Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở...

Tài liệu Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh đồng nai

.DOC
102
277
139

Mô tả:

BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ MAI THỊ HUỆ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ MAI THỊ HUỆ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH ĐỒNG NAI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI NGỌC QUỴNH DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH, HĐH Công nhân kỹ thuật CNKT Doanh nghiệp DN Đại học - Cao đẳng ĐH – CĐ Kinh tế - xã hội KT – XH Khoa học - công nghệ KH – CN Khu công nghiệp KCN Lao động phổ thông LĐPT Nguồn nhân lực NNL Nguồn nhân lực chất lượng cao NNLCLC Quản trị kinh doanh QTKD Uỷ ban nhân dân UBND Xã hội chủ nghĩa XHCN Vốn hỗ trợ phát triển chính thứ ODA MỤC LỤC MỞ ĐẦU Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa 1.2. Nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở ĐỒNG NAI 2.1. Thành tựu và hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đồng Nai 2.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra Chương 3 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở ĐỒNG NAI THỜI GIAN TỚI 3.1. Quan điểm cơ bản về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đồng Nai 3.2. Giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đồng Nai KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 3 13 13 18 29 29 48 60 60 71 88 90 95 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử loài người đã chứng minh vai trò quyết định của nhân tố con người đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Có thể khẳng định rằng, không có bất cứ lĩnh vực hoạt động xã hội nào không do con người quyết định. Ngày nay, mặc dù khoa học, công nghệ phát triển ngày càng cao, chi phối mọi lĩnh vực nhưng cũng không thể thay thế vai trò của nguồn lực con người. Nguồn lực con người không chỉ là chủ thể của việc khai thác sử dụng có hiệu quả mọi yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc thiết bị vốn, tài nguyên, khoa học, công nghệ mà còn là nhân tố sáng tạo ra công nghệ, thiết bị và sử dụng chúng vào quá trình phát triển kinh tế. Cả về mặt lý luận và thực tiễn cũng cho thấy để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá một cách thành công cần có nhiều tiền đề cần thiết, trong đó nguồn nhân lực là tiền đề quan trọng nhất. Vì vậy, phát triển một nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng và chất lượng là yếu tố quyết định trong việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá; nhất là trong điều kiện nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thì điều đó càng trở nên có ý nghĩa đặc biệt và hết sức cấp thiết. Đồng Nai là tỉnh nằm trong khu vực miền Đông Nam Bộ, vùng đất nối liền giữa Nam Bộ, cực nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Đồng Nai có diện tích 5.862,37km2, địa hình tương đối bằng phẳng, có quỹ đất phong phú và phì nhiêu, có dân số đứng hàng thứ 2 của trong số các tỉnh miền Đông Nam Bộ và đứng thứ 5 của cả nước; giữ vị trí quan trọng trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam của đất nước. Nhận thức rõ điều đó, trong những năm qua, cùng với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lãnh đạo các cấp của tỉnh Đồng Nai đã có nhiều chủ trương, biện pháp xây dựng phát triển nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của quá trình 4 công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhờ đó chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực của tỉnh đã từng bước có sự vận động, phát triển theo chiều hướng tiến bộ, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Tuy nhiên, đến nay mặc dù là một trong những tỉnh có mật độ dân số đông, song nhìn chung so với địa phương khác thì chất lượng, cơ cấu, quy mô nguồn nhân lực chưa đủ sức đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp của tỉnh. Hiện nay, quy mô, chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh còn nhiều bất cập. Lao động đã qua đào tạo, nhất là lao động có trình độ cao có thể ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến vào hiện đại hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển các ngành nghề để có thể mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa của tỉnh còn ít, cơ cấu còn nhiều bất hợp lý. Do đó, việc làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đề ra giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh Đồng Nai là vấn đề cấp thiết. Với lý do đó, tác giả chọn vấn đề: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đồng Nai” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ Kinh tế Chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một trong những nguồn lực quan trọng và quyết định nhất đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của một quốc gia cũng như một tỉnh. Ở Đồng Nai và cả nước đã có nhiều công trình, nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ, phạm vi rộng, hẹp khác nhau, trong đó tiêu biểu có các công trình: * Nhóm nghiên cứu về phát triển con người: “Tài nguyên chất xám, tài nguyên con người, nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong giai đoạn chuyển sang thời kỳ mới - thời kỳ 5 công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, quốc phòng, an ninh trong công cuộc đổi mới đất nước” của Lê Khả Phiêu, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, H., 1997… Trong đó đã nhấn mạnh vai trò của giáo dục đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Theo tác giả, trong mọi điều kiện của nền kinh tế thì nguồn tài nguyên con người, tài nguyên chất xám là nhân tố quyết định sự phát triển, đặc biệt khi nguồn lực tài chính và vật chất ở nước ta hiện nay còn hạn hẹp. “Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta”của TS. Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm, H., 1998. Các tác giả đã khái quát những kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực của các nước trên thế giới, trong đó tập trung vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo - yếu tố quyết định phát triển nguồn nhân lực. “Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của GS.TS. Phạm Minh Hạc, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, H., 2001. Tác giả nghiên cứu chủ yếu về con người, những nhân tố tác động đến sự phát triển toàn diện của con người như sức khỏe, hình thể, trí tuệ, sự chăm sóc y tế, giáo dục của gia đình, nhà trường, xã hội, giáo dục và đào tạo... từ đó đưa ra các giải pháp chiến lược nhằm phát triển nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” của TS. Đoàn Khải, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, H., 2005. Tác giả chủ yếu phân tích vai trò của con người là nhân tố quan trọng chủ yếu quyết định thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát triển con người toàn diện trong đó đề cập nhiều đến thể lực, trí lực, trình độ chuyên môn, trình độ học vấn, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. 6 “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế” của TS. Phạm Công Nhất, Tạp chí Lý luận chính trị, số 3/2008. Tác giả đã khái quát kết quả hơn hai mươi năm đổi mới đất nước và hơn một năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, đồng thời chỉ rõ thực trạng phát triển NNL ở nước ta và đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. “Đại hội XI với vấn đề phát triển nguồn nhân lực” của PGS.TS. Bùi Thị Ngọc Lan, Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2011. Tác giả tập trung phân tích những điểm mới trong tư duy lãnh đạo của Đảng về phát triển NNL. Theo tinh thần Đại hội XI của Đảng, để phát triển nhanh NNL, nhất là NNLCLC, cần phải đi vào một số giải pháp căn bản như xây dựng và hoàn thiện hệ thống giá trị của con người Việt Nam trong thời đại mới; đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. “Phát triển nguồn nhân lực ở nước ta” của GS.TS. Đường Vinh Sường, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2013. Tác giả đã phân tích tương đối toàn diện về nguồn nhân lực ta những năm qua, từ đó nêu lên một số quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam. “Phát triển nguồn nhân lực: cần sự gắn kết trong chiến lược quy hoạch và chính sách” của PGS.TS. Nguyễn Cúc, Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I, 2012, Tạp chí Cộng sản, số 9/2013. Bài viết đã đề cập đến vấn đề nguồn nhân lực trong sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế và tác giả đã có cái nhìn từ phía bất cập nguồn nhân lực nước ta, qua đó đưa ra một số nội dung điều chỉnh cơ cấu đào tạo phù hợp với yêu cầu CNH, HĐH. “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đồng Nai: Thực trạng và giải pháp” của tác giả Cảnh Chí Hoàng, Khoa Quản trị kinh doanh, Đại học 7 Tài chính, 2012. Tác giả đã khái quát về thực trạng số lượng, chất lượng và tình hình sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đồng Nai hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. * Nhóm nghiên cứu liên quan đến giáo dục và đào tạo: “Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới” của Nguyễn Minh Đường, H., 1996. Tác giả chủ yếu nêu lên những bất cập trong đào tạo nhân lực, cũng như thực chất của nguồn nhân lực trong đó đề cập đến đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo, những người trực tiếp tham gia lao động đã qua đào tạo nghề... song chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện mới; từ đó tác giả đưa ra những giải pháp đào tạo lại cho đội ngũ này để đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới. “Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo kinh nghiệm Đông Á” của Lê Thị Ái Lâm, H., 1998. Tác giả đề cập kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước Đông Á như: Trung Quốc bước vào kỷ nguyên lịch sử mới của cải cách và mở cửa với thế giới bên ngoài vào năm 1978, giáo dục nghề nghiệp rất được coi trọng để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và hiện đại hoá đất nước. Nhật Bản đã đề ra mục tiêu: đào tạo những thế hệ mới có tính năng động, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn sâu, có khả năng suy nghĩ và làm việc độc lập, khả năng giao tiếp quốc tế để đáp ứng những đòi hỏi của thế giới, với sự tiến bộ không ngừng của khoa học và xu thế cạnh tranh - hợp tác toàn cầu. Bí quyết của Hàn Quốc là dựa vào phát triển nguồn nhân lực trong một nước nghèo tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế. Giáo dục là nhân tố chủ yếu để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chính sách về giáo dục luôn được xây dựng phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế. 8 “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Mai Quốc Chánh, H., 1999. Tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực, vai trò của nguồn nhân lực đồng thời nêu lên một số kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới và thực trạng đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta, từ đó tác giả rút ra một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. “Đổi mới giáo dục - đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực” của GS.TS. Hoàng Ngọc Hà, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007. Tác giả chủ yếu bàn về đổi mới công tác giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, đi sâu phân tích thực trạng giáo dục đào tạo nghề, tác giả đã nêu lên những vấn đề còn yếu kém về chất lượng đào tạo nghề như: còn dàn trải, thiếu tập trung, thiếu đồng bộ, chưa sát với đòi hỏi thực tiễn nhu cầu nhân lực của xã hội. Đồng thời tác giả đã đề cập đến những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. “Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Thanh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, H., 2005. Tác giả đã đề cập nhiều lĩnh vực về việc phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay như đặc điểm, yêu cầu, vai trò của phát triển nguồn nhân lực, những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực, thực trạng giáo dục và đào tạo, trình độ chuyên môn kỹ thuật, đồng thời tác giả cũng đưa ra hệ thống giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay. “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng” của Trần Văn Tùng, 2006. Tác giả chủ yếu bàn về thực trạng chất lượng đào tạo cũng như bồi dưỡng NNL tài năng của đất nước cũng như những bất cập trong quá trình sử dụng nguồn nhân lực tài năng, tác giả đề cập một số giải pháp thiết thực nhằm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng của đất nước có hiệu quả. 9 “Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa" của PGS.TS. Nguyễn Tiệp, 2007. Tác giả nêu lên đặc điểm khi chúng ta mở cửa tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, cũng như đòi hỏi phải phát triển nguồn nhân lực sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, trên cơ sở đó tác giả đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và là thành viên chính thức của WTO. “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho hội nhập kinh tế - vấn đề cấp bách sau khủng hoảng” của GS.TS. Hoàng Văn Châu, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 38/2009. Tác giả phân tích thị trường lao động chất lượng cao ở Việt Nam; khủng hoảng tài chính và thị trường nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam, tác giả chỉ rõ trong lúc tình trạng cung cầu NNLCLC ở Việt Nam đang bị mất dần cân đối thì nền kinh tế phải chịu tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm 2008. Một trong những tác động dễ nhận thấy nhất của cuộc khủng hoảng đó là tình trạng mất việc làm gia tăng do sản xuất bị đình trệ, xuất khẩu giảm sút… Trên cơ sở đó tác giả đưa ra những giải pháp cho các trường đại học để phát triển NNLCLC, khả năng đào tạo NNLCLC trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh, tài chính - ngân hàng và ngoại ngữ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. “Đào tạo nguồn nhân lực Việt Nam - những thách thức nhìn từ một số thước đo mới về phát triển con người và năng lực cạnh tranh” của TS. Trương Thị Thuý Hằng, Học viện Quản lý Giáo dục, 2012. Tác giả đưa ra thực trạng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực của Việt Nam thời gian qua, đề cập một số thách thức đặt ra cho giáo dục đồng thời đưa ra một số nhân xét, khuyến nghị đối với giáo dục và đạo tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam. “Đổi mới và phát triển dạy nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH,HĐH theo hướng hiện đại”, Nguyễn Tiến Dũng, Tổng Cục 10 trưởng Tổng cục Dạy nghề, Tạp chí Cộng sản, số 64/2012. Tác giả nêu thực trạng dạy nghề thời gian qua, qua đó định hướng đổi mới và phát triển hoạt động dạy nghề nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề chất lượng cao cho nền kinh tế giai đoạn 2011 - 2020. Nhìn chung, các công trình trên chủ yếu nghiên cứu nguồn lực lao động, một số tác giả bàn đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực hoặc bàn riêng về thực trạng đào tạo nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao; Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta trong tình hình hiện nay. Các công trình trên đã đề cập tới nhiều khía cạnh khác nhau về phát triển nhân lực chất lượng cao. Trong quá trình nghiên cứu luận văn sẽ tiếp thu thành quả khoa học của các công trình đi trước nhằm luận giải những vấn đề thực tế đang đặt ra cho phát triển nhân lực chất lượng cao ở tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ CNH, HĐH ở Đồng Nai. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đồng Nai” làm luận văn tốt nghiệp, tác giả muốn tiếp cận một lĩnh vực cụ thể chưa được nhiều người đề cập một cách hoàn chỉnh và thấu đáo. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn * Mục đích nghiên cứu Luận giải những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam nói chung, tỉnh Đồng Nai nói riêng. Trên cơ sở đó đề xuất một số quan điểm cơ bản và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đồng Nai đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030. 11 * Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đồng Nai thời gian qua. - Đề xuất một số quan điểm cơ bản và những giải pháp chủ yếu góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. * Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đồng Nai. - Các số liệu điều tra, khảo sát nguồn nhân lực chất lượng cao được thực hiện chủ yếu từ năm 2006 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Đồng Nai về nguồn nhân lực chất lượng cao. * Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị: trừu tượng hóa, kết hợp lôgíc với lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê… và phương pháp chuyên gia cùng một số phương pháp khác trong nghiên cứu kinh tế chính trị để thực hiện đề tài. 12 6. Ý nghĩa của luận văn - Góp phần làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Đồng Nai nói riêng. - Góp phần cung cấp thêm những luận cứ khoa học cho Đảng bộ, chính quyền tỉnh Đồng Nai trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hoá cũng như phát triển kinh tế xã hội của Đồng Nai trong những năm tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 6 tiết. 13 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa 1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển linh tế như tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người… Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và ngày nay trong công cuộc hội nhập và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con người Việt Nam có truyền thông yêu nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hoá, giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất - nguồn năng lực nội sinh. * Nhân lực: là sức lực con người nằm trong mỗi con người và làm cho con người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người và đến một mức độ nào đó con người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động - con người có sức lao động. Nhân lực là nguồn lực 14 to lớn của mỗi quốc gia, là yếu tố vật chất quan trọng và quyết định nhất của lực lượng sản xuất và do đó nó là động lực thúc đẩy sự phát triển. * Nguồn nhân lực: Cho đến nay, có nhiều quan điểm khác nhau về NNL. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển” [50, tr.4]. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là một nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Theo cách tiếp cận của kinh tế phát triển: Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai mặt: về số lượng, đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của Nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ; về chất lượng đó là sức khỏe, trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động. Theo Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Nguồn nhân lực cần được hiểu là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức của người lao động. Nó là tổng thể nguồn nhân lực hiện có thực tế và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay một địa phương nào đó…”[21, tr.213]. Như vậy, quan niệm về nguồn nhân lực của các nhà khoa học, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước tuy tiếp cận ở những góc độ khác nhau, nhưng đều có sự thống nhất ở nội dung căn bản: Nguồn nhân lực là lực lượng dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng hoạt động trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. 15 Dưới góc độ Kinh tế Chính trị có thể hiểu: Nguồn nhân lực là tổng thể về thể lực, trí lực, tâm lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó có sự kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc đang được sử dụng, hoặc sẽ sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước. * Nguồn nhân lực chất lượng cao Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn nhân lực chất lượng cao. Theo tác giả Trần Mai Ước thì: “Nguồn nhân lực chất lượng cao được hiểu là bộ phận lao động xã hội có trình độ học vấn và chuyên môn kĩ thuật cao; có kỹ năng lao động giỏi và có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất; có sức khỏe và phẩm chất tốt, có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao” [47, tr.4]. Theo quan niệm của PGS.TS. Bùi Thị Ngọc Lan cho rằng: “Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ lực lượng lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (trên đại học, đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề); có kỹ năng lao động giỏi và có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất; có sức khỏe và phẩm chất tốt, có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao” [27, tr.6]. 16 Theo quan niệm của tác giả, NNLCLC là những con người phát triển cả về trí lực, thể lực và tâm lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính trị xã hội, có tính kỷ luật và ý thức cao trong từng công việc mà họ đảm nhiệm.. Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (đại học, trên đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề). Giữa chất lượng nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nói đến chất lượng nguồn nhân lực là muốn nói đến tổng thể nguồn nhân lực của một quốc gia, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, là nhóm tinh tuý nhất, có chất lượng nhất. Bởi vậy, khi bàn về nguồn nhân lực chất lượng cao không thể không đặt nó trong tổng thể vấn đề chất lượng nguồn nhân lực nói chung của một đất nước. 1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Cho đến nay, do xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau nên vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau khi bàn về phát triển nguồn nhân lực. Theo quan niệm của Liên Hợp quốc, phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống. Có quan điểm cho rằng: Phát triển nguồn nhân lực là gia tăng giá trị cho con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kỹ năng nghề nghiệp, làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội. Một số tác giả khác lại quan niệm: Phát triển NNLCLC là quá trình nâng cao năng lực của con người về mọi mặt: thể lực, trí lực, tâm lực, đồng 17 thời phân bổ, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất nguồn nhân lực thông qua hệ thống phân công lao động và giải quyết việc làm để phát triển kinh tế - xã hội. Từ những luận điểm trình bày trên, dưới góc độ kinh tế chính trị có thể quan niệm: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Đồng Nai là quá trình tạo ra sự biến đổi theo chiều hướng tăng lên một cách đồng bộ, toàn diện và căn bản cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu của bộ phận nguồn nhân lực chất lượng cao theo những yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh trong từng giai đoạn. Nội hàm của khái niệm chỉ rõ ba vấn đề sau: * Chủ thể của sự phát triển NNLCLC phục vụ CNH, HĐH ở tỉnh Đồng Nai: là Đảng bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, các ban ngành, đoàn thể và của mỗi người dân. Trong đó, Đảng bộ tỉnh là người đề ra phương hướng chủ trương lãnh đạo, UBND và các ban ngành của tỉnh là lực lượng tổ chức thực hiện. * Mục tiêu phát triển NNLCLC: là nhằm đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp CNH, HÐH và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng là làm cho số lượng, chất lượng ngày càng tăng lên với một cơ cấu cả về trình độ, nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính của nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng được với yêu cầu của tiến trình CNH, HĐH của tỉnh. * Đối tượng phát triển: Con người vừa là đối tượng vừa là chủ thể của quá trình phát triển NNLCLC phục vụ quá trình CNH, HĐH, là lực lượng trực tiếp tham gia quá trình lao động sản xuất. Lực lượng quyết định đến kết quả của quá trình phát triển NNLCLC; tham gia học tập, đào tạo, tiếp nhận tri thức; rèn luyện cả thể lực, trí lực và tâm lực phục vụ quá trình lao động; trực tiếp đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH. * Phương thức phát triển: 18 Phương thức phát triển NNLCLC là tổng hợp các cách thức, phương pháp nhằm tạo dựng, phân bổ, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực thông qua việc học tập có tổ chức, phân bổ đúng kế hoạch, sử dụng đúng chuyên môn. Phát triển thông qua đào tạo và phân bổ trực tiếp; thông qua thị trường lao động cả tập trung và không tập trung… Để phát triển NNL nói chung, NNLCLC nói riêng ở tỉnh Đồng Nai hiện nay cần sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó đặc biệt cần tập trung vào một số biện pháp chủ yếu như: xây dựng chương trình, kế hoạch trung hạn và dài hạn về phát triển NNL chất lượng cao, đổi mới nội dung, chương trình, mô hình đào tạo, mục tiêu đào tạo trong các nhà trường theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; đổi mới cơ chế, chính sách trong đào tạo tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với đội ngũ nhân lực có trình độ cao; nâng cao chất lượng dân cư; tăng cường liên kết, hơp tác quốc tế và xã hội hóa công tác giáo dục đào tạo, chăm sức sức khỏe cộng đồng… 1.2. Nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa 1.2.1. Nội dung của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu đối với phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước. Nói đến nguồn nhân lực, người ta thường quan tâm đồng thời đến cả hai yếu tố chất lượng và số lượng, trong đó đặc biệt quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực. * Phát triển số lượng nguồn nhân lực chất lượng cao: Số lượng NNL chất lượng cao là toàn bộ lực lượng lao động có trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, năng lực công tác có đủ những tiêu chí thuộc nhóm có chất lượng cao trong tỉnh đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Số lượng NNL chất lượng cao được biểu hiện thông qua
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan