Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển sản xuất cây hồi theo hướng bền vững trên địa bàn huyện bình gia, tỉn...

Tài liệu Phát triển sản xuất cây hồi theo hướng bền vững trên địa bàn huyện bình gia, tỉnh lạng sơn

.PDF
109
66
124

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ THU HƯƠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY HỒI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ THU HƯƠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY HỒI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 8620115 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tâm THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển sản xuất hồi theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn. Tác giả luận văn Trần Thị Thu Hương ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Tâm, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Chi cục Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Bình Gia và đặc biệt là Hạt kiểm lâm huyện Bình Gia nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và viết luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Đảng Ủy, HĐND, UBND và bà con nông dân các xã Minh Khai, xã Tân Văn, xã Hồng Phong huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn và những người đã giúp tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Tác giả luận văn Trần Thị Thu Hương iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ................................................................ viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................... ix MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 5 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .................................................... 5 1.1.1. Phát triển ............................................................................................... 5 1.1.2. Phát triển bền vững ............................................................................... 5 1.1.3. Quan điểm sản xuất hồi bền vững....................................................... 13 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ............................................... 23 1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất hồi trên thế giới .................................... 23 1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất hồi ở Việt Nam .................................... 26 1.2.3. Sản xuất hồi ở Lạng Sơn ..................................................................... 27 1.2.4. Sản xuất hồi ở huyện Bình Gia ........................................................... 28 1.3. Những nghiên cứu phát triển cây Hồi ở Việt Nam: ............................ 31 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 32 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................. 32 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 32 2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ..................................................................... 36 2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 48 iv 2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 48 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................ 48 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 49 2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin .......................................... 51 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 53 2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về phát triển sản xuất .................................................. 53 2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về kết quả, hiệu quả kinh tế ........................................ 53 2.4.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội ........................................................... 55 2.4.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường ................................................... 55 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 56 3.1. Thực trạng sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn .... 56 3.1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................... 56 3.1.2. Các yếu tố nguồn lực phục vụ sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ..................................................................... 58 3.1.3. Tình hình thâm canh sản xuất hồi ....................................................... 59 3.2. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ............................................... 62 3.2.1. Đặc điểm chung.................................................................................. 62 3.2.2. Thực trạng sản xuất hồi của các hộ điều tra ........................................... 64 3.2.3. Thị trường và tiêu thụ sản phẩm hồi ................................................... 67 3.2.4. Kênh tiêu thụ sản phẩm từ cây hồi...................................................... 68 3.2.5. Giá của hoa hồi ................................................................................... 69 3.2.6. Hiệu quả sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ...... 70 3.2.7. Những thuận lợi và khó khăn gặp phải trong quá trình sản xuất tiêu thụ hồi tại khu vực điều tra .......................................................... 72 3.2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất hồi ................... 73 3.3. Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất hồi theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ...................................... 75 3.3.1. Đóng góp của cây hồi với phát triển kinh tế huyện Bình Gia ............ 75 v 3.3.2. Phát triển sản xuất hồi bền vững về mặt xã hội .................................. 75 3.3.3. Phát triển sản xuất hồi bền vững về mặt môi trường .......................... 76 3.4. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và nguyện vọng của người dân sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................... 79 3.4.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ........................... 79 3.4.2. Nguyện vọng của người dân sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn .................................................................... 79 3.5. Giải pháp phát triển sản xuất hồi bền vững trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ..................................................................... 80 3.5.1. Quan điểm, định hướng phát triển hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn .............................................................................. 80 3.5.2. Giải pháp phát triển sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................... 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 86 1. Kết luận ....................................................................................................... 86 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89 PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ ................................................................... 91 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GTSX : Giá trị sản xuất KH&CN : Khoa học và công nghệ NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn UBND : Ủy ban nhân dân WTO : Tổ chức thương mại thế giới vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Độ đông đặc trans - anethol trong tinh dầu hồi.......................... 19 Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Bình Gia từ 2015-2017......... 34 Bảng 2.2. Phát triển kinh tế của huyện Bình Gia giai đoạn 2015 - 2017 ... 36 Bảng 2.3. Kết quả sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2013-2017.................. 38 Bảng 2.4. Tình hình biến động dân số qua một số năm ............................. 41 Bảng 2.5. Phân loại số lượng mẫu chọn điều tra năm 2017 ....................... 50 Bảng 2.6. Phân chia hộ theo diện tích ........................................................ 51 Bảng 3.1. Diện tích trồng hồi trên địa bàn hyện Bình Gia giai đoạn 2015-2017 .................................................................................. 56 Bảng 3.2. Năng suất và sản lượng hồi trên địa bàn huyện Bình Gia giai đoạn 2015-2017................................................................... 57 Bảng 3.3. Tình hình lao động trong sản xuất hồi tại huyện Bình Gia ........ 58 Bảng 3.4. Tình hình cơ bản về chủ hộ điều tra........................................... 62 Bảng 3.5. Lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra ........................... 63 Bảng 3.6. Diện tích đất trồng Hồi trên địa bàn 3 xã điều tra ...................... 64 Bảng 3.7. Tình hình sâu bệnh hại cây Hồi trên địa bàn các xã nghiên cứu .... 66 Bảng 3.8. Tình hình tiêu thụ hồi của các hộ điều tra.................................. 67 Bảng 3.9. Chi phí trồng 1 ha hồi ................................................................ 70 Bảng 3.10. Xác định chi phí cho một ha hồi thời kỳ kinh doanh ................. 71 Bảng 3.11. Phân tích SWOT sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ............................................................................. 79 Bảng 3.12. Nguyện vọng của người dân về chính sách của Nhà nước ........ 80 viii DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ Hình: Hình 1.1. Cành, lá, hoa và quả .................................................................... 13 Hình 1.2. Hồi đại hồng................................................................................ 15 Hình 3.1. Kênh tiêu thụ 1 ............................................................................ 68 Hình 3.2. Kênh tiêu thụ 2 ............................................................................ 69 Sơ đồ: Sơ đồ 1.1. Con đường nghèo đói ở các nước đang phát triển ......................... 11 ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu Đề tài được thực hiện với mục đích đánh giá được thực trạng phát triển sản xuất hồi tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng sơn từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất hồi của huyện Bình Gia và nâng cao đời sống cho người dân trong vùng. 2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm đánh giá thực trạng sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp phân tích như thống kê mô tả, so sánh, phương pháp phân tổ, phương pháp nghiên cứu trường hợp để phân tích kết quả sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. 3. Các kết quả chính và kết luận Huyện Bình Gia là vùng có tiềm năng, lợi thế về các điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực đáp ứng sản xuất và phát triển cây hồi. Trên thực tế, huyện Bình Gia đã và đang trở thành vùng sản xuất, phát triển cây hồi trọng điểm của tỉnh Lạng Sơn. Sản xuất và phát triển cây hồi là một giải pháp giúp Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Lạng Sơn từng bước thực hiện thắng lợi mục tiêu xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội trong những năm qua. Tình hình sản xuất hồi ở huyện Bình Gia những năm qua đã đạt được bước tiến đáng kể cả về diện tích, năng suất và sản lượng hồi. Đẩy mạnh sản xuất hồi và nâng cao hiệu quả sản xuất hồi ở huyện Bình Gia là hướng đi đúng đắn để khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của mình nhằm phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Sản xuất hồi đã giải quyết được nhiều công ăn việc làm, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của hộ nông dân. Tăng cơ hội tiếp cận các vấn đề xã hội như: Tiếp cận với khoa học công nghệ, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đầu tư nuôi dạy con cái học tập... nâng cao x năng lực sản xuất, quản lý đời sống, từng bước thoát khỏi vòng luẩn quẩn “Thu nhập thấp - tích lũy ít - đầu tư ít - năng suất thấp - thu nhập thấp”. Để phát triển sản xuất hồi theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn, tác giả đã đề ra một số giải pháp gồm: Giải pháp về thị trường tiêu thụ và chế biến; Giải pháp về vốn; Giải pháp về khoa học kỹ thuật; Về đất đai; Giải pháp về giống; Giải pháp về khuyến nông; Giải pháp về chính sách. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, Việt Nam đã sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng đặc trưng của miền nhiệt đới nóng ẩm. Một trong những mặt hàng đặc trưng đấy phải kể đến các sản phẩm của cây hồi. Đây là loài cây đặc sản thuộc nhóm cây lâm sản ngoài gỗ. Sản phẩm hoa hồi Lạng Sơn được Cục sở hữu trí tuệ bầu trọn là top 10 sản phẩm thiên nhiên tốt nhất. Nhiều nghiên cứu trên quan điểm phát triển nông - lâm - môi trường - bảo tồn và đa dạng sinh học cho thấy phát triển hồi cùng một lúc đạt được nhiều mục tiêu: Kinh tế - xã hội - môi trường. Chính vì điều đó trong những năm qua các dự án về phát triển kinh tế nông hộ, dự án phủ xanh đất trống đồi núi trọc, dự án trồng rừng Việt Đức, dự án 06 của Chính phủ và mới đây nhất là dự án khoanh nuôi tái sinh rừng có trồng bổ sung cây lâm nghiệp tiến hành trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã chọn cây hồi như một giải pháp đầu tư thực hiện. Phát triển hồi là định hướng chiến lược trước mắt cũng như lâu dài của tỉnh Lạng Sơn. Cây hồi Lạng Sơn ngoài ý nghĩa lớn về kinh tế nó còn mang một sắc thái nhân văn tốt đẹp, đó là tính kế thừa truyền thống từ đời này qua đời khác một cách có ý thức. Hồi phân bố chủ yếu ở vùng núi phía nam Trung Quốc kéo dài xuống vùng núi phía Bắc của Việt Nam. Tại Việt Nam, cây hồi có phân bố nhiều ở các tỉnh biên giới Việt - Trung như Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh. Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Bắc, có tổng diện tích tự nhiên 831.009,1 ha. Trong đó đất có rừng là 501.148,2 ha, diện tích rừng hồi 33.503 ha, chiếm 70% so với diện tích rừng hồi cả nước. Hồi phân bố hầu hết ở các huyện, thành phố của Lạng Sơn, nhưng tập trung nhiều ở các huyện: Văn Quan, Bình Gia. Diện tích trồng hồi của 2 huyện này chiếm tới 55,9% diện tích trồng hồi toàn tỉnh (do ở những địa phương này đất được phát triển trên đá mẹ Riolit & phiến thạch màu nâu đỏ hoặc đỏ vàng, tầng đất sâu, tỷ lệ mùn cao, phù hợp cho cây hồi sinh trưởng và phát triển). Với diện tích rừng hồi nói 2 trên thì đây là tiềm năng rất lớn đem lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con các dân tộc tỉnh Lạng Sơn (Nguyễn Ngọc Bình, 2002). Bình Gia là huyện nghèo của tỉnh Lạng Sơn, cách thành phố Lạng Sơn 75 km theo hướng Đông Bắc. Huyện có tổng diện tích tự nhiên 109.415,9 ha, trong đó đất rừng sản xuất là 72.396,6 ha, chiếm 66,2% diện tích đất tự nhiên; đất rừng phòng hộ 13.865,3 ha, chiếm 12,7% diện tích đất tự nhiên. Trong những năm gần đây, do nhu cầu sử dụng tinh dầu hồi trên thế giới ngày càng tăng, giá cả thị trường tương đối ổn định, cây hồi được trả đúng vị trí của nó. Hơn nữa, hồi còn là cây đa mục đích, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân vừa có tác dụng che phủ bảo vệ đất cũng như bảo vệ môi trường sinh thái lâu dài và bền vững. Trong chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 2001 - 2010 của chính phủ, hồi là một trong những cây trồng chính của tỉnh Lạng Sơn. Đồng thời cũng là cây góp phần xoá đói giảm nghèo chủ yếu cho đồng bào các dân tộc vùng sâu vùng xa của tỉnh. Vậy thực trạng sản xuất và hiệu quả sản xuất hồi của huyện Bình Gia như thế nào? Vị trí và vai trò của nó ra sao? Hiệu quả kinh tế của cây hồi mang lại cho người dân như thế nào? Đây là những vấn đề cấp thiết đặt ra cần phải được nghiên cứu, nhận xét, đánh giá một cách xác thực nhằm tìm ra giải pháp hữu hiệu phát huy thế mạnh và xử lý hạn chế yếu kém để sản xuất hồi theo hướng bền vững. Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài: “Phát triển sản xuất cây hồi theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế, nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân và đưa ra một số giải pháp phát triển bền vững đối với cây hồi tại huyện Bình Gia. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất hồi tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất hồi của huyện Bình Gia và nâng cao đời sống cho người dân trong vùng. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội liên quan đến sản xuất hồi theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. - Đánh giá thực trạng sản xuất hồi trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn từ năm 2015-2017. - Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây Hồi tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn trong năm 2017. - Đề ra một số giải pháp phát triển sản xuất hồi theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh lạng sơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển sản xuất hồi bền vững trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh lạng Sơn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi không gian Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. 3.2.2. Phạm vi thời gian Các tài liệu tổng quan về tình hình phát triển sản xuất hồi ở huyện Bình Gia được thu thập từ các tài liệu đã công bố trong khoảng từ năm 2015 đến nay, số liệu điều tra khảo sát năm 2017, 2018. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4.1. Ý nghĩa khoa học - Hệ thống hóa lý luận cơ bản về phát triển bền vững và nhận thức của cộng đồng ở huyện Bình Gia, tỉnh lạng Sơn. - Chỉ ra thực trạng, những khó khăn thuận lợi trên địa bàn huyện Bình Gia trong thời gian qua. Trong đó thấy được những tiềm năng cũng như thách thức trong quá trình phát triển ở khu vực nghiên cứu. - Đề xuất một số giải pháp vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế vừa kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn nghiên cứu nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững. 4 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đưa ra những căn cứ và cơ sở khoa học cũng như những giải pháp cụ thể đáp ứng các yêu cầu bức thiết cho quy hoạch sản xuất hồi, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên. Đồng thời giúp cho huyện Bình Gia lập kế hoạch phát triển cây hồi hợp lý; Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để xây dựng chương trình khuyến nông, khuyến lâm nhằm áp dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân trong vùng. 5 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Phát triển Phát triển là gì: Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua thời gian, khái niệm về phát triển cũng đã đi đến thống nhất. Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất; nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu như vậy, nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức: Một là, sự gia tăng tổng lượng của cải trong mỗi nền kinh tế, theo đó, thu nhập bình quân trên một đầu người ngày càng được cải thiện. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển. Hai là, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng đóng góp của ngành công nghiệp chế tạo và dịch vụ. Đây là tiêu thức phản ánh sự biến đổi về chất kinh tế của một quốc gia. Ba là, sự thay đổi tích cực không ngừng trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xoá bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân,... Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển. 1.1.2. Phát triển bền vững 1.1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững Phát triển bền vững là một khái niệm thuật ngữ lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1980 trong ấn phẩm “Chiến lược bảo tồn Thế giới” (công bố bởi 6 Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học". Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 trong báo cáo “Our Common Future” của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Uỷ ban Brundtland) với nội dung ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...”. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, chính quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa mà theo F.Castri có 3 lĩnh vực chính: Kinh tế - Xã hội - Môi trường [3]. Ngày nay, khái niệm phát triển bền vững được các nhà khoa học bổ sung và hoàn thiện trong văn kiện Hội nghị RIO-92 (Brazil). Bên cạnh yếu tố môi trường tài nguyên thiên nhiên, yếu tố môi trường xã hội được nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của nó. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tổ chức ở Johannesbug (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định: Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống. So với phát triển, phát triển bền vững đòi hỏi nỗ lực nhiều hơn từ các bên tham gia trong xã hội, trên nhiều phương diện hơn, nó đòi hỏi nhiều giải pháp khoa học công nghệ cao hơn, nó yêu cầu sự đồng bộ và hợp tác chặt chẽ hơn... tất cả vì ý nghĩa toàn diện của nó. Nói cách khác, phát triển có thể chỉ là những giải pháp hiện tại, nhưng phát triển bền vững đòi hỏi những giải pháp 7 kinh tế, kỹ thuật lâu dài, đòi hỏi tầm bao quát của tư duy kinh tế cũng như tư duy quản lý xã hội, quản lý cộng đồng. Chương trình nghị sự thế kỷ 21 định ra bốn khu vực hành động: i/ xóa đói giảm nghèo, quản lý gia tăng dân số, quản lý cách sống và các hình thức tiêu dùng và sản xuất; ii/ Bảo vệ môi trường - môi sinh, bảo toàn tài nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái, quản lý các loại chất thải; iii/ Khuyến khích và thúc đẩy sự tham gia, đóng góp của các đối tượng thụ hưởng, tinh thần đối thọai và hợp tác, sự công bằng bình đẳng về giới, giữa các sắc tộc và các thế hệ,... và iv/ Đề xuất biện pháp, thiết lập những định chế và cơ chế, sử dụng những phương tiện cần thiết để kinh tế xã hội chuyển đổi theo hướng phát triển bền vững. Rõ ràng là, để đáp ứng được những tiêu chí trên của phát triển bền vững, quốc gia cũng như cộng đồng quốc tế cần quyết tâm chính trị rất cao và bền bỉ. 1.1.2.2. Điều kiện của phát triển bền vững - Công bằng và bình đẳng: Phát triển bền vững phụ thuộc rất nhiều vào sự công bằng và bình đẳng. Tùy mức độ của nó, khác biệt giàu nghèo giữa các tầng lớp dân chúng sẽ nhiều hay ít, các chương trình xóa đói giảm nghèo như do Ngân hàng Thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế đề xướng sẽ đạt được thành công tới mức độ nào. Công bằng và bình đẳng ảnh hưởng tới khả năng và mức độ thỏa mãn yêu cầu của các thành phần xã hội. Có thêm công bằng và bình đẳng thì các nước nghèo sẽ có điều kiện thuận lợi để thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự chậm tiến và như vậy sẽ đóng góp thỏa đáng cho phát triển bền vững trong nước và trên thế giới. - Tinh thần liên đới phụ thuộc lẫn nhau: Phát triển bền vững đòi hỏi tinh thần liên đới của mỗi quốc gia và quốc tế, của thế hệ hiện tại với thế hệ trong tương lai. Cộng đồng thế giới và dân tộc mỗi nước có quyền lợi chung trong đề phòng ô nhiễm, bảo toàn di sản sinh thái. Trong mọi lĩnh vực, những quan hệ hợp tác quốc tế, giao dịch và trao đổi cho thấy sự liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước. Nhằm giải quyết các thử thách lớn như xóa đói giảm 8 nghèo, quản trị toàn cầu hóa, bảo vệ môi trường - môi sinh không thể thiếu vắng quyết tâm chung và là một điều kiện chính. - Quyền tự quản, tự quyết: Dự án phát triển Bền vững không thể tiến hành được nếu quyền tự quản, tự quyết của các quốc gia, các sắc tộc, các đoàn thể,... trong việc chọn lựa hướng đi không được thừa nhận và tôn trọng. Những khác biệt trên thế giới về điều kiện khách quan, cách thức hành động, năng lực phát triển, yêu cầu sản xuất và tiêu dùng,... đòi hỏi phải dung hòa các lợi ích toàn cầu với quyền lợi dân tộc của mỗi quốc gia. Phát triển bền vững đòi hỏi phải thiết lập những quan hệ đối tác thực tiễn và hợp lý để đạt được các mục tiêu chung ở tầm quốc tế cũng như tầm quốc gia. - Tinh thần trách nhiệm và cùng chia sẻ: Chính sách và chương trình phát triển bền vững chờ đợi các đối tượng thụ hưởng thể hiện tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật tự giác, khả năng gánh chịu hậu quả nếu xảy ra. Vì sự liên hệ giữa kinh tế, xã hội và môi trường và ảnh hưởng của nó lên tất cả các khía cạnh của cuộc sống, phát triển bền vững còn đòi hỏi hành động phải có cân nhắc và cẩn trọng với mục đích chính là để tránh gây cho môi trường - môi sinh những hậu quả không đảo ngược được, nó đòi hỏi khả năng kiểm tra kết quả hoạt động và phương tiện phòng ngừa và khắc phục thảm họa tự nhiên. - Giáo dục, huấn luyện và thông tin: Dự án phát triển bền vững, các chương trình bảo vệ môi trường - môi sinh không thể tiến hành, có hiệu lực và có kết quả nếu quần chúng không nhận thức đúng mức về yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, không ý thức được tầm quan trọng của các vần đề và thử thách thời đại và không chấp nhận những bắt buộc hoặc điều kiện của “Phát Triển Bền Vững”. Giáo dục, huấn luyện và thông tin là những yếu tố không kém quan trọng so với các điều kiện trước của phát triển bền vững. 1.1.2.3. Nội dung chủ yếu của phát triển bền vững - Phát triển bền vững về kinh tế: Phát triển kinh tế bền vững là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế được thể hiện ở quá trình tăng trưởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất