Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển sản xuất rau hữu cơ tại địa bàn thành phố bắc kạn, tỉnh bắc kạn...

Tài liệu Phát triển sản xuất rau hữu cơ tại địa bàn thành phố bắc kạn, tỉnh bắc kạn

.PDF
94
73
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN DUY LUÂN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU HỮU CƠ TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN – TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRẦN DUY LUÂN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU HỮU CƠ TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN – TỈNH BẮC Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, xác thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Trần Duy Luân ii LỜI CẢM ƠN iii MỤC LỤC iv Nội dung trang LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………. i LỜI CẢM ƠN………………………….……………..…………………… ii MỤC LỤC………………………………………………………………… iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………….. vi DANH MỤC BẢNG BIẾU……………………………………………….. vii MỞ ĐẦU…………………………………………………………………... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………….. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………….. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………….. 2 3.1. Đối tượng…………………………………………………………….. 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………… 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn………………………….. 3 4.1. Ý nghĩa khoa học……………………………………………………. 3 4.2. Ý nghĩa thực tiễn…………………………………………………….. 3 5. Kết cấu của luận văn........................................................................... 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ VÀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU HỮU CƠ............................................... 4 1.1 Khái quát về nông nghiệp hữu cơ……………………………………. 4 1.1.1 Khái niệm về nông nghiệp hữu cơ…………………………………… 4 1.1.2 Sự khác nhau giữa nông nghiệp hữu cơ và truyền thống…………… 6 1.1.3 Vai trò của nông nghiệp hữu cơ trong phát triển nông nghiệp…….… 8 1.2. Phát triển sản xuất rau hữu cơ………………………………………. 11 1.2.1 Khái niệm và nội dung phát triển sản xuất rau hữu cơ…………….… 11 1.2.2. Tiêu chí đo lường phát triển sản xuất rau hữu cơ…………………… 12 1.2.3 Các nhân tố tác động đến sản xuất rau hữu cơ………………….…… 16 1.3 Kinh nghiệm và bài học phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ….. 1.3.1 Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp hữu cơ huyện Sóc Sơn, Hà Nội…… 18 18 v 1.3.2 Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp hữu cơ huyện Lương Sơn, Hòa Bình 21 1.3.3 Bài học rút ra cho phát triển sản xuất rau hữu cơ tại thành phố Bắc Kạn... 24 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………... 26 2.1. Câu hỏi nghiên cứu………………………………………………….. 26 2.2. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………. 26 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin……………………………………... 26 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin……………………………………. 27 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin……………………………………. 28 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu………………………………………… 28 2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển về quy mô, số lượng.......................... 28 2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất.................................................... 28 2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế:..................................................... 29 2.2.4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội....................................................... 29 2.2.5. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả môi trường............................................... 29 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU HỮU CƠ TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN-TỈNH BẮC KẠN............ 30 3.1. Giới thiệu về thành phố Bắc Kạn..................................................... 30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................... 30 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội……………………………………………... 32 3.2. Thực trạng phát triển sản xuất rau hữu cơ tại thành phố Bắc Kạn…. 33 3.2.1. Số lượng tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất rau hữu cơ…………… 33 3.2.2. Diện tích đất sản xuất rau hữu cơ………………………………… 35 3.2.3. Năng suất, chủng loại sản phẩm………………………………….. 37 3.2.4. Tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận……………………………………. 39 3.2.5. Việc làm và giảm nghèo…………………………………………… 41 3.2.6. Môi trường…………………………………………………………. 42 3.3 Thực trạng các yếu tố tác động đến sản xuất rau hữu cơ tại thành phố Bắc Kạn…………………………………………………………………… 42 vi 3.3.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên…………………………………………… 3.3.2 Điều kiện kinh tế xã hội ở địa phương……………………………… 3.4. Đánh giá chung về phát triển sản xuất rau hữu cơ tại thành phố Bắc Kạn 42 49 54 3.4.1 Những kết quả đạt được……………………………………………. 54 3.4.2 Những hạn chế……………………………………………………….. 56 3.4.3 Nguyên nhân của hạn chế …………………………………………… 57 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN – TỈNH BẮC KẠN…………. 60 4.1 Cơ sở đề xuất giải pháp phát triển rau hữu cơ của thành phố Bắc Kan... 60 4.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội chung của thành phố Bắc Kạn... 60 4.1.2 Mục tiêu và yêu cầu phát triển nông nghiệp hữu cơ tại thành phố Bắc Kạn... 61 4.2. Giải pháp phát triển sản xuất hữu cơ tại thành phố Bắc Kạn…….. 64 4.3.1. Ưu tiên phát triển quỹ đất cho phát triển sản xuất rau hữu cơ………. 64 4.3.2. Phát triển kinh tế xã hội- cơ sở hạ tầng……………………………… 66 4.3.3. Xây dựng, hoàn thiện đường lối chính sách cho phát triển nông nghiệp hữu cơ………………………………………………………………. 67 4.3.4. Nâng cao trình độ, bồi dưỡng kiến thức cho hộ nông dân về sản xuất rau hữu cơ………………………………………………………………….. 70 4.4 Khuyến nghị…………………………………………………………. 72 4.4.1. Khuyến nghị đối với UBND thành phố Bắc Kạn…………………… 72 4.4.2. Khuyến nghị đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Bắc Kạn…………………………………………………………. 73 KẾT LUẬN………………………………………………………………... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………. 75 PHỤ LỤC………………………………………………………………….. 76 vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA CỦA TỪ 1. IFOAM Tổ chức thế giới về nông nghiệp hữu cơ 2. SPSS Phần mềm thống kê, phân tích dữ liệu 3. IPM Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp 4. ADDA Tổ chức phát triển nông nghiệp Đan Mạch Châu Á 5. HTX Hợp tác xã 6. PGS Hệ thống Đảm bảo cùng tham gia 7. NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 8. UBND Ủy ban nhân dân 9. NNHC Nông nghiệp hữu cơ 10. WHO Tổ chức Y tế thế giới viii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Số lượng tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất rau hữu cơ tại thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 ............................................................... 34 Bảng 3.2: Kết quả điều tra về nông nghiệp hữu cơ tại 04 xã, phường ngoại thành thuộc thành phố Bắc Kạn .................................................................... 35 Bảng 3.3: Diện tích đất sản xuất rau hữu cơ tại Thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 ..................................................................................... 36 Bảng 3.4: Năng suất trung bình của các đơn vị sản xuất rau hữu cơ38 tại thành phố Bắc Kạn năm 2017 .................................................................. 38 Bảng 3.5: Tình hình doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất rau hữu cơ tại thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 ...................................................... 40 Bảng 3.6: Diện tích đất nông nghiệp của thành phố Bắc Kạn, 2015- 2017 ... 44 Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả điều tra đối với các nông hộ về điều kiện sản xuất rau hữu cơ hiện nay ......................................................... 51 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ nhất là trong nghiên cứu, triển khai các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chế biến nông sản, thực phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm nông sản ở Việt Nam kém cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã, nhiều loại sản phẩm chưa đạt vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện nay, trên thị trường nội địa, người tiêu dùng không thể phân biệt được sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm và sản phẩm không an toàn, sự không minh bạch của sản phẩm không an toàn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của mọi người. Tại hội thảo "Hợp tác truyền thông an toàn thực phẩm" vừa diễn ra trong năm 2018, số liệu thống kê từ các cơ quan tham dự cho thấy, thực trạng mất an toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm ở Việt Nam diễn ra khá nghiêm trọng ở một số địa phương. Trung bình mỗi năm có gần 170 vụ với hơn 5.000 người mắc và hơn 27 người chết do ngộ độc thực phẩm. Giai đoạn 2011 – 2016 đã ghi nhận 7 bệnh truyền qua thực phẩm, làm hơn 4 triệu người mắc bệnh. Kết quả giám sát 3 năm liên tục (2009-2011) của Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản, Bộ NN&PTNT trên khoảng 500-900 mẫu rau quả cho thấy, tỷ lệ rau quả nhiễm thuốc bảo vệ thực vật vượt quá giới hạn cho phép là 6,44% năm 2009, 6,17% năm 2010 và 4,43% năm 2011. Nông nghiệp Việt Nam đang đứng trước hai thách thức vô cùng to lớn, đó là: An toàn vệ sinh thực phẩm và biến đổi khí hậu. Nếu biến đổi khí hậu chỉ có thể đẩy Việt Nam vào tình thế phải triển khai nhanh một nền nông nghiệp chống biến đổi khí hậu mà cốt lõi là thay đổi cơ cấu cây trồng và phương pháp canh tác thích hợp với tình hình mới vì hạn, mặn, nóng, lạnh, lũ lụt, bão tô…thì thực phẩm không an toàn sẽ mang đến cho đất nước nhiều hệ lụy quan trọng hơn vì đây là nguyên nhân phá hủy môi trường, đầu độc dân 2 tộc và di căn truyền đời cho sức khỏe của nhiều thế hệ con cháu mai sau. Vì vậy, nhu cầu thực phẩm “sạch” trở nên vô cùng bức thiết. Nó thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các mô hình sản xuất rau hữu cơ theo hướng an toàn, không sử dụng hóa chất độc hại trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. Sản xuất rau hữu cơ đã mở ra cho ngành nông nghiệp Bắc Kạn một hướng sản xuất rau sạch mới, tạo ra nhiều cơ hội về thu nhập, việc làm… cho người lao động. Tuy nhiên, quá trình phát triển sản xuất rau hữu cơ tại địa phương vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế như: Sản xuất manh mún, tự phát; năng xuất chưa cao, chủng loại kém đa dạng; sản phẩm chưa được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn hữu cơ, chưa tạo dựng được thương hiệu trên thị trường; tình hình tiêu thụ khó khăn, chưa đem lại nguồn thu nhập ổn định cho người lao động… Nhận thức được vai trò quan trọng của sản xuất rau hữu cơ, trước các vấn đề lý luận và thực tiễn của địa phương, tác giả chọn đề tài: “Phát triển sản xuất rau hữu cơ tại địa bàn thành phố Bắc Kạn – tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn nghiên cứu, với mong muốn phát triển nền sản xuất nông nghiệp sạch, tìm ra các yếu tố tác động đến sản xuất nông nghiệp hữu cơ và từ đó đưa ra giải pháp phát triển rau hữu cơ tại địa phương. 2. Tổng quan nghiên cứu Công trình nghiên cứu ở nước ngoài: Theo nghiên cứu của Hai.etal,2013, với đề tài: “Nghiên cứu về nhu cầu sản phẩm nông nghiệphữu cơ tại thị trường Đức”, trên cơ sở khảo sát 509 khách hàng là người tiêu dùng, sử dụng phương pháp phân tích hồi quy và phần mềm SPSS nghiên cứu đã tập trung phân tích nhu cầu sản phẩm hữu cơ và kết quả cho thấy, người tiêu dùng sẵn lòng chi trả mức giá cao hơn rau thường cho sản phẩm hữu cơ. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa xét đến về mức độ sẵn sàng chi trả về giá mua các sản phẩm hữu cơ của các đơn vị là doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh tập trung bán buôn, thu gom đầu mối các 3 loại hàng hóa. Các công trình nghiên cứu ở trong nước Theo nghiên cứu của Ngô Minh Hải, Phan Xuân Tân, Đồng Thanh Mai (2014) với đề tài nghiên cứu: “Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất rau hữu cơ: trường hợp nghiên cứu tại xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” bằng việc sử dụng mô hình kinh tế lượng dựa trên hàm CobbDouglas với dữ liệu thu thập ở 67 hộ sản xuất rau hữu cơ tại xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, kết quả chỉ ra rằng hiệu quả kỹ thuật bình quân trong sản xuất cà chua và cải bắp hữu cơ lần lượt là 62% và 89%. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cà chua và cải bắp hữu cơ bao gồm mật độ giống, diện tích, phân bón, chi phí bảo vệ thực vật và nước tưới. Trong khi đó, yếu tố gây ra sự hiệu quả bao gồm tuổi, trình độ học vấn và số năm canh tác hữu cơ của chủ hộ. Việc mở rộng diện tích kết hợp với điều chỉnh các yếu tố đầu vào dưới sự tuân thủ quy trình kỹ thuật sản xuất có thể dẫn đến sự gia tăng năng suất trong sản xuất rau hữu cơ. Tuy nhiên, nghiên cứu có hạn chế khi chưa tính đến các yếu tố khác như: tác động của chính sách, chủ trương của chính quyền địa phương, chưa xét đến yếu tố vốn, nguồn nước; Mẫu thu thập số liệu phi xác xuất, không mang tính đại diện cho tổng thể. Theo nghiên cứu của Nguyễn Hùng Anh, Ngô Thị Thuận, 2005 với đề tài: “Rau hữu cơ ở vùng phụ cận Hà Nội”, trên cơ sở thu thập các tài liệu về các quy trình sản xuất, ý nghĩa và đặc điểm rau hữu cơ, quá trình hình thành & cơ cấu tổ chức của công ty Hanoi Organics (HO) thông qua các thông tin trên báo, tạp chí chuyên ngành và từ phòng chuyển giao kỹ thuật của Công ty hữu cơ Hà Nội, năm 2003, tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp 20 hộ nông dân ở 02 xã: Yên Nội huyện Từ Liên (13 hộ, Quyết Tiến, huyện Chương Mỹ (7 hộ) và Công ty Hà Nội Organics (HO) năm 2003, có lặp lại năm 2004nghiên cứu đã tìm hiểu, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh nông sản 4 hữu cơ ở vùng phụ cận Hà Nội trên cơ sở phân tích thống kê mô tả, sử dụng các cô cụ hỗ trợ tổng hợp và phân tích bằng ECXEL. Tuy nghiên, nghiên cứu có hạn chế khi chưa đánh giá được hết tổng thể, mẫu nghiên cứu chưa mang tính đại diện và địa bàn nghiên cứu chưa trọng tâm. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu phát triển sản xuất rau hữu cơ tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nông nghiệp hữu cơ và phát triển sản xuất rau hữu cơ. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển sản xuất rau hữu cơ và các nhân tố tác động đến phát triển sản xuất rau hữu cơ tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất một số giải pháp để phát triển sản xuất rau hữu cơ tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến phát triển sản xuất rau hữu cơ trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu • Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. • Phạm vi về thời gian: Các số liệu và tài liệu nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2017. • Phạm vi về nội dung: Các vấn đề liên quan đến sản xuất rau hữu cơ tại thành phố, Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn bao gồm: Cơ sở lý luận về nông nghiệp hữu và phát triển sản xuất rau hữu cơ; điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội; 5 thực trạng phát triển sản xuất rau hữu cơ tại địa phương; thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển sản xuất rau hữu cơ tại địa phương. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 5.1. Ý nghĩa khoa học Luận văn sẽ tổng hợp và hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về nông nghiệp hữu cơ và phát triển sản xuất rau hữu cơ. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn nghiên cứu kinh nghiệm thực tế về phát triển sản xuất rau hữu cơ tại một số địa phương khác nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình phát triển sản xuất rau hữu cơ tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. - Thông qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển sản xuất rau hữu cơ tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn, luận văn đề xuất những giải pháp kiến nghị nhằm phát triển sản xuất rau hữu cơ tại địa phương. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm bốn chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển sản xuất rau hữu cơ. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng sản xuất rau hữu cơ tại địa bàn thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn. Chương 4: Giải pháp phát triển sản xuất rau hữu cơ tại địa bàn thành phố Bắc Kạn – tỉnh Bắc Kạn. 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU HỮU CƠ 1.1 Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp hữu cơ 1.1.1 Khái niệm về nông nghiệp hữu cơ Trong sự phát triển của ngành nông nghiệp nói chung, nông nghiệp hữu cơ là một hệ thống canh tác đang dần phát triển mạnh mẽ ở một số quốc gia trong 2 thập kỷ vừa qua. Tuy nhiên ở Việt Nam, đây vẫn còn là một nội dung rất mới. Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về nông nghiệp hữu cơ. Theo Lampkin (1994) thì: “Canh tác hữu cơ là một phương pháp tiếp cận với nông nghiệp nhằm mục tiêu tạo lập hệ thống sản xuất nông nghiệp tổng hợp, bền vững về môi trường, kinh tế và nhân văn; cho phép khai thác tối đa nguồn tài nguyên có thể tái tạo được cũng như quản lý các quá trình sinh thái cùng với sự tác động qua lại của chúng để đảm bảo năng suất cây rồng, vật nuôi và dinh dưỡng cho con người ở mức chấp nhận được đồng thời bảo vệ chúng khỏi sâu, bệnh”. Theo IFOAM (2002): “Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống đồng bộ hướng tới thực hiện các quá trình với kết quả bảo đảm hệ sinh thái bền vững, thực phẩm an toàn, dinh dưỡng tốt, nhân đạo với động vật và công bằng xã hội, không sử dụng các hóa chất nông nghiệp tổng hợp và các chất sinh trưởng phi hữu cơ, tạo điều kiện cho sự chuyển hóa khép kín trong hệ canh tác, chỉ được sử dụng các nguồn hiện có trong nông trại và các vật tư theo tiêu chuẩn của quy trình sản xuất”. Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: “Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống canh tác và chăn nuôi tự nhiên, không sử dụng hóa chất làm phân bón và thuốc trừ sâu, giúp giảm thiểu ô nhiễm, bảo đảm sức khỏe cho con người và vật nuôi”. Nông nghiệp hữu cơ theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa là Hệ thống canh tác và chăn nuôi tự nhiên, không sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, 7 diệt cỏ, thuốc bảo quản… sản xuất từ các nhà máy hóa chất. Vì sản xuất theo cách tự nhiên, nên nền nông nghiệp hữu cơ được cho là lành mạnh, giúp giữ độ phì nhiêu của đất, bảo vệ nguồn nước và giảm thiểu ô nhiễm môi trường cũng như bảo đảm sức khỏe cho con người và vật nuôi. Giáo trình Nông nghiệp hữu cơ (Đại học Nông lâm – Đại học Thái Nguyên) định nghĩa: “Nông nghiệp hữu cơ là một phương thức sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở sử dụng các chu trình sinh học có trong tự nhiên. Nói một cách khác, phương thức sản xuất nông nghiệp hữu cơ là một phương thức sản xuất mà trong đó các quá trình sản xuất đều theo quy luật sinh học tự nhiên vốn có.” Nông nghiệp hữu cơ không chỉ đơn thuần là “nền nông nghiệp không có chất hóa học”, mà nó còn hội tụ đầy đủ các khía cạnh sinh thái, xã hội và kinh tế bền vững. Vì vậy nó là một dạng bền vững của nông nghiệp. Điều đó có nghĩa rằng, nông nghiệp hữu cơ là phương thức duy trì sự cân bằng sinh thái trong hệ thống canh tác và sử dụng nguồn tài nguyên vốn có theo cách bền vững với một sự chú ý đặc biệt về khía cạnh kinh tế - xã hội của sản xuất. Tái tạo chu trình dinh dưỡng, sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên sẵn có, đa dạng hóa là khía cạnh sinh thái quan trọng của nông nghiệp hữu cơ. Các mặt của kinh tế - xã hội như an toàn lương thực, thương mại công bằng, tăng cường nguồn lực… cũng là khía cạnh rất quan trọng của nông nghiệp hữu cơ. Như vậy, từ các định nghĩa đã nêu trên chúng ta có thể hiểu, nông nghiệp hữu cơ là một hệ thống sản xuất cho phép khai thác tối ưu các nguồn tài nguyên trong tự nhiên nhằm mục đích tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời đảm bảo cho sự phát triển bền vững của môi trường, kinh tế và xã hội. 1.1.2 Sự khác nhau giữa nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp truyền thống Nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp truyền thống đều là quá trình sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, 8 khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Tuy nhiên, nông nghiệp hữu cơ là một hệ thống sản xuất có sự khác biệt so với nông nghiệp truyền thống, cụ thể:  Về quy mô, mục đích, phương thức sản xuất: Nông nghiệp truyền thống có quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, phân tán, mang tính chất tự cung tự cấp với mục đích chủ yếu là đáp ứng nhu cầu lương thực tại chỗ. Theo đó, nó đạt đến trình độ thâm canh nhất định dựa trên kinh nghiệm được tích lũy nhiều đời, phương thức sản xuất khá lạc hậu, thủ công, kĩ thuật thô sơ, chủ yếu dựa vào sức người. Khác hẳn với nông nghiệp truyền thống, nông ngiệp hữu cơ là một hệ thống canh tác hiện đại. Nó vừa kế thừa, phát huy những tinh hoa của nông nghiệp truyền thống vừa áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới của nền kinh tế tri thức. Nông nghiệp hữu cơ có quy mô sản xuất lớn, mức độ tập trung cao, sử dụng nhiều máy móc, kỹ thuật tiên tiến với mục đích tạo ra các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao về vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của môi trường và thu lợi nhuận. Các biện pháp kỹ thuật chủ yếu được dùng trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ gồm: Về phân bón: chỉ dùng phân hữu cơ làm từ phân chuồng, phân xanh, phân rác, các phế liệu từ lò mổ và nếu có dùng phân khoáng thì dùng loại phân khó tiêu (như phốt phát tự nhiên, bột các loại tảo biển). Về phòng trừ sâu bệnh: Không dùng thuốc hóa học mà phải phát huy tính chống chịu của cây trồng bằng cách bón phân tốt, luân canh, xen canh thường xuyên kết hợp với phòng trừ sinh học, vệ sinh đồng ruộng, dùng các thuốc phòng trừ thảo mộc. Về làm đất: Chỉ làm ở lớp đất mỏng (10 – 15 cm), bón phân để tạo điều 9 kiện cho vi sinh vật hoạt động. Có thể thấy, sự khác biệt rõ nhất trong quy trình sản xuất các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ so với nông nghiệp truyền thống là 4 KHÔNG: 1) KHÔNG sử dụng phân bón hóa học và phân người. 2) KHÔNG sử dụng các chất kích thích tăng trưởng. 3) KHÔNG sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật hoặc các chất diệt cỏ. 4) KHÔNG sử dụng các chế phẩm biến đổi gien.  Về mặt chi phí và hiệu quả: Chí phí trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ cao hơn so với sản xuất nông nghiệp truyền thống. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được từ các sản phẩm hữu cơ thường cao hơn rất nhiều so với các sản phẩm nông nghiệp thông thường. Hiện nay, người tiêu dùng có xu hướng sẵn sàng trả giá cao để được sử dụng các sản phẩm sạch, an toàn từ sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Chính vì thế, hiệu quả kinh tế từ sản xuất nông nghiệp hữu cơ cao hơn so với nông nghiệp truyền thống. Từ những phân tích trên, ta có thể đánh giá ưu, nhược điểm của hai hình thức canh tác. Ưu điểm của sản xuất nông nghiệp hữu cơ chính là: - Sử dụng thiên địch và các phương pháp không dùng hóa chất khác - Có khả năng canh tác lâu dài - Không gây những bệnh tật do đột biến gen - Sử dụng thiên địch và các phương pháp không dùng hóa chất khác - Đem lại lợi nhuận cao - Không gây mất cân bằng sinh thái - Không chứa hoặc chứa rất ít dư lượng chất bảo vệ thực vật - Không gây ô nhiễm đất và nguồn nước. Ngược lại, những ưu điểm của sản xuất nông nghiệp hữu cơ lại chính là nhược điểm của sản xuất nông nghiệp truyền thống, trong đó có thể kể đến 10 một số nhược đáng chú ý như: - Gây thoái hóa đất - Lợi nhuận thấp - Mất cân bằng sinh thái - Gây ra nhiều bệnh tật do đột biến gien hoặc dư lượng chất bảo vệ thực vật lớn. Mặc dù có những ưu điểm nổi trội so với sản xuất nông nghiệp truyền thống song sản xuất nông nghiệp hữu cơ cũng có một số nhược điểm: Đây là một hình thức canh tác đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất; giống và góc ghép; quản lý đất, phân bón và chất phụ gia, nước tưới, hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật); thu hoạch và xử lý sau thu hoạch; quản lý và xử lý chất thải; an toàn lao động… Mặt khác, năng suất của sản xuất nông nghiệp hữu cơ không cao cũng là một nhược điểm. Có thể nói nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp truyền thống là hai hệ thống canh tác có nhiều sự khác biệt. Đánh giá ưu điểm, nhược điểm của từng hệ thống chính là đánh giá sự khác nhau cơ bản giữa nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp truyền thống. Qua đó, chúng ta có thế thấy được những lợi ích và vai trò ngày càng quan trọng của nông nghiệp hữu cơ trong sự phát triển của ngành nông nghiệp. 1.1.3 Vai trò của nông nghiệp hữu cơ trong phát triển nông nghiệp Hiện nay, tình hình mất cân bằng sinh thái, biến đổi khí hậu đang là một áp lực lớn trên toàn cầu. Bên cạnh đó, người tiêu dùng đang ngày một hoang mang với thực phẩm bẩn, sản phẩm nông nghiệp có quá nhiều dư lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật gây ảnh hưởng nghiêm trong đến sức khỏe và đời sống con người. Chính vì vậy, ứng dụng và phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất