Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển nông nghiệp nghệ an theo hướng hiện đại trong điều kiện hội nhập kinh...

Tài liệu Phát triển nông nghiệp nghệ an theo hướng hiện đại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

.PDF
196
460
94

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HẢI YẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NGHỆ AN THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 9.31.01.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH LONG PGS.TS ĐINH TRUNG THÀNH Hà Nội, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học trong luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Thị Hải Yến i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AEC : Cộng đồng kinh tế ASEAN (Asean Economic Community) BĐKH : Biến đổi khí hậu BVTV : Bảo vệ thực vật CNC : Công nghệ cao CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CDCCKTNN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp CPTPP Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương DNNN : Doanh nghiệp nông nghiệp FAO : Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc (The Food and Agriculture Organization of the United Nations) FTA : Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement) GAHP : Thực hành sản xuất chăn nuôi tốt (Good Animal Husbandry Practice) GDP : GLOBALGAP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu (Global Good Agricultural Practice) GTSX : Giá trị sản xuất HNKTQT : Hội nhập kinh tế quốc tế HTX : Hợp tác xã HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp ICM Quản lý cây trồng tổng hợp (Integrated Crop Management) IPM : Quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pest Management) ISO : Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (International Organization for Standardization) KHCN : Khoa học công nghệ KHKT : Khoa học kỹ thuật ii KH&CN : Khoa học và công nghệ KTTT : Kinh tế thị trường KT-XH : Kinh tế- xã hội NSLĐ : Năng suất lao động NNCNC : Nông nghiệp công nghệ cao NNƯDCNC : Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao NNHĐ Nông nghiệp hiện đại PPP : Hình thức hợp tác công tư (Public Private Partnership) PTNN : Phát triển nông nghiệp PTBV PTNNTHHĐ Phát triển bền vững : PVS Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại Phỏng vấn sâu SRI : Hệ thống canh tác lúa cải tiến (System Rice Intensification) SXNN : Sản xuất nông nghiệp TCSX : Tổ chức sản xuất UBND : Ủy ban nhân dân VietGAP : Thực hành nông nghiệp tốt Việt Nam (Vietnamese Good Agricultural Practices) WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................................................................................................. 9 1.1. Những công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài luận án ...................... 9 1.2. Đánh giá chung các công trình đã nghiên cứu về phát triển nông nghiệp và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án .......................................................... 23 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI .................................. 27 2.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại ................................... 27 2.2. Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại và bài học rút ra......................................................................................................................... 57 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NGHỆ AN.......... 68 THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI............................................................................................. 68 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại ở Nghệ An .................................................................................................. 68 3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại ở tỉnh Nghệ An ................. 72 3.3. Những hạn chế và vấn đề đặt ra trong quá trình PTNNTHHĐ ở Nghệ An. ..........113 CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NGHỆ AN THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .........................................................................................122 4.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước tác động đến quá trình phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện đại .....................................................................................................122 4.2. Quan điểm và định hướng phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện đại128 4.3. Một số giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện đại trong điều kiện HNKTQT ...........................................................................................................133 KẾT LUẬN .......................................................................................................................149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ...............................151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................152 PHỤ LỤC ..........................................................................................................................164 iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. So sánh nông nghiệp truyền thống với nông nghiệp hiện đại ..................29 Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại cấp tỉnh .............................................................................................................................53 Bảng 3.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 – 2016 (giá thực tế) ..........................................................................................73 Bảng 3.2. Cơ cấu giá trị SXNN theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế...........74 Bảng 3.3. Cơ cấu cây hàng năm theo giá hiện hành .................................................75 Bảng 3.4. Cơ cấu cây lâu năm theo giá hiện hành ....................................................76 Bảng 3.5. So sánh hiệu quả của việc áp dụng KHCN vào sản xuất một số cây trồng, vật nuôi ở Nghệ An ...................................................................................................86 Bảng 3.6. Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các DNNN ở Nghệ An ..........95 Bảng 3.7 Đánh giá hiệu quả hoạt động của các mô hình tổ chức sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Nghệ An ......................................................................................................96 Bảng 3.8. So sánh hiện trạng phát triển nông nghiệp Nghệ An với bộ tiêu chí phát triển nông nghiệp hiện đại cấp tỉnh .........................................................................102 v MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện nền kinh tế (1986), sau hơn 30 năm, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập cho hơn 70% dân cư. Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân đạt khá cao khoảng 5,5% trong suốt giai đoạn từ 1986 đến 2005 [4]. Từ một nền nông nghiệp sản xuất trì trệ, yếu kém, hàng năm phải nhập khẩu lương thực, Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới về lương thực và hàng nông sản. Trong tình hình kinh tế thế giới suy giảm, nhờ sự ổn định của nông nghiệp mà kinh tế Việt Nam vẫn giữ được thế cân bằng. Phát triển nông nghiệp đã góp phần làm cho nông thôn ngày càng đổi mới, đời sống cư dân nông thôn ngày càng được cải thiện rõ rệt. Tuy vậy, những năm gần đây tốc độ tăng trưởng nông nghiệp có xu hướng giảm, từ 4,7% (năm 2008) xuống 3,16% (năm 2016) [83] và bộc lộ nhiều bất cập như: (i) Trong nông nghiệp còn phổ biến tập quán canh tác lạc hậu, trình độ dân trí thấp, lạm dụng hóa chất làm suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm nguồn nước; (ii) Phương pháp, năng lực và điều kiện thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp chưa đồng bộ; (iii) Do đầu tư dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm cho nên không thể tạo bước đột phá trong phát triển nông nghiệp; (iv) Các mô hình hiện đại hóa nông nghiệp chưa thực sự hiệu quả; (v) Nhiều chính sách nông nghiệp chưa thực sự phát huy tác dụng; (vi) Vai trò chủ thể của nông dân trong phát triển nông nghiệp chưa được thể hiện rõ… Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, nông nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều những trở ngại, thách thức, bởi trình độ phát triển của nông nghiệp nước ta còn thấp, quy mô sản xuất nhỏ, năng suất lao động chưa cao, chất lượng nông sản kém đồng đều, chưa an toàn và khả năng cạnh tranh còn hạn chế ngay cả trên thị trường nội địa. Tăng trưởng nông nghiệp chững lại trong thập kỷ gần đây đang đặt ra áp lực phải cơ cấu lại và đổi mới toàn diện nền nông nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững. Nghệ An là một tỉnh rộng có nhiều tiềm năng và lợi thế của 3 vùng sinh thái: trung du miền núi, đồng bằng và vùng ven biển, hội tụ những điều kiện cần thiết 1 cho sự phát triển của nông nghiệp. Trong những năm qua, ngành nông nghiệp Nghệ An đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định. Cùng với việc xây dựng kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn, vấn đề đầu tư phát triển nền nông nghiệp công nghệ cao gắn với việc hình thành chuỗi liên kết, nâng cao giá trị sản phẩm đã được chú trọng thực hiện, bước đầu đã hình thành được một số vùng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại, gia trại, đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội….Tuy vậy, nông nghiệp Nghệ An vẫn không tránh khỏi những tồn tại chung của nền nông nghiệp đất nước như: sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, chưa tạo ra được các chuỗi sản phẩm có giá trị gia tăng cao; Mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp chủ yếu là tăng trưởng theo chiều rộng nên hiệu quả và tính bền vững còn hạn chế; Thu nhập và đời sống của nông dân còn thấp…đang là những thách thức lớn đối với Nghệ An trong giai đoạn hiện nay. Với yêu cầu sản xuất nông nghiệp phải đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng nhanh của người dân với chất lượng tốt hơn, an toàn hơn và trước sức ép cạnh tranh gay gắt khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, nhất là sau khi Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đi vào hoạt động thì việc phát triển nông nghiệp của tỉnh Nghệ An theo hướng hiện đại càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2015- 2020) cũng đã chỉ rõ: Phải chuyển đổi cách nghĩ, cách làm, phải phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả; Đổi mới quy hoạch, tổ chức sản xuất nông nghiệp theo hướng quy mô lớn, có tính cạnh tranh quốc tế, đạt đến hiệu quả cao, đem lại thu nhập cao hơn cho nông dân.[23] Từ thực tế đó có thể thấy, việc đánh giá đúng thực trạng hoạt động của nông nghiệp Nghệ An trong thời gian qua để xây dựng một chiến lược phát triển nông nghiệp toàn diện, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững là vấn đề có tính thời sự và cấp thiết cả về lý luận cũng như thực tiễn. Vấn đề đặt ra là phải phát triển nông nghiệp theo định hướng cụ thể như thế nào? Cơ sở để thực hiện là gì? Cần có những giải pháp gì để phát triển một nền nông nghiệp mới?... Xuất phát từ những lý 2 do đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề: "Phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện đại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế" làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị với mong muốn đóng góp thêm những cơ sở lý luận và thực tiễn cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp Nghệ An thời gian tới. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1 Mục đích nghiên cứu Từ việc hệ thống hóa cơ sở lý luận chung và khái quát kinh nghiệm thực tiễn trong việc phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại (PTNNTHHĐ), luận án đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ rõ những vấn đề đặt ra trong quá trình PTNNTHHĐ ở Nghệ An. Trên cơ sở đó, đề xuất quan điểm, định hướng và những giải pháp cơ bản nhằm phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện đại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT). 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về phát triển nông nghiệp và những kinh nghiệm thực tiễn trong việc PTNNTHHĐ, xây dựng khung phân tích của luận án. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp ở Nghệ An giai đoạn từ năm 2010 - 2016, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại và các vấn đề đặt ra cần giải quyết đối với việc phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện đại trong những năm tới. - Xây dựng quan điểm, đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện đại đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. * Câu hỏi nghiên cứu Luận án đứng trước những câu hỏi cần được giải mã như sau: 1) Tại sao Nghệ An phải phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại? 2) Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại gồm những nội dung gì? Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến mô hình phát triển đó? 3) Cần có những giải pháp nào để nông nghiệp Nghệ An phát triển theo hướng hiện đại? * Khung phân tích của luận án: Trên cơ sở xác định mục đích nghiên cứu, luận án sẽ giải quyết các nhiệm vụ đặt ra theo sơ đồ khung phân tích như sau: 3 Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại Các nhân tố ảnh hưởng đến PTNNTHHĐ Nhân tố khách quan: - Điều kiện tự nhiên - HNKTQT - Thị trường - Cách mạng 4.0 - Nhân tố BĐKH Nhân tố chủ quan - Năng lực các yếu tố đầu vào (đất, vốn, nhân lực, kết cấu hạ tầng) - Chính sách của Nhà nước - Sự đồng thuận của cộng đồng - Quá trình xây dựng NTM - Quy hoạch các vùng sx tập trung, vùng NNCNC - Đẩy mạnh ứng dụng KHCN, hình thành chuỗi giá trị sản phẩm. - Gắn kết thị trường, phát triển thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế - Đổi mới tổ chức sản xuất và quản lý theo hướng hiện đại - Liên kết chặt chẽ giữa các chủ thể, trong đó doanh nghiệp là chủ đạo Phát triển bền vững 4 Sản phẩm đầu ra - Năng suất, chất lượng, hiệu quả - Giá trị gia tăng - Tiết kiệm tài nguyên Tác động lan tỏa - Bảo vệ tài nguyên - Giải quyết việc làm - Ứng phó với BĐKH - Kết nối phát triển Quan điểm Những vấn đề đặt ra Giải pháp 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự phát triển ngành nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện đại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu, phân tích, luận giải quá trình phát triển nông nghiệp ở Nghệ An chủ yếu trong giai đoạn 2010 - 2016, trong đó giới hạn bàn về lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi, tức là tiếp cận khái niệm nông nghiệp theo nghĩa hẹp. - Phạm vi về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu ngành nông nghiệp thuần ở tỉnh Nghệ An trong đó chú ý nhiều hơn đến các huyện có hoạt động sản xuất nông nghiệp nổi bật gồm: Nam Đàn, Thanh Chương, Đô Lương, Yên Thành, Diễn Châu, Nghĩa Đàn. - Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu được xác định là từ năm 2010 đến năm 2016, giải pháp đến 2025 và tầm nhìn 2030. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1 Phương pháp luận Để thực hiện luận án, tác giả dựa vào: - Cơ sở phương pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng (tức là nghiên cứu đối tượng trên cơ sở các quan điểm lịch sử - cụ thể, nguyên lý phát triển, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến) và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Phương pháp luận duy vật lịch sử được cụ thể bằng các quan điểm, đường lối của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước, của tỉnh Nghệ An về các vấn đề nông nghiệp, cơ cấu lại ngành nông nghiệp. - Luận án cũng kế thừa kết quả của một số công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. 4.2 Phương pháp nghiên cứu Trong luận án, tác giả sử dụng hai nhóm phương pháp nghiên cứu chính: 5 - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyế t: phương pháp trừu tượng hóa, lôgic kết hợp với lịch sử; phương pháp hê ̣ thố ng hóa lý thuyế t; phương pháp phân tích, tổ ng hơ ̣p. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng trong luận án với đặc trưng gạt bỏ những yếu tố cụ thể, đơn lẻ của các hiện tượng và quá trình kinh tế để đi vào nghiên cứu những vấn đề mang tính phổ biến, có ảnh hưởng đến quá trin ̀ h phát triển nông nghiệp... Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở chương 2 và chương 3 để làm rõ các khái niệm, nội dung của nông nghiệp hiện đại và thực trạng phát triển nông nghiệp ở Nghệ An. Phương pháp lôgic kết hợp với lịch sử được sử dụng trong toàn luận án nhưng nhiều nhất là ở chương 3 nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá sát thực về tình hình phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại của Nghệ An trên các mă ̣t nội dung cơ bản, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Phương pháp tâ ̣p hơ ̣p, hệ thống hóa lý thuyết được sử dụng trong tất cả các chương của luận án, nhằm kế thừa kết quả nghiên cứu của những người đi trước và vận dụng một cách phù hợp với mục đích nghiên cứu. Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng khi đánh giá tác động của các nhân tố khách quan và chủ quan có ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp ở Nghệ An. Phương pháp này giúp xem xét mối tương quan giữa các nhân tố như hội nhập kinh tế quốc tế, biến đổi khí hậu, cách mạng 4.0, thị trường, cơ chế, chính sách…với phát triển nông nghiệp của tỉnh hiện nay như thế nào. Từ sự phân tích đó kết hợp với những vấn đề đặt ra sẽ là cơ sở để luận án giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trong chương 4. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp thố ng kê, so sánh; phương pháp phân tić h mô hiǹ h thực tiễn... Nhóm phương pháp này được sử dụng trong cả chương 2 và chương 3, đặc biệt trong phần nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn và đánh giá thực trạng của phát triển nông nghiệp. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: Luận án sử dụng các số liệu thứ cấp, tức là các số liệu thống kê đã công bố từ các nguồn: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Nghệ An, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành của tỉnh Nghệ An... Trên cơ sở các nguồn số liệu đó, tác giả tiến hành phân tích, tính toán thông qua 6 công cụ là phần mềm Word, Excel trên máy tính. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong chương 3. Ngoài ra, tác giả còn chú trọng phương pháp chuyên gia, tức là tham khảo, phỏng vấn sâu (PVS) các chuyên gia, các nhà khoa học quan tâm tới nông nghiệp, các nhà quản lý trong lĩnh vực này nhằm hình thành được đánh giá và cách phân tích mang tính chuyên môn, từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp có tính khả thi, thực tiễn. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án có một số đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn sau: Thứ nhất, luận án góp phần làm rõ hơn các khái niệm: phát triển nông nghiệp, nông nghiệp hiện đại, đưa ra định nghĩa phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, khẳng định tính tất yếu khách quan của sự phát triển này trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tác giả luận án đã phân tích các lý thuyết về phát triển nông nghiệp từ cách tiếp cận của kinh tế chính trị làm căn cứ xây dựng những nội dung của phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thiết lập tiêu chí đánh giá đối với mô hình tăng trưởng này ở cấp độ địa phương. Trên cơ sở đánh giá thực tiễn hoạt động nông nghiệp của một số điển hình trong nước và quốc tế, luận án cũng đã rút ra những bài học kinh nghiệm hữu ích cho quá trình phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại ở Nghệ An hiện nay Thứ hai, từ việc đánh giá đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh, luận án đã tập trung phân tích, làm rõ thực trạng về phát triển nông nghiệp Nghệ An giai đoạn 2010- 2016, lựa chọn phân tích một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng và xác định được những vấn đề đặt ra cần giải quyết để phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại trong thời gian tới. Thứ ba, dựa trên việc phân tích về tác động của bối cảnh quốc tế, trong nước, luận án nêu quan điểm, định hướng và xây dựng hệ thống giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện đại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể là giai đoạn trước mắt từ nay đến năm 2025. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án đã tập trung luận giải những vấn đề lý luận về PTNNTHHĐ làm cơ sở cho nghiên cứu về nội dung này ở tỉnh Nghệ An một cách có hệ thống bao gồm: 7 khái niệm, tính tất yếu, nội dung, tiêu chí đánh giá về phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại. Đồng thời, luận án cũng đã phân tích kỹ tác động của các nhân tố liên quan đến quá trình phát triển nông nghiệp hiện đại, từ đó có cơ sở để xây dựng hệ thống giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp ở địa phương. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án nghiên cứu thực tiễn phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong điều kiện HNKTQTQ, gắn với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới, đồng thời còn có sự tác động sâu sắc của biến đổi khí hậu. Nghệ An vốn là tỉnh nông nghiệp và đa số dân cư tập trung ở địa bàn nông thôn nên định hướng, mục tiêu phát triển nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đã trở nên có ý nghĩa thực tiễn hết sức to lớn. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu gồm 4 chương Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại Chương 3. Thực trạng phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện đại Chương 4. Định hướng và giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện đại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Nông nghiệp vốn là một bộ phận cấu thành hết sức quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Đây là lĩnh vực sản xuất ra sản phẩm tất yếu để xã hội tồn tại, phát triển nhưng lại có những nét đặc thù gắn với các đối tượng cây, con và bị chi phối bởi quy luật sinh học, chịu ảnh hưởng trực tiếp và dựa vào các điều kiện ngoại cảnh (đất đai, thời tiết, khí hậu) để phát triển. Chủ đề nông nghiệp và phát triển nông nghiệp (PTNN) vì thế mà từ lâu đã là mối quan tâm lớn trong giới nghiên cứu và học thuật, nhất là trong các mô hình phát triển kinh tế của các nước chậm phát triển hiện đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). 1.1. Những công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận về phát triển nông nghiệp và vấn đề CNH, HĐH nông nghiệp Tiếp cận từ vai trò của nông nghiệp, đã có nhiều nghiên cứu của các cá nhân và tổ chức quan tâm đến vấn đề này. Mellor và Johnston trong“The Role of Agriculture in Economic Development” (Vai trò của nông nghiệp trong phát triển kinh tế) [63,tr 9] đã coi nông nghiệp chính là cơ sở, là tiền đề của quá trình CNH. Các tác giả cho rằng, việc xây dựng một nền nông nghiệp vững mạnh và năng động sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy công nghiệp phát triển và đưa tới sự tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. Theo các hai học giả, nông nghiệp có 5 vai trò quan trọng: (1) Cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu trong nước; (2) Xuất khẩu nông sản để thu ngoại tệ; (3) Tạo nguồn lao động cho khu vực công nghiệp; (4) Mở rộng thị trường nội địa cho sản phẩm công nghiệp; (5) Tăng nguồn tiết kiệm để tạo vốn cho phát triển công nghiệp. Tổ chức FAO (1992) trong “World Food Dry” [122] chỉ ra rằng: Phát triển nông nghiệp (PTNN) là điều kiện, phương tiện để nền kinh tế đạt được sự bền vững. Điều này được thể hiện: (i) Trong các chu kỳ khủng hoảng kinh tế, tài chính, nông nghiệp ít bị tác động nên nếu ngành này tăng trưởng cao sẽ giúp nền kinh tế vượt 9 qua được khủng hoảng, tạo điều kiện phục hồi kinh tế nhanh hơn; (ii) Phát triển nông nghiệp giúp ổn định về mặt xã hội khi đời sống con người được đảm bảo: nhờ tăng sản lượng lương thực và tăng thu nhập của người dân ở nông thôn nên tỷ lệ đói nghèo sẽ giảm, còn ở thành thị người lao động sẽ có cơ hội tiêu dùng tối ưu hơn do giá nông sản đã giảm xuống; (iii) Phát triển nông nghiệp còn làm chậm quá trình biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu. Quá trình PTNN gắn với bảo vệ môi trường, bởi môi trường sinh thái và tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực quan trọng của SXNN. Chung cách tiếp cận này, World Bank trong cuốn “Tăng cường cho phát triển nông nghiệp”(2007) [137] đã cho rằng PTNN là điều kiện sống còn để đạt mục tiêu Thiên niên kỷ (Phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo). Bởi nông nghiệp khi kết hợp với các ngành khác sẽ đưa đến nhiều lợi ích: Một là, nông nghiệp tăng trưởng sẽ cung cấp cơ hội đầu tư cho khu vực tư nhân và tạo động lực chính cho các ngành công nghiệp, dịch vụ liên quan đến nông nghiệp. Hai là, nông nghiệp là một sinh kế bởi ngành kinh tế này tạo việc làm cho 1,3 tỉ hộ tiểu nông. Sự tăng trưởng nông nghiệp đã trở thành cơ sở để thực hiện nhiều mục tiêu KT- XH ở các quốc gia. Ba là, thông qua thực tiễn SXNN sẽ phát triển các dịch vụ về môi trường. Bởi chính những hoạt động trong nông nghiệp là tác nhân không nhỏ làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường như việc làm suy kiệt nguồn nước ngầm, ô nhiễm hóa chất nông nghiệp, bạc màu đất và BĐKH toàn cầu. Đồng thời nông nghiệp cũng là ngành trực tiếp chịu ảnh hưởng bất lợi từ những hiệu ứng không mong muốn mà môi trường đưa đến. Như vậy, điểm nổi bật trong các nghiên cứu trên là đều nhấn mạnh vai trò đặc biệt quan trọng của nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa nói riêng và trong sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Các quan điểm này còn cho rằng, PTNN cần phải đặt trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu; Yếu tố cạnh tranh cần được chú trọng và tăng cường trên cơ sở nâng cao năng suất lao động; Nâng cao tính tự chủ của nông dân trong quá trình ra quyết định sản xuất; Đảm bảo chuyển dần nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp hiện đại; Kết hợp phát triển công nghiệp gắn với nông nghiệp và các ngành công nghiệp khác. Đối với nghiên cứu sinh, những lý luận đề cập trong các công trình này rất có giá trị. Bởi nó cho thấy quan điểm rằng, 10 bên cạnh việc đầu tư phát triển cho các ngành kinh tế nhất là nông nghiệp thì yếu tố xã hội không hề bị bỏ qua mà trái lại những nghiên cứu trên rất chú trọng tới mục tiêu PTBV, nghĩa là hướng tới lợi ích xã hội lâu dài, cho con người, vì con người. Từ góc độ tiếp cận kinh tế chính trị của luận án, những tư tưởng đó thật sự là định hướng có ý nghĩa. Ở giác độ khác, khi nghiên cứu các vấn đề phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình CNH, các tác giả Nguyễn Kế Tuấn, Mai Ngọc Cường, Nguyễn Danh Sơn đã khẳng định CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn chính là trọng tâm của sự nghiệp CNH đất nước. Cuốn "Phát triển đất nước thành nước công nghiệp hiện đại theo định hướng XHCN" [87] do tác giả Nguyễn Kế Tuấn chủ biên, đã nêu bật những vấn đề lý luận cơ bản về nước công nghiệp hiện đại theo định hướng XHCN. Các tác giả cho rằng, trong mọi giai đoạn, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế không thể thay thế; CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại vẫn luôn phải được đặt trọng tâm trong chiến lược CNH, HĐH đất nước. Điều này không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn có ý nghĩa chính trị- xã hội sâu sắc. Với lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới và tài nguyên sinh học đa dạng, khả năng xác lập vị thế của một số loại nông sản trên thị trường trong nước và quốc tế, định hướng chung của ngành là phát triển nông nghiệp toàn diện, thâm canh theo hướng hiện đại với năng suất, chất lượng hiệu quả, khả năng cạnh tranh cao và bảo đảm yêu cầu bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Tác giả Nguyễn Danh Sơn (chủ biên) trong cuốn: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại hoá” [67] đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận chung của bước chuyển biến từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp hiện đại, đồng thời rút ra các kinh nghiệm của quốc tế về giải quyết vấn đề nông nghiệp trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại, trên cơ sở đó, tác giả đã tổng kết lý luận và thực tiễn về vấn đề tam nông ở Việt Nam. Tác giả cũng đã chỉ rõ định hướng là: CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn không chỉ nhằm mục đích tự thân mà còn là mục tiêu chính, cơ bản cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn… 11 1.1.1.2. Các nghiên cứu về thực tiễn phát triển nông nghiệp Khi bàn về triển vọng của kinh tế nông nghiệp, nghiên cứu: “Agriculture in the Global Economy” (Nông nghiệp trong nền kinh tế toàn cầu) của Julian M.Alston [128] đã phân tích một số mô hình cụ thể, chẳng hạn nước Mỹ- nền kinh tế số 1 thế giới, có thu nhập cao với tỉ trọng của ngành dịch vụ, công nghiệp chiếm ưu thế trong tổng sản phẩm quốc nội, còn sản lượng của nông nghiệp thì suy giảm. Trong khi đó, các nước đang phát triển như Ấn Độ, Brazil, Trung Quốc thì tỷ trọng của ngành nông nghiệp lại có sự gia tăng. Các tác giả đã đi sâu phân tích các mô hình tăng trưởng nông nghiệp từ yếu tố đầu vào ở các nước, đề xuất định hướng phải chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp mới giải quyết được các vấn đề KT-XH ở nông thôn trong đó chú ý nhiều đến nhu cầu của những người nghèo. Cũng gần quan điểm đó, tức là tiếp cận vấn đề từ góc độ lợi ích của các nhóm, Max Spoor trong cuốn: “Agricultural Restructuring and Trends in Rural Inequalities in Central Asia: A Socio-Statistical Survey” (Tái cấu trúc nông nghiệp và xu hướng bất bình đẳng nông thôn ở khu vực trung tâm châu Á: khảo sát thống kê xã hội học) [131] đã phân tích sự phát triển của các mô hình cấu trúc nông nghiệp và xã hội dân sự ở các nước chuyển đổi, cụ thể là trường hợp một số nước ở Trung Á. Trong tác phẩm này, tác giả bàn nhiều đến vấn đề tái cơ cấu nông nghiệp và xu hướng bất bình đẳng nông thôn, trong đó đưa ra kết luận rằng việc tái cấu trúc nông nghiệp có liên quan đến sự bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư ở nông thôn và đề cập đến vai trò của xã hội dân sự ở các nước này. Đối với mảng kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, đáng chú ý là các nghiên cứu của Csaba Csaki và Zvi Lerman, J.Brooks, FAO. Csaba Csaki và Zvi Lerman trong tác phẩm "Structural change in the farming sector in central and Eastern Europe- Lesson for EU Accession" (Thay đổi cơ cấu nông nghiệp ở Trung và Đông Âu- Bài học cho các nước mới gia nhập Liên minh châu Âu)[120] đã làm rõ các nội dung: (1) Phát triển các cấu trúc trang trại và nâng cao năng lực cạnh tranh trong nông nghiệp; (2) Luật đất đai và cơ chế quản lý thị trường đất đai và tái cơ cấu nông trại; (3) Đẩy mạnh các dịch vụ nông nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh của 12 nông sản... Từ thực tiễn kinh tế ở các nước Trung và Đông Âu, cuốn sách đã cung cấp hàm ý chính sách trong quản lý nông nghiệp đối với các nước và Việt Nam hoàn toàn có thể tham khảo, vận dụng. Nghiên cứu “Agricultural Policy Choices in Developing Countries” (Lựa chọn chính sách phát triển nông nghiệp của các nước trong khối OECD) [129] của tác giả Jonnathan Brooks đã chỉ ra rằng quá trình tái cơ cấu nông nghiệp làm tỷ trọng đóng góp của ngành này vào GDP có xu hướng giảm nhưng lại tăng lên về mặt giá trị. Theo đó, cơ cấu lao động trong nông nghiệp cũng thay đổi theo chiều hướng giảm nhưng thu nhập đầu người tăng lên. Trên cơ sở nghiên cứu các mô hình nông nghiệp điển hình ở châu Á, chẳng hạn ở Thái Lan, tác giả nhận định: Tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông nghiệp là một quá trình được định hướng bởi thị trường và chính thị trường thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, thể hiện ở các khía cạnh căn bản như: Đẩy mạnh ứng dụng KHKT trong sản xuất; Thay đổi về tổ chức, quản lý. Dưới sự định hướng của thị trường, các tác nhân tham gia chuỗi phải tìm cách điều chỉnh hành vi kinh tế của mình sao cho hiệu quả nhất. Một nghiên cứu của FAO là "Rapid growth of selected Asian economies lesson and implications for agriculture and food security China and India" (Bài học tăng trưởng nhanh của các nền kinh tế tiêu biểu ở châu Á và ý nghĩa đối với SXNN và an ninh lương thực ở Trung Quốc và Ấn Độ) [124], đã chỉ ra rằng việc phát triển kinh tế của một quốc gia được bắt đầu với sự phát triển của ngành nông nghiệp, quá trình đó được thúc đẩy bởi nhu cầu thị trường. Một trong những nội dung quan trọng của tái cơ cấu nông nghiệp là vấn đề đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của thị trường nói chung. Nghiên cứu đã đưa ra các trường hợp cụ thể như Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước khác ở châu Á để minh chứng cho những phân tích đó. Ở trong nước, khi đề cập đến các vấn đề thực tiễn nông nghiệp, đã có các tác giả như Đỗ Kim Chung, Đặng Kim Sơn, Nguyễn Thị Tố Quyên… bàn về mô hình tăng trưởng mới cũng như xu hướng phát triển của ngành nông nghiệp trong bối cảnh lịch sử có nhiều thay đổi đưa đến cả những thuận lợi lẫn khó khăn, thách thức. Nghiên cứu "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế 13 mới giai đoạn 2011-2020”[63] của tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên cho rằng: Trong bối cảnh mới - bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, với nhiều nhân tố xuất hiện và nhiều vấn đề nảy sinh (khủng hoảng kinh tế, biến đổi khí hậu, an sinh xã hội không được đảm bảo…) thì cần nhìn nhận, đánh giá lại nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trên cơ sở xác định vị trí, nhấn mạnh vai trò của tam nông, tác giả đã nêu lên cơ hội và thách thức, đồng thời đề xuất những chính sách giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới. Với chủ đề phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại trong bối cảnh HNKTQT thì những nội dung trình bày trong cuốn sách là những gợi ý giá trị đối với việc giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. Trong cuốn "Tái cơ cấu nền nông nghiệp Việt Nam theo hướng giá trị gia tăng cao”[66] tác giả Đặng Kim Sơn đã đánh giá những kinh nghiệm quốc tế về PTNN giá trị cao và những mô hình tổ chức sản xuất (TCSX) nông nghiệp thành công trong nước, từ đó chỉ rõ bối cảnh tương lai đối với SXNN có nhiều thách thức và khó khăn như: khả năng cạnh tranh thấp, các nguồn lực cho tăng trưởng nông nghiệp có xu hướng suy giảm, cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp còn yếu kém, thể chế kinh tế nông thôn chậm đổi mới, kết cấu sản xuất hiệu quả thấp… Vì vậy, khi đề xuất một nền nông nghiệp mới, tác giả đã đưa ra định hướng nâng cao giá trị gia tăng trong nông nghiệp và thực hiện tái cấu trúc ngành nông nghiệp theo hướng phát huy lợi thế cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Nghiên cứu “Nông nghiệp Việt Nam: Những thách thức và một số định hướng cho phát triển bền vững" của Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung [11] đã đánh giá về tầm quan trọng của nông nghiệp Việt Nam như tạo ra sinh kế cho 68,2% dân số, đóng góp 22% GDP và 23% giá trị xuất khẩu của quốc gia. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, lao động tham gia vào nông nghiệp và dân số tập trung ở khu vực nông thôn vẫn chiếm tỉ lệ lớn nhưng quỹ đất cho nông nghiệp ngày càng giảm, năng lực cạnh tranh của nhiều nông sản còn thấp, lượng vốn đầu tư vào nông nghiệp thấp. Thêm vào đó, những năm qua nông nghiệp chưa thật sự đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, sự chênh lệch giữa các vùng và các nhóm cư dân ngày một tăng, kèm theo đó là sự tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên do BĐKH đang là những thách thức lớn đối với việc phát triển 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan