Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển thị trường hàng không khu vực châu âu của vietnam airlines...

Tài liệu Phát triển thị trường hàng không khu vực châu âu của vietnam airlines

.PDF
31
6
98

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------  ------- NGUYỄN THỊ VÂN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG KHÔNG KHU VỰC CHÂU ÂU CỦA VIETNAM AIRLINES LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2009 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------  ------- NGUYỄN THỊ VÂN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG KHÔNG KHU VỰC CHÂU ÂU CỦA VIETNAM AIRLINES Chuyờn ngành: Quản trị kinh doanh Mó số: 60 34 05 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH TUÂN HÀ NỘI - 2009 DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ Nội dung Trang Biểu đồ 2.1: Dung lượng thị thị trường Pháp 54 Biều đồ 2.2: Lượng khách Pháp do VNA khai thác 55 Biểu đồ 2.3: Dung lượng thị thị trường Đức 62 Biều đồ 2.4: Lượng khách Đức do VNA khai thác 63 Biểu đồ 2.5: Dung lượng thị thị trường Nga 70 Biều đồ 2.6: Lượng khách Nga do VNA khai thác 71 Đồ thị 2.1: Thị phần thị trường Pháp của VNA 55 Đồ thị 2.2: Thị phần thị trường Đức của VNA 63 Đồ thị 2.3: Thị phần thị trường Nga của VNA 71 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Nội dung Trang Bảng 2.1: Nguồn khách trên đường bay Châu Âu 49 Bảng 2.2: Dung lượng thị trường Pháp 53 Bảng 2.3: Tăng trưởng thị trường Pháp 53 Bảng 2.4: Dung lượng thị trường Pháp VNA khai thác 53 Bảng 2.5: Thị phần của VNA trên đường bay Pháp 54 Bảng 2.6: Doanh thu đạt được trên đường bay Pháp 57 Bảng 2.7: Dung lượng thị trường Đức 61 Bảng 2.8: Tăng trưởng thị trường Đức 61 Bảng 2.9: Dung lượng thị trường Đức VNA khai thác 62 Bảng 2.10: Thị phần của VNA trên đường bay Đức 62 Bảng 2.11: Doanh thu đạt được trên đường bay Đức 65 Bảng 2.12: Dung lượng thị trường Nga 69 Bảng 2.13: Tăng trưởng thị trường Nga 70 Bảng 2.14: Dung lượng thị trường Nga VNA khai thác 70 Bảng 2.15: Thị phần của VNA trên đường bay Nga 71 Bảng 2.16: Doanh thu đạt được trên đường bay Nga 74 AF: AAPA: BKK: CDG: CI: CX: CXR: DAD: DME: FRA: HAN: HK: HKDD: HUI: IATA: ICAO: JAL: KE: LH: MH: NH: PR: QF: QV: SGN: SQ: SU: VN: VNA: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Air France (Pháp) Hiệp hội hàng không Châu Á Thái Bình Dương Băng Cốc (Thái Lan) Chạc-đờ-gôn (Pháp) China Airlines (Trung Quốc) Cathay Pacific (Hồng Công) Cam Ranh Đà Nẵng Đờ me (Nga) Phờ-răng-phuốc (Đức) Hà Nội Hàng không Hàng không dân dụng Huế Hiệp hội hàng không dân dụng quốc tế Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế Japan Airlines (Nhật Bản) Korea Air (Hàn Quốc) Lufthansa (Đức) Malayxia Airlines (Malayxia) All Nippon Airway (Nhật Bản) Philipin Airlines (Philippin) Qantas Airways (Úc) Lao Aviation (Lào) TP Hồ Chí Minh Singapore Airlines (Singapore) Airoflot (Nga) Việt Nam Vietnam Airlines - Hãng hàng không quốc gia Việt Nam MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU --------------------------------------------------------------------------- 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI HÀNG KHÔNG 1.1 Khái niệm, vai trò, đặc điểm vận tải hàng không ----------------------------- 5 1.1.1 Khái niệm vận tải hàng không ------------------------------------------------ 5 1.1.2 Vai trò của vận tải hàng không ------------------------------------------------ 7 1.1.3 Đặc điểm của vận tải hàng không -------------------------------------------- 11 1.2 Khái quát về thị trường và phát triển thị trường hàng không ------------ 12 1.2.1 Khái niệm về thị trường hàng không ------------------------------------------ 12 1.2.2 Đặc điểm của thị trường hàng không ---------------------------------------- 13 1.2.3 Các yếu tố cấu thành thị trường ---------------------------------------------- 14 1.2.4 Phân loại thị trường ------------------------------------------------------------ 16 1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của thị trường ------------------- 18 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển thị trường hàng không --20 1.3.1 Nhân tố vĩ mô ----------------------------------------------------------------------- 20 1.3.2 Môi trường tác nghiệp ------------------------------------------------------------ 25 1.3.3 Nhân tố vi mô ----------------------------------------------------------------------- 28 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG KHÔNG KHU VỰC CHÂU ÂU CỦA VIETNAM AIRLINES 2.1 Khái quát về Hãng hàng không quốc gia Việt Nam và thị trường Châu Âu ----------------------------------------------------------- 30 2.1.1 Khái quát về Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (VNA) ------------- 30 2.1.2 Khái quát về thị trường châu Âu ----------------------------------------------- 42 2.2 Thực trạng phát triển thị trường HK khu vực châu Âu của VNA ------ 47 2.2.1 Tình hình hoạt động của các hãng HK trong khu vực châu Âu ------------ 47 2.2.2 Tình hình phát triển thị trường HK khu vực châu Âu của VNA ------- 48 2.3 Đánh giá chung ------------------------------------------------------------------------ 79 2.3.1 Những kết quả đạt được ---------------------------------------------------------- 79 2.3.2 Những mặt còn hạn chế ---------------------------------------------------------- 79 2.3.3 Nguyên nhân ------------------------------------------------------------------------ 81 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG KHÔNG KHU VỰC CHÂU ÂU CỦA VIETNAM AIRLINES 3.1 Phương hướng phát triển thị trường của VNA đến năm 2015 và kế hoạch khai thác thị trường của VNA --------------------------------------- 84 3.1.1 Phân tích cơ hội và rủi ro ------------------------------------------------------- 84 3.1.2 Định hướng khai thác và dự báo kết quả của VNA ----------------------- 86 3.2 Một số giải pháp phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của VNA ---------------------------------------------------- 88 KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------------------------- 102 LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Xu thế toàn cầu hóa và xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế ngày càng phát triển đã kéo theo xu thế toàn cầu hóa vận tải hàng không phát triển theo. Điều này có thể khẳng định vận tải hàng không, đặc biệt là vận tải hàng không quốc tế là một mắt xích quan trọng trong vận tải toàn cầu. Trong khi đó, hãng hàng không quốc gia Việt Nam là hãng hàng không còn non trẻ, để cạnh tranh và phát triển đòi hỏi Vietnam Airlines phải có sự thay đổi. Một trong những giải pháp cần làm là Vietnam Airlines phải phát triển thị trường tiềm năng của mình để nhanh chóng bắt kịp với các hãng hàng không trong khu vực và trên thế giới. Một trong những thị trường đang được coi là tiềm năng trong tương lai cuả hàng không Việt Nam là thị trường Châu Âu. Nhưng hiện nay doanh thu từ thị trường Châu Âu không nhiều so với các mạng đường bay khác, do đó đánh giá rõ thực trạng thị trường Hàng không khu vực Châu Âu của Vietnam Airlines, tìm nguyên nhân của những mặt hạn chế cũng như đưa ra những giải pháp để góp phần phát triển thị trường hàng không khu vực Châu âu là yêu cầu cấp thiết. 1. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Đã có một số đề tài, một số công trình, bài viết đề cập đến vấn đề phát triển thị trường và xoay quanh thị trường như: - Cao Duy Hà (2004), “Giải pháp phát triển thị trường hàng hóa dịch vụ nước ta trong giai đoạn tới”, Tạp chí giáo dục lý luận, số 7, tr. 22 - 25. - Tô Đức Hạnh (2004), “Phát triển thị trường hàng hóa dịch vụ nước ta”, Tạp chí Thương mại, số 30, tr. 5- 8. - Nguyễn Mạnh Quân (2006), Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá và quản lý chất lượng Vận tải Hàng Không ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Ngoại thương, Hà Nội. Nhìn chung các bài viết mới chỉ đề cập đến việc phát triển thị trường hàng hóa dịch vụ nói chung hay trong một số loại thị trường đặc trưng, chưa đi sâu nghiên cứu đầy đủ và chuyên sâu theo đặc thù riêng của một công ty vận tải hàng không, luận văn không trùng lặp với các đề tài, bài báo trên. 2. 1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích Đi sâu nghiên cứu phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của Vietnam Airlines để đánh giá được thực trạng, kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong công tác phát triển thị trường, đồng thời tìm ra nguyên nhân và thông qua đó đề xuất những giải pháp nhằm củng cố và phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu của của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam. 3.2 Nhiệm vụ Khái quát hệ thống lý luận về thị trường và phát triển thị trường của doanh nghiệp vận tải hàng không, đánh giá thực trạng phát triển thị trường hàng không của Vietnam Airlines tại châu Âu, từ đó đánh giá những kết quả đã thực hiện được, thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó, đề xuất những giải pháp phát triển thị trường hàng không tại Châu Âu. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là vấn đề phát triển thị trường đường bay Châu Âu của Vietnam Airlines, luận văn chú trọng đi sâu nghiên cứu những vấn đề như vai trò của Phát triển thị trường đối với doanh nghiệp hàng không, cùng với các chỉ tiêu, nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thị trường, các giải pháp cần quan tâm để phát triển thị trường hàng không khu vực Châu âu. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Tình hình khai thác đường bay Châu Âu của Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines. Thời gian nghiên cứu từ năm 2004-2008 trên cơ sở so sánh đối chiếu với một số đơn vị vận tải hàng không khu vực và trên thế giới. Phƣơng pháp nghiên cứu Đặt Vietnam Airlines trong môi trường Hàng không mở với sự ràng buộc chặt chẽ của các hãng hàng không với nhau, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp diễn giải và quy nạp, phương pháp phân tích, so sánh để làm rõ tính khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. 5. 2 Đóng góp của luận văn Đề tài làm căn cứ và tài liệu tham khảo cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam có thể vận dụng để đánh giá việc phát triển đường bay Châu Âu của Vietnam Airlines và làm căn cứ đưa ra các giải pháp thực hiện nhằm phát triển thị trường Hàng không khu vực Châu Âu của tổng công ty Hàng không Việt Nam. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận chung về phát triển thị trường Vận tải Hàng không. Chương 2: Đánh giá thực trạng phát triển thị trường Hàng không khu vực Châu Âu của Vietnam Airlines. Chương 3: Phương hướng, giải pháp phát triển thị trường Hàng không khu vực Châu Âu của Vietnam Airlines. 7. 3 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG VẬN TẢI HÀNG KHÔNG 1.1 Khái niệm, vai trò, đặc điểm vận tải hàng không 1.1.1. Khái niệm vận tải hàng không Vận tải hàng không là sự tập hợp các yếu tố kinh tế, kỹ thuật nhằm khai thác chuyên chở hành khách và hàng hóa bằng tàu bay một cách có hiệu quả. Hoạt động vận tải hàng không là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người và sự ra đời của vận tải hàng không để phục vụ mục đích đó. Sản phẩm trong kinh doanh vận tải hàng không là loại hình sản phẩm dịch vụ đó chính là sự di chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý và bưu kiện trong không gian. 1.1.2 Vai trò của vận tải hàng không Vận tải hàng không là một ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp kể tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, đáp ứng nhu cầu di chuyển với tốc độ nhanh, thời gian ngắn của hàng hóa và hành khách, đồng thời mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài và tăng cường khả năng quốc phòng và bảo vệ đất nước. Thúc đẩy tiến trình toàn cầu hóa kinh tế và tự do hóa thương mại ngày càng phát triển. 1.1.3 Đặc điểm của vận tải hàng không Tuyến đường trong vận tải hàng không là không trung, thời gian vận chuyển nhanh, tốc độ phương tiện cao, là ngành vận tải hiện đại luôn đòi hỏi sử dụng công nghệ cao, vận tải hàng không cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn hơn hẳn so với các phương thức vận tải khác. Cần vốn lớn để đầu tư cho cơ sở hạ tầng, phương tiện vận tải và kiểm soát không lưu. Giá cước cao hơn nhiều so với các phương tiện vận tải khác. Không thích hợp vận chuyển các loại hàng hóa giá trị thấp, khối lượng lớn và cồng kềnh. 1.2 Khái quát về thị trƣờng và phát triển thị trƣờng hàng không 1.2.1 Khái niệm về thị trường hàng không Thị trường hàng không là loại hình thị trường vận tải, sản phẩm cung ứng mang tính chất dịch vụ. Khái niệm thị trường chỉ áp 4 dụng với những chuyến bay thương mại có sự tiếp nhận hành khách, hàng hóa tại điểm xuất phát và đổ trả khách và hàng hóa tại điểm đến ( không tính đến các điểm hạ cánh kỹ thuật) 1.2.2 Đặc điểm của thị trường hàng không Cũng như đặc điểm cơ bản của thị trường dịch vụ, thị trường hàng không có đặc điểm chung là quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, sản phẩm dịch vụ không thể đem cất trữ được. Khách hàng khi tiếp nhận với sản phẩm dịch vụ phải trả tiền trước và nhận được cung ứng hàng hóa doanh nghiệp sau. Kết quả của hoạt động vận tải là sự thay đổi vị trí của hàng hóa và hành khách trong không gian. 1.2.3 Các yếu tố cấu thành nên thị trường Các yếu tố bao gồm: khách hàng hiện tại và tiềm năng của doanh nghiệp, các thông số về hàng hóa, không gian và thời gian cung ứng hàng hóa cho khách hàng cũng như khả năng chào hàng và cung ứng hàng hóa cho khách hàng 1.2.4 Phân loại thị trường Thị trường hàng không có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, nhưng nhìn chung những tiêu chí thường được sử dụng bao gồm: - Theo tiêu chí về đối tượng của thị trường - Theo tiêu chí về hành trình đi của khách - Theo tiêu chí về khu vực địa lý 1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của thị trường Đánh giá mức độ phát triển của thị trường thông qua các chỉ tiêu sau: - Thị phần doanh nghiệp - Lợi nhuận doanh nghiệp - Số lượng hành khách và tốc độ tăng trưởng - Doanh thu và tốc độ tăng trưởng 1.3 Những nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển thị trƣờng hàng không 1.3.3 Nhân tố vĩ mô 5 Nhân tố vĩ mô bao gồm các yếu tố là: môi trường kinh tế, môi trường nhân khẩu học, môi trường tự nhiên, môi trường công nghệ, môi trường chính trị pháp luật, và môi trường văn hóa xã hội có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự phát triển thị trường 1.3.2 Môi trường tác nghiệp Môi trường tác nghiệp gồm những yếu tố là nhà, các trung gian marketing, đối thủ cạnh tranh, khách hàng và giới công chúng. 1.3.3 Nhân tố vi mô Gồm các yếu tố như nhân lực và bộ máy tổ chức quản lý, tiềm lực tài chính, v.v. 6 CHƢƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG HÀNG KHÔNG KHU VỰC CHÂU ÂU CỦA VNA 2.1 Khái quát về Hãng hàng không quốc gia Việt Nam và thị trƣờng Châu Âu 2.1.1 Khái quát về Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (VNA) 2.1.1.1 Sự hình thành và phát triển của VNA Lịch sử hình thành và phát triển của VNA gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của ngành Hàng không dân dụng (HKDD) Việt Nam. Hơn 50 năm hình thành và phát triển kể từ ngày 15/1/1956, ngành HKDD Việt Nam đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Đáng chú ý trong sự thay đổi về mô hình tổ chức quản lý là năm 1976 thành lập Tổng cục HKDD Việt Nam trực thuộc Chính phủ. Đây là bước ngoặt lịch sử đưa ngành hàng không vào thương trường sau hơn 20 năm hoạt động chủ yếu phục vụ cho mục đích chính trị và quân sự. Ngay năm đầu tiên, HKDD đã vận chuyển được hơn 21.000 lượt hành khách và 3.000 tấn hàng hóa. Tổng công ty Hàng không Việt Nam thành lập lần thứ nhất theo Quyết định số 225/CT ngày 22/08/1993 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuôc Tổng cục HKDD Việt Nam. Tổng công ty hàng không Việt Nam được thành lập lần thứ 2 theo Quyết định số 328/TTg ngày 27/05/1995 của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động theo điều lệ tổ chức. Từ tháng 5/1996 Tổng công ty hàng không Việt Nam chính thức đi vào hoạt động. 2.1.1.2 Các yếu tố nguồn lực * Cơ sở vật chất kỹ thuật Hạ tầng kỹ thuật khai thác gồm 2 xí nghiệp sửa chữa máy bay A75 và A76 với trang thiết bị chủ yếu bảo dưỡng khai thác và thực hiện sửa chữa định kỳ cho các máy bay ATR72, A320 và sửa chữa nội trường máy bay cũ của Nga. Hiện tại hai cơ sở bảo dưỡng đang được mở rộng tăng cường các trang thiết bị hiện đại để nâng cao năng lực sửa chữa và thực hiện chuyển giao công nghệ đối với các thế hệ máy bay mới hiện đại (Airbus 330 và Boeing). 7 Đội máy bay của VNA là trẻ, ngày càng đổi mới, hiện đại, lớn mạnh. Những thế hệ máy bay do Liên Xô cũ sản xuất đã được thay thế dần bằng đội ngũ máy bay mới, hiện đại bằng cách thuê và tự mua thêm. Hiện nay đội máy bay của VNA gồm 44 chiếc. Mặc dù đội máy bay của VNA trong những năm qua có những thay đổi lớn nhưng nếu so với các nước thành viên AAPA thì năng lực vận tải còn rất hạn chế * Nguồn nhân lực Vấn đề tồn tại trong lĩnh vực lao động của VNA hiện nay là đội là ngũ người lái, thợ kỹ thuật máy bay thế hệ mới còn thiếu nghiêm trọng, đặc biệt là thợ kỹ thuật được cấp bằng quốc tế, thiếu cán bộ đầu ngành giỏi. Hiện nay, việc đào tạo người quản lý vẫn chủ yếu theo hướng bồi dưỡng kiến thức lý luận, kiến thức chuyên môn, còn kiến thức về khả năng quản lý vẫn bỏ ngỏ. * Đặc điểm của nguồn vốn Vốn và tài sản của Tổng công ty vẫn còn rất hạn chế, không tương xứng với quy mô sản xuất và mất cân đối trong cơ cấu vốn. Tình trạng chung trong toàn Tổng công ty là thiếu vốn, đặc biệt là vốn đầu tư phát triển đội máy bay. 2.1.1.3 Quan hệ quốc tế và hợp tác quốc tế Vietnam Airlines tham gia các tổ chức hàng không quốc tế: - Tổ chức HKDD quốc tế ICAO (International Civil Aviation Organization) - Hiệp hội HKDD quốc tế IATA (International Airtransport Association) - Hiệp hội hàng không Châu Á Thái Bình Dương AAPA (Association of Assia Pacific Airlines) Quá trình mở rộng quan hệ quốc tế bằng việc tích cực tham gia các tổ chức hàng không quốc tế của ngành hàng không hoàn toàn phù hợp với quá trình hội nhập của Việt Nam với khu vực và trên thế giới, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới. Đây được coi là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành hàng không Việt Nam trên trường quốc tế. 8 VNA cũng tìm cho mình một con đường tiếp cận với thị trường hàng không bằng cách ký kết các hợp đồng liên doanh với các Hãng hàng không nước ngoài 2.1.2 Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội châu Âu Châu Âu có một quá trình lịch sử dài, nhiều biến động và đậm nét văn hóa. Kinh tế châu Âu là nền kinh tế của hơn 710 triệu người sống trong 48 quốc gia khác nhau. Được đánh giá là có nền kinh tế lớn nhất thế giới (theo xác định của IMF và WB-2006) hoặc đứng thứ 2 trên thế giới (theo CIA World Factbook-2007) Châu Âu là khu vực có tình hình chính trị tương đối ổn định trong giai đoạn hiện nay. Trước năm 1990, thể chế chính trị của châu Âu chủ yếu chia theo hai thái cực: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Sau khi mô hình xã hội chủ nghĩa của Liên Xô cũ và các nước Đông Âu bị sụp đổ thì Châu Âu đa phần là các nước tư bản chủ nghĩa. Cùng với nó là sự tồn tại của thượng nghị viện (Hội đồng liên bang) và hạ viện (Nghị viện liên bang), với hệ thống Pháp luật tương đối chặt chẽ và phức tạp. Ngoài hệ thống Pháp luật riêng của mỗi quốc gia còn có hệ thống Pháp luật chung của cộng đồng châu Âu đề ra cho Liên minh châu Âu. Có thể nói giao thông khu vực này phát triển mạnh nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào chế tạo và lắp ráp các phương tiện hiện đại như: máy bay, tàu điện, xe bus…. Cộng đồng người Việt Nam Nam tại châu Âu tập trung chủ yếu tại Nga, các nước SNG (do lịch sử để lại), tại Pháp và tại Đức (ở Đức, cộng đồng Việt Nam là cộng đồng người nước ngoài phát triển nhanh nhất cả về số lượng và chất lượng. 2.1.3 Quan hệ hợp tác với Việt Nam Về tổng thể, châu Âu là một trong những đối tác viện trợ song phương lớn nhất cho Việt Nam. Các nước Châu Âu đang nỗ lực thực hiện hài hòa thủ tục ODA giữa các nước thành viên và với các nhà tài trợ khác với mục đích phân công và phối hợp trong từng lĩnh vực và nâng cao hiệu quả tốc độ giải ngân. Kết luận: Thị trường châu Âu là một trong những thị trường tiềm năng của VNA hiện nay. Châu Âu có đầy đủ khả năng để trở thành một thị trường lớn. Tuy nhiên, lưu lượng khách hiện nay lựa chọn VNA như một phượng tiện vận tải thường xuyên chưa cao. So 9 với khu vực Đông Bắc Á thì lượng khách ở đây chưa đạt được tần suất khai thác ghế tối đa. Trong khi đó, việc mở rộng quan hệ hợp tác giữa châu Âu và Việt Nam là điều kiện thuận lợi để VNA có thể khai thác tối đa lượng khách tại khu vực này. 2.2 Thực trạng phát triển thị trƣờng hàng không khu vực châu Âu của VNA 2.2.1 Tình hình hoạt động của các hãng hàng không trong khu vực châu Âu Ngành HKDD các nước thành viên liên minh châu Âu đều có lịch sử phát triển mạnh mẽ mà đại diện cụ thể là Hãng hàng không Pháp, Hãng hàng không Đức, và Hãng hàng không Nga. Hiện nay các quốc gia Pháp, Đức, Nga tồn tại một đội ngũ các Hãng hàng không hùng mạnh có tầm cỡ quốc tế như Air France (AF) của Pháp, Lufthansa (LH) của Đức, Airoflot (SU) của Nga… Với đặc điểm là đội ngũ máy bay hiện đại, mạng đường bay rộng khắp toàn thế giới, được chính phủ chú trọng đầu tư, khả năng vận chuyển cao dịch vụ hoàn hảo đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, tạo được uy tín và ấn tượng tốt đẹp với khách hàng nên có doanh thu cao. Các hãng hàng không này hoạt động ổn định và là những hãng hàng không có tiềm lực, uy tín và hùng mạnh. 2.2.2 Tình hình phát triển thị trường hàng không khu vực châu Âu của VNA 2.2.2.1 Tình hình khai thác thị trường hành khách khu vực châu Âu của VNA Châu Âu là thị trường đầy tiềm năng của Vietnam Airlines. Trên đường bay Việt Nam - châu Âu, lượng khách đi lại giữa hai nước thông qua chuyến bay của các hãng hàng không Việt Nam, Pháp, Đức, Nga. Đối tượng khách chủ yếu là khách thương quyền 3, 4 giữa Châu Âu và Việt Nam và khách thương quyền 6 qua Việt Nam. Máy bay sử dụng là B777 hiện đại nhất của Vietnam Airlines với tần suất chuyến bay cao và ổn định theo lịch bay mùa, tuần và lịch bay ngày 10 Đƣờng bay Pháp Đánh giá khả năng cạnh tranh Đường bay Pháp ưu điểm nổi bật của VNA là đường bay thẳng nối liền hai quốc gia. Điều này giúp giảm thời gian đi lại đáng kể cho hành khách. Thời gian đi lại xấp xỉ 13h thấp hơn rất nhiều so với việc sử dụng các hãng bay vòng với thời gian bay lâu như 18 giờ bay vòng qua Singapore của SQ, 16 giờ bay vòng qua Hồng Công của CX…. Đó là một ưu thế giúp VNA có thể mở rộng thị trường. Tuy nhiên một điểm đáng lưu ý là việc tải phục vụ cho đường bay này lại không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của hành khách. Hiện tại VNA mới chỉ có 02 tàu B777 có khả nằng năng bay đường dài, hạn chế này làm giảm số lượng hành khách có thể vận chuyển và là một nguy cơ trong trường hợp các đối thủ cạnh tranh tăng tải cung ứng, hạn chế khả năng phát triển thị trường tăng số lượng vận chuyển. Kết quả vận chuyển hành khách và thị phần Tổng số lượng khách đi lại giữa hai nước vẫn tăng năm sau cao hơn năm trước, kể cả trong giai đoạn suy thoái kinh tế năm 2008 tuy tốc độ tăng có giảm so với mọi năm. Điều đó cho thấy nhu cầu đi lại thực tế là có tăng, thị trường đường bay Pháp có xu hướng phát triển, nhu cầu đi lại có. Tuy nhiên VNA mới chỉ dừng lại ở mức khai thác chiếm lĩnh 40% thị phần, giảm so với 45% thị phần so với năm 2007. Như vậy khả năng mở rộng và phát triển thị trường là hoàn toàn có khả năng, nhưng VNA chưa khái thác tốt thể hiện qua khối lượng vận chuyển của hãng giảm trong khi tổng nhu cầu thị trường tăng. Vấn đề đặt ra là VNA cần làm những biện pháp như thế nào để phát huy tối đa khả năng sẵn có và khắc phục những mặt tồn tại để phát triển được thị trường đầy tiềm năng này Doanh thu đạt được trên đường bay Pháp Doanh thu đạt được trên đường bay Pháp có xu hướng tăng, tuy nhiên năm 2008 so với 2007 tuy doanh thu có tăng nhưng tốc độ giảm. Đó cũng là xu thế chung khi nền kinh tế đang rơi vào tình trạng suy thoái toàn cầu. Sự tăng doanh thu trong khi số lượng hành khách giảm là do VNA đã`tập trung phát triển mạng bán cho khách hạng thương gia. Để đạt được kết quả như trên, VNA đã thực hiện một số biện pháp như: Duy trì tốt mạng bán, các đại lý lớn đều bán và có thị * 11 phần tốt, tăng số lượng vé bán hạng thương gia. Các kênh bán hoạt động tốt cả về số lượng và chất lượng. Phát triển mạnh kênh bán vé qua internet, v.v. Tuy nhiên, cũng còn một số tồn tại như: Thiếu chỗ chiều đi và đến cho khách giai đoạn trước và sau Tết cổ truyền Việt Nam, có thể dẫn đến nguy cơ giảm doanh thu mùa cao điểm. Hệ thống giá vẫn còn khá phức tạp và cao. * Đƣờng bay Đức Đánh giá khả năng cạnh tranh Trên đường bay Đức, đặc điểm ưu thế nổi bật của VNA là khai thác đường bay thẳng, bay bằng tàu bay hiện đại B777 nên ưu thế hơn hẳn về mặt thời gian và thủ tục xuất nhập cảnh tại sân bay, điểm mạnh của đường bay thẳng là không mất thời gian nối chuyếnmột trong những nguyên nhân gây mệt mỏi cho hành khách khi chọn sản phẩm bay vòng, nhưng hạn chế lớn là sự chênh lệch về giá vé so với các hãng hàng không bay vòng. Tuy nhiên với ưu thế là hãng hàng không duy nhất bay thẳng trực tiếp nên tạo nhiều điều kiện cho việc phát triển thị trường. Kết quả vận chuyển hành khách và thị phần Số lượng hành khách có nhu cầu đi lại giữa hai quốc gia ngày càng tăng, nhu cầu tăng khá mạnh, tuy nhiên năm 2008 lượng khách xuất nhập cảnh Đức có tăng tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm do suy thoái kinh tế toàn cầu. Như vậy thị trường Đức vẫn có khả năng khai thác và phát triển tốt. Tuy nhiên lượng khách Đức năm 2008 tăng 10% so với 2007 nhưng lượng khách do VNA khai thác chỉ tăng 04%. Nếu so với năm 2006 thì VNA đã không đạt được mục tiêu đề ra trong việc phát triển thị trường. Để phát triển tốt thị trường trong điều kiện nền kinh tế gặp khó khăn là việc làm không phải dễ dàng. Tuy vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng về vận chuyển và doanh thu nhưng thị phần VNA đã bị sụt giảm một phần cũng vì lý do giá cả không cạnh tranh được với các hãng hàng không bay vòng trong điều kiện kinh tế suy giảm. Điều này đặt ra bài toán về đa dạng hóa các mức giá vé nhằm đạt được mục tiêu phát triển thị trường. Doanh thu đạt được trên đường bay Đức Doanh thu trên đường bay Đức tuy có tăng nhưng tốc độ tăng có xu hướng giảm dần từ 13.8 % năm 2006, tăng lên 18% năm 12 2007, nhưng chỉ tăng 0.5% năm 2008. Tuy nhiên, đó cũng là sự cố gắng của VNA trong điều kiện ảnh hưởng của giá xăng dầu tăng, nền kinh tế thế giới suy thoái và các loại dịch bệnh bùng phát cuối năm 2007 và trong năm 2008. Có được kết quả về vận chuyển hành khách và doanh thu trên là do VNA đã quan tâm tới chính sách giá, cũng như phát triển mạng bán, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động quảng bá giới thiệu hình ảnh, sản phẩm của VNA. Tuy nhiên còn 1 số mặt tồn tại như sản phẩm chưa ổn định, chất lượng dịch vụ chưa cao, chưa có phát thanh tiếng Đức, chương trình giải trí bằng tiếng Đức * Đƣờng bay Nga Phân tích cạnh tranh Đối với đường bay Nga thì Việt Nam có nhiều thuận lợi về mạng đường bay, về hành trình bay cũng như có chính sách giá linh hoạt. Các mặt hạn chế hầu hết là do những nguyên nhân mà VNA có thể nghiên cứu tháo gỡ. Đây là những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thị trường hàng không khu vực Châu Âu nói chung và đường bay Nga nói riêng. Kết quả vận chuyển hành khách và thị phần Đường bay Nga Việt Nam có tiềm năng mở rộng thị trường do lượng khách vào Việt Nam liên tục tăng năm sau cao hơn năm trước, tuy tốc độ tăng của lượng khách Nga nhập cảnh không cao nhưng lượng khách Nga do VNA khai thác lại liên tục tăng mạnh và ổn định. Thị phần tăng liên tục qua các năm từ 2002-2008 với tốc độ tăng nhanh, Từ việc chỉ chiếm lĩnh 13.87% thị phần năm 2002 thì đến năm 2008 đã chiếm trên 60% thị phần (cả lượng khách xuất và nhập cảnh Nga). Hoàn toàn có cơ sở phát triển thị trường trên đường bay này. Doanh thu đạt được trên đường bay Nga Đường bay Nga phát triển tương đối ổn định qua các năm. Doanh thu đường bay Nga năm sau cao hơn năm trước thể hiện sự phát triển thị trường trên đường bay này. Tuy nhiên tỉ lệ tăng có xu hướng giảm trong năm 2008. Trong khi nền kinh tế thế giới và Việt Nam chưa phục hồi thì đây cũng là kết quả đạt được đáng kể đối với VNA. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan