Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình việt nam hội nhập quốc ...

Tài liệu Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình việt nam hội nhập quốc tế

.PDF
190
20
141

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------- PHẠM ĐỨC TIẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG QUÁ TRÌNH VIỆT NAM HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI – 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------- PHẠM ĐỨC TIẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG QUÁ TRÌNH VIỆT NAM HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 62 31 02 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. HOÀNG CHÍ BẢO HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Tác giả luận án Phạm Đức Tiến MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 5 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án..................................................... 7 6. Ý nghĩa của Luận án ................................................................................... 7 7. Bố cục của Luận án ..................................................................................... 7 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................. 8 1.1. Các công trình nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ...... 8 1.2. Các công trình nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập quốc tế .................................................................. 17 1.3. Đóng góp của các công trình khoa học liên quan đến chủ đề luận án và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu ...................................... 25 1.3.1. Đóng góp của các công trình khoa học liên quan đến chủ đề luận án . 25 1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu .................................... 27 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 28 Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG QUÁ TRÌNH VIỆT NAM HỘI NHẬP QUỐC TẾ ........................................................................ 30 2.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế ....................................... 30 2.1.1. Nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao ............................. 30 2.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao .......................... 35 2.2. Hội nhập quốc tế và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế ........................................................................... 37 2.2.1. Hội nhập quốc tế và những tác động đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ................................................................................................. 37 2.2.2. Những yêu cầu đặt ra đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế .................................................................... 43 2.3. Vai trò của Đảng, Nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế ............................................... 47 2.3.1. Vì sao Đảng, Nhà nước phải can thiệp đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao?................................................................................ 47 2.3.2. Vai trò của Đảng, Nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ......................................................................................................... 49 2.4. Nội dung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế ............................................................................................ 52 2.4.1. Gia tăng số lượng nguồn nhân lực chất lượng cao .............................. 52 2.4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................... 54 2.4.3. Chuyển dịch cơ cấu nhân lực chất lượng cao theo hướng phù hợp......... 55 2.4.4. Phát huy vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao ........................... 56 2.5. Kinh nghiệm quốc tế (Mỹ, Nhật Bản, Singapore) về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế - những gợi mở cho Việt Nam.................................................................................................. 59 2.5.1. Kinh nghiệm đào tạo nhân lực chất lượng cao ..................................... 59 2.5.2. Chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài........................................... 61 Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................... 63 Chương 3. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG QUÁ TRÌNH VIỆT NAM HỘI NHẬP QUỐC TẾ - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ..................................................................... 66 3.1. Thực trạng phát huy vai trò của Đảng và Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế............. 66 3.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ......................................................................... 66 3.1.2. Những chính sách chủ yếu của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ......................................... 73 3.2. Những kết quả thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế............................................................................................................. 78 3.2.1. Sự gia tăng số lượng nguồn nhân lực chất lượng cao .......................... 78 3.2.2. Về chất lượng ........................................................................................ 84 3.2.3. Về cơ cấu ............................................................................................... 98 3.2.4. Phát huy vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao ......................... 100 3.3. Nguyên nhân của những hạn chế........................................................ 104 Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................... 106 Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG QUÁ TRÌNH VIỆT NAM HỘI NHẬP QUỐC TẾ................ 108 4.1. Giải pháp về nhận thức .......................................................................... 108 4.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách .......................................................... 116 4.3. Giải pháp về giáo dục đào tạo ............................................................. 128 4.4. Giải pháp về kinh tế, tài chính ............................................................ 139 4.5. Giải pháp về hợp tác quốc tế ............................................................... 145 Tiểu kết chương 4 ........................................................................................ 154 KẾT LUẬN .................................................................................................. 156 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................... 160 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 162 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á AEC: Cộng đồng kinh tế ASEAN CNH, HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNXH: Chủ nghĩa xã hội CP: Chính phủ CNTT: Công nghệ thông tin ĐH: đại học ĐH, CĐ: Đại học, cao đẳng ĐTN: đào tạo nghề GD & ĐT: Giáo dục và đào tạo GDP: Tổng sản phẩm quốc nội FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài GS, PGS: Giáo sư, Phó giáo sư HDI: Chỉ sổ phát triển con người KH&ĐT: Kế hoạch và đầu tư KHĐT: Kế hoạch đầu tư KH&CN: khoa học và công nghệ KT - XH: kinh tế - xã hội ILO: Tổ chức Lao động Quốc tế LĐKT: Lao động kỹ thuật NQ/TW: Nghị quyết/Trung ương THCN: Trung học chuyên nghiệp THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông TPP: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TS: Tiến sĩ OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa WB: Ngân hàng thế giới WHO: Tổ chức Y tế thế giới WTO: Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Bảng 2.2. Bảng 2.3. Bảng 3.1. Bảng 3.2. Tiêu chuẩn chung của WHO về chiều cao, cân nặng Các mục tiêu cụ thể chiến lược đưa ra cho các năm 2010 và 2020 Tiêu chuẩn tiêu thụ Kcal/phút theo cường độ lao động Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật Số giáo viên các trường đại học và cao đẳng phân theo trình độ chuyên môn Bảng 3.3. Giáo dục đại học và cao đẳng qua các năm 2006 - 2015 Bảng 3.4. Số học viên được đào tạo sau đại học và chuyên khoa Bảng 3.5. Tốc độ tăng chỉ số phát triển con người Bảng 3.6. Thứ hạng HDI của Việt Nam giai đoạn 1990 – 2014 Bảng 3.7. Bảng 3.8. Bảng 3.9. Bảng 3.10. So sánh năng lực cạnh tranh của nhân lực Việt nam và một số nước trên thế giới năm 2008 Thể lực người Việt qua các năm 1975-2015 Số lượng công bố KH&CN của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 trong CSDL Web of Science Số lượng công bố KH&CN và thứ hạng của Việt Nam và một số quốc gia giai đoạn 2011 - 2015 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực tiễn lịch sử phát triển loài người đã chứng minh, con người đứng ở vị trí trung tâm, quyết định sự phát triển và tiến bộ xã hội. C.Mác cho rằng con người là yếu tố số một của lực lượng sản xuất. Nhà tương lai Mỹ Avill Toffer thì đặc biệt nhấn mạnh vai trò của nhân lực chất lượng cao, theo ông: “Tiền bạc tiêu mãi cũng hết, quyền lực rồi sẽ mất; chỉ có trí tuệ của con người thì khi sử dụng không những không mất đi mà còn lớn lên”. Truyền thống Việt Nam cũng xác định “...Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế vương thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần thiết". Như vậy, dù được gọi tên khác nhau nhưng vấn đề nguồn nhân lực chất lượng cao luôn là vốn quý nhất, có ảnh hưởng lớn đến sự “hưng thịnh”, “suy yếu”, “tồn vong” của chế độ. Bước vào thế kỷ XXI, hội nhập quốc tế trở thành m xu hướng chung của thời đại, lôi kéo các nước lớn nhỏ tham gia vào quá trình đó để tìm kiếm cơ hội cho sự phát triển. Mỗi nước đều có cách hội nhập riêng song kinh nghiệm của những nước được đánh giá là hội nhập hiệu quả, bền vững như: Mỹ, Nhật Bản, Singapore…cho chúng ra thấy cái chìa khóa cho sự thành công ấy là họ biết đầu tư vào yếu tố con người, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn động lực mang tính quyết định đối với sự phát triển của đất nước trong điều kiện hội nhập. Với Việt Nam, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006) đánh dấu bước đột phá trong quá trình hội nhập khi nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO, mở đường cho những bước hội nhập mạnh dạn hơn như tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN - AEC (2015) và Hiệp định Đối tác xuyên 1 Thái Bình Dương - TPP(2016)... Hiện nay, Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu và rộng, từ hội nhập kinh tế quốc tế sang hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực khác. Quá trình hội nhập đã và đang tạo ra những cơ hội mới song cũng đan xen không ít nguy cơ thách thức đòi hỏi các quốc gia phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, bản lĩnh, sáng tạo, đóng vai trò “đầu tàu” định hướng, đón nhận và đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao, tinh vi, phức tạp. Nhìn vào thực tế hội nhập thời gian qua, tuy Việt Nam đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng song những thành tựu đó vẫn chủ yếu dựa vào lao động trình độ thấp gắn với khai thác tài nguyên thiên nhiên, vay vốn và nhập dây truyền thiết bị bên ngoài... Tình trạng nhân lực chưa qua đào tạo còn phổ biến, sự non kém trong công tác quản lí, trình độ chuyên môn chưa cao, kỹ năng thấp; sự trì trệ, khả năng thích ứng yếu; tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống... đang gây ra nhiều bức xúc và hậu quả nghiêm trọng như: tụt hậu xa hơn về mọi mặt so với các nước trong khu vực và trên thế giới, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, tham nhũng, ô nhiễm môi trường, vỡ nợ hay Việt Nam có thể trở thành bãi rác của thế giới… Đây thực sự là một vấn đề chính trị lớn, nhạy cảm, ảnh hưởng đến sự tồn vong của chế độ đòi hỏi các chủ thể chính trị như Đảng, Nhà nước phải nhanh chóng tìm kiếm giải pháp hữu hiệu để giải bài toán hội nhập và phát triển. Ngày nay, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào cộng đồng quốc tế trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, kinh tế tri thức trở thành một đặc trưng của thời đại mới... thì việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Nhìn từ phương diện học thuật, đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực, nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu này được thực hiện dưới những giác độ khác nhau như: kinh tế học, kinh tế chính trị, triết học, chủ nghĩa xã hội khoa học, nhân học, xã hội học… Thêm vào đó, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao được bàn trong nhiều 2 bối cảnh khác nhau như đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hướng tới xây dựng nền kinh tế tri thức, đáp ứng yêu cầu gia nhập WTO… Chính vì thế, phân tích chủ đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế với cái nhìn hệ thống, dưới góc độ chính trị học là vấn đề còn rất mới mẻ, là một khoảng trống cần được nghiên cứu. Nhìn từ phương diện chính sách, từ Đại hội X (2006) đến nay, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách hướng tới phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên, do những hạn chế về nhận thức; cơ chế chính sách thiếu đồng bộ và chưa phù hợp; chất lượng giáo dục đào tạo chưa cao; đầu tư tài chính chưa hợp lý và hợp tác quốc tế thiếu hiệu quả nên nguồn nhân lực chất lượng cao chưa thực sự phát huy vai trò đột phá như kỳ vọng. Điều này đòi hỏi phải có một nghiên cứu nghiêm túc, đầy đủ và toàn diện cả về lý luận và thực tiễn để tìm ra gốc dễ nguyên nhân của vấn đề. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế nhằm cung cấp những luận cứ khoa học cho Đảng, Nhà nước hoàn thiện chủ trương, chính sách để thực sự phát huy vai trò “đàu tàu” định hướng của lực lượng này. Như vậy, xét trên cả phương diện thực tiễn, học thuật và chính sách, việc thực hiện một công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực chất lượng trong bối cảnh hội nhập quốc tế là vô cùng quan trọng và cấp bách hơn bao giờ hết. Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề, tôi quyết định chọn đề tài “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án luận giải và làm sáng tỏ vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế giai đoạn từ 2006 đến 3 nay. Từ đó, khuyến nghị một số phương hướng, giải pháp bổ sung, hoàn thiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong hội nhập quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích này, luận án thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến chủ đề luận án; - Xây dựng khung lý thuyết của đề tài bao gồm các khái niệm, đặc điểm, các yếu tố tác động và vai trò của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế; - Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế, xác định những vấn đề đặt ra; - Đề xuất những phương hướng, giải pháp có tính khả thi nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung vào nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế. Trong khuôn khổ của đề tài chính trị học, luận án chủ yếu tập trung phân tích quá trình phát triển nguồn nhân lực của Đảng, Nhà nước với vai trò là những chủ thể chính trị, sử dụng quyền lực chính trị, thông qua đường lối, chính sách, cơ chế, thể chế để chỉ đạo, tác động đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: - Do những hạn chế về thời gian, không gian, kinh phí, tài liệu hạn hẹp, địa bàn khảo sát trải rộng trên cả nước gây nhiều khó khăn cho quá trình nghiên cứu, điều tra, khảo sát và thống kê nên nguồn nhân lực chất lượng cao mà luận án đề cập ở đây chỉ dừng lại ở nguồn nhân lực được đào tạo, có trình 4 độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật từ cao đẳng trở lên. Còn bộ phận nhân lực chất lượng cao có trình độ từ trung cấp trở xuống, qua đào tạo hoặc quá trình truyền nghề không qua trường lớp để trở thành những nghệ nhân, những người lao động giỏi, với những bí quyết nghề ít người có được sẽ được tác giả tiếp tục nghiên cứu trong thời gian tới. - Dưới góc độ chính trị học, luận án được triển khai theo hướng nghiên cứu việc Đảng, Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để xây dựng chủ trương, đường lối, chính sách, cơ chế, thể chế nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. - "Quá trình hội nhập quốc tế" trong tên Đề tài Luận án được hiểu như "bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế"... Về không gian Luận án nghiên cứu việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trên phạm vi cả nước; có nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của một số nước như khác. Về thời gian Luận án nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam chủ yếu từ năm 2006 đến nay. Thời gian này gắn liền với hai sự kiện: (1) Lần đầu tiên ở Việt Nam, văn kiện Đại hội X (2006) sử dụng thuật ngữ “nguồn nhân lực chất lượng cao”, (2) Đây cũng là thời điểm Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đánh dấu quá trình đẩy mạnh hội nhập ngày càng sâu và rộng vào cộng đồng quốc tế của nước ta. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận Đề tài có mã ngành khoa học chính trị nên hướng tiếp cận chủ yếu của luận án là hướng tiếp cận chính trị học. Xuất phát từ vấn đề trung tâm của chính trị học là quyền lực chính trị, tác giả tập trung phân tích khung lý thuyết phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với vấn đề phát huy quyền lực chính trị của Đảng, Nhà nước; quá trình Đảng, Nhà nước sử dụng quyền lực 5 chính trị (thông qua hệ thống đường lối, chính sách) để tác động, thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế. 4.2. Cơ sở phương pháp luận - Cơ sở phương pháp luận được sử dụng trong luận án là phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng những quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước Việt Nam. 4.3. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: + Phương pháp lịch sử - logic: Phương pháp này cho phép tác giả luận án phản ánh một cách trung thực tiến trình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế đồng thời khái quát hóa tiến trình đó để rút ra được những kết luận mang tính bản chất phục vụ cho quá trình nghiên cứu. + Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để phân tích, tổng hợp những vấn đề về phương thức phát huy quyền lực, nội dung đường lối chính sách và quá trình hiện thực hóa những đường lối chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng quá trình hội nhập quốc tế . + Phương pháp thống kê để tập hợp các số liệu thứ cấp, như: số lượng số lượng sinh viên cao đẳng, đại học qua các năm, số lượng nguồn nhân lực chất lượng cao được thu hút về các tỉnh/thành, các chỉ số đo lường phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao... Số liệu này được thể hiện trong thống kê của Tổng Cục Thống kê, báo cáo của các tỉnh và của nhiều tổ chức khác. + Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để hỗ trợ cho việc đánh giá quá trình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam so với những nội dung và tiêu chí đã đề ra và so với quá trình phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao mà các quốc gia khác đã và đang thực hiện. + Phương pháp tiếp cận liên ngành được sử dụng nhằm nghiên cứu nguồn nhân lực chất lượng cao với sự kết hợp của chuyên ngành chính trị học 6 với kinh tế chính trị, triết học, chủ nghĩa xã hội khoa học, kinh tế học, xã hội học, quản trị nhân lực... 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Với đề tài “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế”, Luận án có một số đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau đây: - Góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế dưới góc nhìn chính trị học. - Góp phần làm rõ thực trạng phát triển nguồn nhân lực lượng cao của Đảng, Nhà nước trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế; - Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện đường lối, chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để Việt Nam hội nhập sâu, rộng và hiệu quả hơn nữa vào cộng đồng quốc tế. 6. Ý nghĩa của Luận án 6.1. Về lý luận: Góp thêm một góc độ nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế; đề xuất những phương hướng, giải pháp để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập. 6.2. Về thực tiễn: - Luận án giúp bổ sung và hệ thống tư liệu nghiên cứu của Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nói chung và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế nói riêng. - Luận án có thể là một công trình tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu. 7. Bố cục của Luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được chia làm 04 chương, 15 tiết. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Xem xét tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế, chúng ta thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực, nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế xã hội dưới những góc độ riêng như Triết học, Kinh tế học, Kinh tế chính trị, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nhân học, Xã hội học… Tuy nhiên, nghiên cứu cơ bản và hệ thống về “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế” dưới góc độ chính trị học còn là một khoảng trống. Để có thêm cơ sở vững chắc cho những nghiên cứu của luận án, việc khảo sát các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án là vô cùng cần thiết. 1.1. Các công trình nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Khi bàn về những vấn đề lí luận chung phát triển nguồn nhân lực và nhân lực chất lượng cao, các nhà nghiên cứu đã có sự đồng thuận về cơ bản, nhưng ở những góc độ cụ thể thì vẫn còn có những nhận thức khác nhau. Về khái niệm nguồn nhân lực, các nghiên cứu của Liên hiệp quốc, Ngân hàng thế giới cùng một số nhà khoa học tiêu biểu như Milton Freidman, Simon Kuznet và Gary Becker (2010), Phạm Minh Hạc (1996)1, Phạm Thành Nghị (2005), Đoàn Văn Khái (2000)2, Lê Thị Ngân (2001), Lê Thị Hồng Điệp (2012)… đều cơ bản thống nhất đó là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực và tính sáng tạo mà mỗi cá nhân sở hữu. Cụ thể: (1) Ngân hàng thế giới (WB) quan niệm: Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực (năng lực, trí tuệ, tính sáng tạo), kỹ năng nghề nghiệp... của mỗi cá nhân. Vốn con người tồn tại bên cạnh các loại 1 Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb CTQG, Hà Nội. 2 Đoàn Văn Khái (2000), “Bàn thêm về khái niệm nguồn lực con người”, Tạp chí Triết học (3), Tr.32-34 8 vốn vật chất khác như tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên... có khả năng sản sinh ra các nguồn thu nhập trong tương lai, góp phần làm cho nền kinh tế hưng thịnh hơn. Những quan niệm trên đây thống nhất cho rằng nguồn nhân lực là nguồn cung cấp lao động, đang tham gia hoặc sẽ tham gia vào quá trình sản xuất. Tuy nhiên, Tổ chức lao động quốc tế (ILO) lại cho rằng “Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động”. Nhưng nếu hiểu như vậy thì nguồn nhân lực chỉ gồm những người từ đủ 15 đến 60 tuổi đối với nam và từ đủ 16 đến 55 đối với nữ theo quy định của Luật Lao động Việt Nam. Phát triển nguồn nhân lực cũng được nhiều tác giả bàn đến, trong đó nổi lên hai xu hướng quan niệm. Xu hướng thứ nhất cho rằng phát triển nguồn nhân lực chính là quá trình giáo dục đào tạo để tăng vốn con người. Tiêu biểu cho quan niệm này là các nhà khoa học như Nadler & Nadler (dẫn theo “Phát triển và quản lý nguồn nhân lực xã hội” Nxb Tư pháp, 2006), Gary Becker (2010), Lê Thị Ái Lâm (2003)... Xu hướng thứ hai quan niệm rộng hơn khi cho rằng: Phát triển nguồn nhân lực bao hàm phạm vi rộng hơn, không chỉ là sự chiếm lĩnh lành nghề hoặc vấn đề đào tạo nói chung, mà còn là sự phát triển năng lực và sử dụng năng lực đó vào việc làm có hiệu quả, cũng như thoả mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân. Những nhà khoa học đại biểu cho xư hướng này là Tổ chức lao động quốc tế (ILO), Yoshihara Kunio (dẫn theo “Phát triển và quản lý nguồn nhân lực xã hội” Nxb Tư pháp, 2006), Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (2012)... Về khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao, cũng tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau. Hầu hết các tác giả đều thống nhất: Nguồn nhân lực có chất lượng cao là khái niệm chỉ "bộ phận chất lượng cao của nguồn nhân lực, thể hiện sức mạnh và vai trò "đầu tàu"; có trình độ chuyên môn cao; có khả năng thích ứng nhanh với môi trường lao động và tiến bộ khoa học công nghệ mới; có đạo đức và tác phong kỷ luật cao; có khả năng tư duy đột phá với những 9 cống hiến trong lĩnh vực hoạt động của mình. Song nếu xét về trình độ chuyên môn kỹ thuật thì còn nhiều quan niệm khác nhau. GS.TS Nguyễn Trọng Chuẩn (2003), GS.TS Nguyễn Văn Khánh (2010) nhấn mạnh, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là những người có học vấn, trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên... Một số nhà khoa học lại quan niệm, nguồn nhân lực chất lượng cao là những nhân lực đã qua đào tạo nghề trỏe lên hoặc có chứng chỉ đào tạo nghề từ 03 tháng trở lên... Những quan niệm nêu trên tuy còn những điểm chưa thống nhất song là những gợi mở quan trọng để tác giả luận án xác định phạm vi nghiên cứu cũng như làm rõ hơn nữa những khái niệm liên quan trực tiếp đến luận án. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao cũng được nhiều nhà khoa học đi sâu phân tích. Tiêu biểu như Lý Quang Diệu - “Tuyển 40 năm chính luận của Lý Quang Diệu” (1994), Đặng Tiểu Bình - “Tôn trọng trí thức, tôn trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước” (2008), Hồ Chí Minh... luôn luôn coi trọng vai trò của nhân lực chất lượng cao, những người tài đức. Nhiều nhà nghiên cứu trong nước cũng đặc biệt chú ý đến vấn đề này: PGS Đàm Đức Vượng, GS.TS Phạm Tất Dong, TS. Nguyễn Đắc Hưng... là những người có nhiều đóng góp trong lĩnh vực này. Để đẩy mạnh công cuộc xây dựng nền móng đất nước, ngày 20/11/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra văn bản “Tìm người tài đức” đăng trên báo Cứu quốc số 411. Văn bản nêu rõ "Nhà nước cần phải kiến thiết. Kiến thiết cần phải có nhân tài. Trong số 20 triệu đồng bào chắc không thiếu người có tài, có đức. E vì Chính phủ nghe không đến, thấy không khắp, đến nỗi những bậc tài đức không thể xuất thân. Khuyết điểm đó, tôi xin thừa nhận". Hồ Chủ tịch cũng đề xuất sửa đổi khuyết điểm bằng cách chiêu mộ người tài. "Nay muốn sửa đổi điều đó và trọng dụng những kẻ hiền năng, các địa phương phải lập tức điều tra nơi nào có người tài đức, có thể làm được những việc ích nước lợi dân thì phải báo cáo ngay cho Chính phủ biết. Báo cáo phải nói rõ tên tuổi, nghề nghiệp, tài năng, nguyện 10 vọng và chỗ ở của người đó". Với Lý Quang Diệu "chế độ Singapore thực hành là chế độ trọng dụng nhân tài", coi việc biết đào tạo và dùng người tài là bí quyết thành công của Singapore trong phát triển nhân lực bậc cao, phát triển nhân tài của Singapore... “Tôn trọng trí thức, tôn trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước” của hai tác giả Thẩm Vĩnh Hoa và Ngô Quốc Diệu (2008) đã rất thành công trong việc phân tích tư tưởng của Đặng Tiểu bình về giáo dục đào tạo, về tôn trọng trí thức, nhân tài, về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của nhân tài, trí thức, Đặng Tiểu Bình đã xây dựng một loạt chính sách để phát huy vai trò của nguồn lực này trong quá trình phát triển đất nước. “Tôn trọng trí thức, tôn trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước” đã trở thành cơ sở cho Đảng Cộng sản Trung Quốc thực hiện đường lối, chính sách cán bộ, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc. Trần Văn Tùng (2005), trong nghiên cứu “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng” nhấn mạnh: quốc gia, dân tộc nào không quý trọng tài năng, không biết sử dụng tài năng quý giá đó, tất yếu phải rơi vào cảnh nghèo nàn, tụt hậu. Do vậy phải có cách nhìn mới, chính sách mới và tập trung cao độ cho việc đào tạo đội ngũ nhân lực, sử dụng hiệu quả đội ngũ đó vì mục tiêu phát triển đất nước. Đoàn Văn Khái (2005), trong nghiên cứu “Nguồn nhân lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” cho rằng, con người được coi là nguồn lực của mọi nguồn lực, là tài nguyên của mọi tài nguyên; giữ vị trí trung tâm trong toàn bộ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do vậy, việc khai thác, sử dụng và phát triển hiệu quả nguồn lực đó sẽ là điều kiện tiên quyết, đảm bảo cho sự thành công của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong bối cảnh mới, việc xem xét lại vị trí, vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Dave Ulrich (1996), “Human Resource Champions: The Next Agenda for Adding Value and 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan