiểu luận của Trần Đức Vƣợng trên tạp chí Sách và đời sống. “ Văn hóa đọc trong bối cảnh bùng nổ truyền thông” của Ths. Nguyễn Hữu Giới. Trong “Việc chọn đọc sách truyện thiếu niên, nhi đồng trong một số gia đình học sinh lớp 1 ở thành phố Huế” của tác giả Trần Thị Thanh Bình đăng trong Tạp chí Tâm lý học 2005 Số 6 đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến việc chọn sách truyện cho thiếu niên, nhi đồng ở độ tuổi học lớp 1. “Suy nghĩ về nhu cầu đọc của trẻ em ngày nay “của tác giả Nguyễn Tuyết Lan đăng trong Tạp chí Thƣ viện Việt Nam năm 2005 Số 3 đã nêu lên một số nhận cảm của tác giả về nhu cầu đọc của thiếu niên, nhi đồng và các biện pháp để đáp ứng các nhu cầu đó. “Đọc sách và sự phát triển nhân cách của thiếu niên, nhi đồng” của tác giả Trần Thị Minh Nguyệt đăng trong Tạp chí Giáo dụ năm 2006. - Số 135 đã đề cập 4 đến vai trò của việc đọc đối với việc phát triển nhân cách của thiếu niên, nhi đồng và một số vấn đề cần quan tâm để đẩy mạnh việc đọc trong lƣa tuổi thiếu niên, nhi đồng. “Về phƣơng pháp, kỹ năng đọc sách, tìm kiếm tƣ liệu” của tác giả Vũ Ngọc Am đăng trong Tạp chí Tuyên giáo số 9 năm 2009 đã phân tích ý nghĩa của việc đọc sách đối với ngƣời học và ngƣời dạy nói chung và trong lĩnh vực nghiên cứu, học tập và giảng dạy lý luận chính trị nói riêng. Tác giả đã đề cập đến một số vấn đề về kỹ năng, phƣơng pháp đọc sách, tìm kiếm tƣ liệu từ: Xác định mục đích của việc đọc, đến lựa chọn sách đọc và một số vấn đề về phƣơng pháp đọc. “Thực trạng và một số giải pháp để nâng cao hoạt động thƣ viện và phong trào đọc sách báo ở cơ sở nƣớc ta” của tác giả Nguyễn Hữu Giới đăng trong Tạp chí Thƣ viện Việt Nam năm 2005 Số 2 đã điểm qua một vài nét về thực trạng công tác thƣ viện và phong trào đọc sách báo ở cơ sở. Bài viết cũng nêu ra các giải pháp để phát triển mạng lƣới thƣ viện và đáp ứng tôt hơn nữa nhu cầu đọc của ngƣời dân ở cơ sở. Các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học về văn hóa đọc tập trung vào các nội dung nhƣ nghiên cứu thực trạng văn hóa đọc ở một vùng miền, một tỉnh hay một đơn vị nào đó nhƣ: Bài viết “Một số giải pháp nhằm duy trì và phát triển văn hóa đọc sinh viên Huế” của Nguyễn Thị Bích Ngọc, Đại học Huế tại Kỷ yếu Hội thảo “Định hƣớng và giải pháp phát triển văn hóa đọc ở Việt Nam” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tháng 10/2010 đã nêu nên thực trạng văn hóa đọc của sinh viên Huế và từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm duy trì và phát triển văn hóa đọc cho sinh viên Huế. Tham luận “Thực trạng Công tác phục vụ ngƣời đọc tại thƣ viện tỉnh Nghệ An và suy nghĩ về những biện pháp để nâng cao ý thức của ngƣời dân về việc đọc sách” của Đào Tam Tỉnh-Giám đốc Thƣ viện tỉnh Nghệ An, tham luận tại Hội thảo “Định hƣớng và giải pháp phát triển văn hóa đọc ở Việt Nam” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tháng 10/2010 đã nêu lên thực trạng công tác phục vụ ngƣời đọc tại thƣ viện tỉnh Nghệ an, những biện pháp nhằm nhâng cao ý thức của ngƣời dân về 5 đọc sách từ đó đƣa ra các đề xuất nhằm nâng cao văn hóa đọc cho bạn đọc tỉnh Nghệ An Tham luận “Làm gì để góp phần nâng cao văn hóa đọc cho nhân dân” của Ths Nguyễn Hữu Giới, tham luận tại Hội thảo “Định hƣớng và giải pháp phát triển Văn hóa đọc ở Việt Nam” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tháng 10/2010.Tham luận nêu nên những nhận định về tình hình văn hóa đọc ở nƣớc ta hiện nay và những biện pháp nhằm tháo gỡ khó khăn để đƣa nhiều sách báo đến tay bạn đọc nhất là các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Công trình nghiên cứu “Phát triển văn hóa đọc trong thanh thiếu niên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” (đề tài cấp bộ) của nhóm tác giả, chủ nhiệm đề tài: Ths Võ Công Nam. Đã đánh giá thực trạng văn hóa đọc trong thanh thiếu niên trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh hiện nay, những mặt mạnh, mặt yếu, thời cơ và thách thức đồng thời phác thảo chiến lƣợc phát triển văn hóa trong thanh thiếu niên trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2015. Công trình nghiên cứu “Thực trạng văn hóa đọc của Thanh thiếu niên tại Bình Dƣơng hiện nay” do Ths Nguyễn Văn Thục-Phó Giám đốc Trung tâm tƣ vấn và dịch vụ Khoa học công nghệ Bình Dƣơng làm chủ nhiệm đã đánh giá văn hóa của Thanh thiếu niên tỉnh Bình Dƣơng đồng thời đề xuất các giải pháp, khuyến khích nhằm góp phần định hƣớng văn hóa đọc cho thanh thiếu niên tỉnh Bình Dƣơng. Đồng thời phân tích, đánh giá các nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động tới văn hóa đọc của Thanh thiếu niên tỉnh Bình Dƣơng. Ngoài ra còn một số những công trình nghiên cứu khác nhƣ một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành Văn hóa học và thƣ viện học nhƣ “ văn hóa đọctrong đời sống thiếu niên, nhi đồng hôm nay” (2003) của Phạm Quang Vinh; “văn hóa đọc trong than niên học sinh Trung học phổ thông Hà Nội ngày nay” (2005) của Vũ Nhƣ Trừ, “Nghiên cứu phát triển văn hóa đọc cho học sinh tiểu học trong thƣ viện tại Thủ đô Viêng Chăn” (2006) của Onta Samuntry”.. Các công trình nghiên cứu nói trên nhìn chung đề cập đến hoặc là vai trò của văn hóa đọc trong đời sống, hoặc là những khía cạnh chung về văn hóa đọc nhƣ thói quen đọc, cách đọc, cách lựa chọn tài liệu đọc.. hoặc là nghiên cứu thực trạng văn 6 hóa đọc ở một địa bàn cụ thể (Tp. Hồ Chí Minh, Miền núi Phía Bắc, Bình Dƣơng…) hoặc là nghiên cứu ở 1 nhóm đối tƣợng cụ thể nhƣ thanh niên, thiếu niên..chƣa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu về thực trạng và giải pháp để phát triển văn hóa đọc cho đối tƣợng thiếu niên, nhi đồng tại khu vực miền núi phía Bắc. Vì vậy đề tài “Phát triển Văn hóa đọc cho thiếu niên, nhi đồng khu vực miền núi phía Bắc mang một ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trƣớc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Đề tài khảo sát thực trạng về văn hóa đọc trên cơ sở đó đề xuất ra các giải pháp phát triển văn hóa đọc cho thiếu niên, nhi đồngkhu vực miền núi phía Bắc ở nƣớc ta. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc; - Khảo sát thực trạng văn hóa đọc của thiếu niên, nhi đồng khu vực miền núi phía Bắc; - Làm rõ những điều kiện ảnh hƣởng đến văn hóa đọc của thiếu niên, nhi đồng miền núi phía Bắc, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phát triển văn hóa đọc ở các tỉnh miền núi phía Bắc. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu văn hóa đọc của thiếu niên, nhi đồng. 5. Phạm vi nghiên cứu Luân văn đi sâu nghiên cứu văn hóa đọc và các giải pháp phát triển văn hóa đọc cho thiếu niên, nhi đồng khu vực miền núi phía Bắc ở nƣớc ta. Thời gian từ năm 2013-2015 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Về phương pháp luận Luận văn vận dụng cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử đồng thời dựa trên quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển văn hóa. 7 5.2 Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau - Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết thông qua tổng hợp, phân tích các tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra bằng bảng hỏi, thu thập số liệu có liên quan. Đề tài xây dựng 03 mẫu phiếu điều tra, với tổng số mẫu phiếu là 928 phiếu trong đó: + Mẫu phiếu 1: thu thập thông tin từ đối tƣợng thiếu niên, nhi đồng tại 03 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, của 9 huyện thuộc 03 tỉnh này. (mỗi huyện 100 phiếu). + Mẫu phiếu 2: Thu thập thông tin từ các thƣ viện của 03 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, trong đó có 03 thƣ viện tỉnh, 09 thƣ viện huyện, 01 thƣ viện xã, và 01 thƣ viện trƣờng học. (tổng cộng: 14 phiếu). + Mẫu phiếu 3: Thu thập thông tin từ các cán bộ phụ trách công tác thƣ viện tại các thƣ viện tỉnh, thƣ viện huyện và thƣ viện xã (tổng cộng: 14 phiếu). Ngoài ra đề tài có tiến hành phỏng vấn sâu 03 cán bộ là Lãnh đạo thƣ viện tỉnh của các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên về định hƣớng phát triển văn hóa đọc. - Phƣơng pháp thống kê: - Phƣơng pháp quan sát - Phƣơng pháp phỏng vấn 7. Bố cục luận văn Luận văn bao gồm 03 chƣơng Chƣơng 1: Văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc đối với thiếu niên, nhi đồng khu vực miền núi phía Bắc Chƣơng 2: Thực trạng văn hóa đọc và công tác phát triển văn hóa đọc cho thiếu niên, nhi đồng khu vực miền núi phía Bắc Chƣơng 3: Giải pháp phát triển văn hóa đọc cho thiếu niên, nhi đồng khu vực miền núi phía Bắc. 8 CHƢƠNG 1: VĂN HÓA ĐỌC VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC VỚI THIẾU NIÊN NHI ĐỒNG KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC 1.1.TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA ĐỌC VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC 1.1.1.Khái niệm văn hóa đọc Văn hóa Trong lịch sử, khái niệm văn hóa xuất hiện rất sớm ở phƣơng Đông cũng nhƣ ở phƣơng Tây. Trong thời kỳ Cổ đại ở Trung Quốc, văn hóa đƣợc hiểu là cách thức điều hành xã hội của tầng lớp thống trị dùng văn hóa và giáo hóa, dùng cái hay, cái đẹp để giáo dục và cảm hóa con ngƣời. Ơ phƣơng Tây, từ văn hóa bắt nguồn từ tiếng La tinh, có nghĩa là vun trồng, tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con ngƣời. Khái niệm văn hóa về sau phát triển ngày càng phong phú. Tùy cách tiếp cận khác nhau, cách hiểu khác nhau, đến nay đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Tuy khác nhau, nhƣng các định nghĩa đó đều thống nhất ở một điểm, coi văn hóa là cái do con ngƣời sáng tạo ra, cái đặc hữu của con ngƣời. Văn hóa là đặc trƣng căn bản, phân biệt con ngƣời với động vật, cũng là tiêu chí căn bản để phân biệt sản phẩm nhân tạo và sản phẩm tự nhiên. Khái niệm văn hóa đều đƣợc xem xét trên 03 cấp độ: 1. Văn hóa đƣợc xem nhƣ thuộc tính của loài ngƣời; 2. Văn hóa đƣợc xem nhƣ nền văn hóa của một thể chế chính trị -xã hội gắn với mỗi quốc gia, dân tộc; 3, Văn hóa đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp gắn với chức năng quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực văn hóa [5,tr3]. Khái niệm Văn hóa đƣợc hiểu ở góc độ rộng đó là văn hóa đƣợc xem nhƣ thuộc tính của loài ngƣời, phản ánh sức mạnh bản chất của con ngƣời sự sáng tạo, vƣơn đến cái đúng, cái tốt đẹp. Trong tuyên ngôn của Hội nghị quốc tế về chính sách văn hóa do UNESCO chủ trì từ ngày 26 tháng 7 đến ngày 6 tháng 8 năm 1982 tại Mexico văn hóa đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm ngƣời trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chƣơng, những lối sống, những quyền cơ bản của con ngƣời, những hệ thống giá trị, những tập tục và tín ngƣỡng. Văn hóa đem lại ho con ngƣời khả năng suy xét về bản thân. Chính 9 văn hóa đã làm cho chúng ta trở thành nhũng sinh vật đặc biệt, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách có đạo lý. Chính nhờ văn hóa mà con ngƣời tự thể hiện, tự ý thức đƣợc bản thân, tự biết mình là một phƣơng án chƣa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ, sang tạo nên những công trình mới mẻ, những công trình vƣợt trội bản thân”[27, tr216]. Trong trang cuối của bản thảo Nhật ký trong tù (1942) dƣới tiêu đề Mục đọc sách, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã định nghĩa hết sức bao quát về văn hóa mà nhiều quan niệm đƣơng thời, theo đó Ngƣời đã cho rằng “ Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục đích của cuộc sống, loài ngƣời mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phƣơng thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tác và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp mọi phƣơng thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài ngƣời đã sản sinh ra nhằm thích ứng với nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.[30] Theo Trần Ngọc Thêm “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất, tinh thần do con ngƣời sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tƣơng tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và xã hội của mình”.[ 21] Nhƣ vậy với khái niệm ở góc độ rộng, văn hóa đƣợc xác định trên hai phƣơng diện: thứ nhất, văn hóa gắn với sự thể hiện, phát huy, giải phóng “năng lực bản chất ngƣời” trong tất cả mọi dạng hoạt động và quan hệ của con ngƣời, văn hóa xuất hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Thứ hai, văn hóa bao gồm thế giới các giá trị đƣợc kết tinh trong “thiên nhiên thứ hai” với tƣ cách là sản phẩm của hoạt động sáng tạo của con ngƣời [19,tr12]. Nhƣ vậy văn hóa chính là chiều cạnh trí tuệ và nhân văn thể hiện trong các hoạt động sống của con ngƣời. Có thể khẳng định văn hóa là tổng hòa các giá trị mà con ngƣời sáng tạo ra trong thực tiễn lịch sử-xã hội của mình. Trong bất kỳ hoạt động nào của con ngƣời trong đó có hoạt động đọc, khía cạnh văn hóa đƣợc nhìn nhận ở mức độ sáng tạo và nhân văn của con ngƣời-cái thể hiện năng lực bản chất 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất