ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM THỊ YẾN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
CHO HỌC SINH LỚP 9 QUA SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
HÀ NỘI – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM THỊ YẾN
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
CHO HỌC SINH LỚP 9 QUA SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ
MÔN NGỮ VĂN
Mã số: 8140217.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣơng Thị Thanh Hƣơng
HÀ NỘI – 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn toàn thể
Ban giám hiệu, giảng viên, nhân viên trƣờng Đại học Giáo Dục đã trang bị
cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu để hoàn thành đề tài luận văn
tốt nghiệp. Đặc biệt, tác giả muốn gửi lời cảm ơn tới giảng viên hƣớng dẫn
TS. Dƣơng Thị Thanh Hƣơng - ngƣời luôn tạo động lực và truyền cảm hứng
cho tôi trong suốt quá trình hƣớng dẫn luận văn.
Tác giả cũng muốn gửi lời cảm ơn tới thầy cô giáo trƣờng THCS Ngô
Quyền và toàn thể các em học sinh của trƣờng đã giúp tôi hoàn thành việc
khảo sát thực tiễn và thực nghiệm cho đề tài.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài không thể tránh khỏi những hạn
chế và thiếu sót, vì vậy, tôi thiết tha mong muốn nhận đƣợc những lời góp ý
của quý thầy cô và các bạn!
Tác giả
Phạm Thị Yến
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GD
Giáo dục
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
NL
Nghị luận
NLXH
Nghị luận xã hội
NLVH
Nghị luận văn học
NXB
Nhà xuất bản
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
SĐTD
Sơ đồ tƣ duy
SGK
Sách giáo khoa
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TLVB
Tạo lập văn bản
VB
Văn bản
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Bảng 1.1. Đề xuất các thành tố của NL TLVB nghị luận của tác giả Nguyễn
Thành Ngọc Bảo.............................................................................................. 14
Bảng 1.2. Các thành tố của NL TLVB nghị luận............................................ 16
Biểu đồ 1.2. Mức độ năng lực tạo lập văn bản ............................................... 33
Biểu đồ 1.3. Những kênh thông tin giúp học sinh tiếp cận với công cụ “sơ đồ
tƣ duy” ............................................................................................................. 34
Bảng 1.3. Thống kê chi tiết những câu hỏi tạo lập văn bản trong đề thi tuyển
sinh vào lớp 10 ................................................................................................ 36
của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội từ năm 2016 đến năm 2020 .................. 36
Bảng 1.4. Yêu cầu cần đạt về kĩ năng viết văn bản nghị luận trong Chƣơng
trình Ngữ văn phổ thông năm 2018 ................................................................ 40
Bảng 2.1. Rubric đánh giá sản phẩm sơ đồ tƣ duy của học sinh .................... 74
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Ví dụ về sơ đồ tƣ duy ...................................................................... 25
Hình 1.2. Hình thức thiết kế Sơ đồ tƣ duy ...................................................... 27
Hình 2.1. Sơ đồ tƣ duy về đoạn văn nghị luận................................................ 50
Hình 2.2. Sơ đồ tƣ duy cho đoạn văn diễn dịch khổ 3 Viếng lăng Bác .......... 52
Hình 2.3. Sơ đồ tƣ duy cho đoạn văn diễn dịch .............................................. 53
Hình 2.4. Sơ đồ tƣ duy cho đoạn văn quy nạp bài Làng – Kim Lân .............. 54
Hình 2.5. Sơ đồ tƣ duy cho đoạn văn quy nạp ................................................ 55
Hình 2.6. Sơ đồ tƣ duy đoạn văn Tổng – phân – hợp khổ 3 bài Sang thu –
Hữu Thỉnh ....................................................................................................... 57
Hình 2.7. Sơ đồ tƣ duy đoạn văn tổng – phân – hợp ...................................... 58
Hình 2.8. Sơ đồ tƣ duy bài văn nghị luận văn học Đề 1 ................................. 60
Hình 2.9. Sơ đồ tƣ duy thông điệp của đoạn thơ trong bài thơ Ánh trăng
(Nguyễn Duy) .................................................................................................. 63
Hình 2.10. Sơ đồ tƣ duy thông điệp của đoạn thơ trong bài thơ Bếp lửa (Bằng
Việt) ................................................................................................................. 64
Hình 2.11. Sơ đồ tƣ duy về bài văn nghị luận văn học ................................... 65
Hình 2.12. Sơ đồ tƣ duy cho đề bài nghị luận về vai trò của gia đình trong
cuộc sống mỗi chúng ta ................................................................................... 67
Hình 2.13. Sơ đồ tƣ duy nghị luận về một tƣ tƣởng đạo lý đƣợc nói trực tiếp ... 69
Hình 2.14. Sơ đồ tƣ duy nghị luận về một tƣ tƣởng đạo lý đƣợc nói gián tiếp .. 70
Hình 2.15. Sơ đồ tƣ duy cho bài viết nghị luận về hiện tƣợng mải chơi điện tử72
Hình 2.16. Sơ đồ tƣ duy nghị luận về một hiện tƣợng đời sống ..................... 73
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN........................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu ............................................................ 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 9
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 9
5. Giả thuyết của nghiên cứu............................................................................. 9
6. Phạm vi của nghiên cứu .............................................................................. 10
7. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 10
8. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 10
9. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 11
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 11
1.1.1. Năng lực và năng lực tạo lập văn bản ................................................... 11
1.1.2. Khái quát về văn bản nghị luận ............................................................. 16
1.1.3. Sơ đồ tƣ duy .......................................................................................... 25
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .................................................... 30
1.2.1. Thực tiễn đổi mới dạy học Ngữ văn ở trƣờng trung học cơ sở............. 30
1.2.2. Thực tiễn vận dụng sơ đồ tƣ duy vào dạy học tạo lập văn bản nghị luận
lớp 9 ở trƣờng trung học cơ sở ........................................................................ 31
1.2.3. Thực tiễn yêu cầu tạo lập văn bản trong các đề thi vào lớp 10 ở Hà Nội35
v
1.2.4. Tạo lập văn bản nghị luận trung học cơ sở trong chƣơng trình giáo dục
phổ thông năm 2018 ........................................................................................ 40
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 42
CHƢƠNG 2: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TẠO
LẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 9 QUA SỬ DỤNG SƠ
ĐỒ TƢ DUY ................................................................................................... 43
2.1. Các nguyên tắc định hƣớng việc phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị
luận cho học sinh lớp 9 qua sử dụng sơ đồ tƣ duy .......................................... 43
2.1.1. Bám sát chƣơng trình giáo dục ............................................................. 43
2.1.2. Đảm bảo tăng cƣờng khả năng tự học, tự nghiên cứu .......................... 44
2.1.3. Đảm bảo đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục .................................. 44
2.2. Đề xuất quy trình dạy học phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận
cho học sinh lớp 9 qua sử dụng sơ đồ tƣ duy .................................................. 45
2.2.1. Bƣớc 1: Lựa chọn thời điểm hƣớng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ tƣ duy
trong bài dạy .................................................................................................... 45
2.2.2. Bƣớc 2: Giới thiệu sơ lƣợc về sơ đồ tƣ duy và cách sử dụng sơ đồ tƣ duy ... 46
2.2.3. Bƣớc 3: Thống nhất một số yêu cầu khi tạo lập và sử dụng sơ đồ tƣ duy.. 47
2.2.4. Bƣớc 4: Đề xuất sử dụng sơ đồ tƣ duy cho từng kiểu bài nghị luận .... 48
2.2.5. Bƣớc 5: Đọc lại và chỉnh sửa sơ đồ tƣ duy (nếu có)............................. 73
3.3. Đề xuất công cụ kiểm tra đánh giá........................................................... 73
3.3.1. Mục đích................................................................................................ 73
3.3.2. Xây dựng rubric đánh giá sản phẩm sơ đồ tƣ duy của học sinh ........... 73
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 76
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 77
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 77
3.2. Phạm vi thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 77
3.3. Quy trình tiến hành thực nghiệm ............................................................. 78
3.3.1. Bƣớc 1: Thiết kế kế hoạch dạy học thực nghiệm ................................. 78
vi
3.3.2. Bƣớc 2: Lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .......................... 78
3.3.3. Bƣớc 3: Tiến hành thực nghiệm............................................................ 80
3.4. Xây dựng giáo án thực nghiệm ................................................................ 80
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 98
1. Kết luận ....................................................................................................... 98
2. Đề xuất và khuyến nghị............................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
1.1. Đề tài được lựa chọn nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông ở Việt Nam hiện nay
Để đáp ứng đƣợc sự phát triển toàn cầu, mọi lĩnh vực, đặc biệt là Giáo
dục cần phải thay đổi. UNESCO - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
Liên Hiệp Quốc đã đƣa ra bốn trụ cột của GD thế kỉ XXI: “Học để biết, học
để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định mình”. Nắm bắt xu thế
ấy, ở Việt Nam, GD đã chú trọng phát triển theo định hƣớng phát huy tính
tích cực, chủ động của ngƣời học, phát triển về cả năng lực và phẩm chất cho
HS. Nội dung này đã đƣợc đề cập chính thức từ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8
của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI Nghị quyết số 29-NQ/TW đƣợc
Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng kí ban hành vào 4/11/2013. Sau đó đƣợc nói
chi tiết ở Chƣơng trình GD phổ thông tổng thể năm 2018:
“Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và
năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản,
thiết thực, hiện đại; hài hòa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng
kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các
lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp,
hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học
sinh” [9, tr.5].
Chúng tôi lựa chọn đề tài này hƣớng tới việc thay đổi trong quá trình
dạy học môn Ngữ văn nhằm đáp ứng đƣợc những mục tiêu của chƣơng trình
Ngữ Văn năm 2018, phù hợp với sự phát triển của thời đại, chúng tôi lựa chọn
đề tài “Phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho học sinh lớp 9 qua
sử dụng bản đồ tư duy”.
1.2. Đề tài được lựa chọn nhằm đổi mới dạy học bộ môn Ngữ văn theo định
hướng phát triển năng lực người học
1
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự thay đổi trong chƣơng trình giáo dục
phổ thông, thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu chú trọng vào phát triển năng lực
và phẩm chất ngƣời học, chƣơng trình môn Ngữ văn cũng đã và đang trên đà
thay đổi sao cho phù hợp. Trong Chƣơng trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ
văn năm 2018 nhấn mạnh “Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm mạch kiến
thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu
cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học” [10].
Không những vậy, trên thực tế, việc giảng dạy bộ môn Ngữ văn trong trƣờng
phổ thông tuy trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, nhƣng
chƣa đồng bộ dẫn đến chƣa phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động của ngƣời
học cũng nhƣ phát triển năng lực và phẩm chất phù hợp với từng đối tƣợng
HS. Chính vì vậy, đây chính là yêu cầu quan trọng mà vô cùng cấp thiết đối
với bộ môn.
Đề tài chúng tôi lựa chọn sẽ góp phần giúp thay đổi những phƣơng
pháp dạy học truyền thống để hƣớng tới đối tƣợng trung tâm là ngƣời học từ
đó phát triển đƣợc toàn diện về cả phẩm chất và năng lực cho HS. Trƣớc hết
là những năng lực chung bao gồm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp;... và các năng lực đặc thù của
môn học là năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, đi sâu vào phát huy năng
lực tạo lập văn bản cho ngƣời học.
1.3. Phát triển năng lực tạo lập văn bản nói chung và tạo lập văn bản nghị
luận nói riêng đối với học sinh lớp 9 đang là nhiệm vụ quan trọng trong
môn Ngữ văn
Chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018 nhấn mạnh
năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học là các năng lực mang tính đặc th của
môn học, chú trọng vào rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe. Ngoài ra
môn Ngữ Văn c n góp phần hình thành và phát triển cho học sinh các năng
lực chung nhƣ năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học, năng
2
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Từ đó, ngƣời học có đƣợc hệ thống kiến
thức phổ thông nển tảng về tiếng Việt và văn học; đặc biệt là biết tạo lập các
văn bản thông dụng. Giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục bộ môn Ngữ
văn nói riêng đã và đang chú ý đến những năng lực môn học phục vụ cuộc
sống của ngƣời học nhƣ năng lực đọc hiểu và năng lực tạo lập văn bản. Nhƣ
vậy, việc dạy học phát triển năng lực tạo lập văn bản nói chung và phát triển
năng lực tạo lập văn bản nghị luận nói riêng cho học sinh THCS (lớp 9 với
những đổi mới trong phƣơng pháp dạy học giờ đây đang là nhiệm vụ cần
đƣợc những nhà làm giáo dục chú ý, quan tâm và hƣớng tới. Đây vừa là
nhiệm vụ mang tính thời sự, đồng thời vừa mang tính thực tiễn cao.
Khảo sát đề thi môn Ngữ văn trong kì thi tuyển sinh vào lớp 10 việc tạo
lập văn bản nghị luận chiếm số điểm khá cao. Tuy nhiên, việc hình thành và
phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9 lại không đạt đƣợc
những kết quả nhƣ mong muốn nhƣ: viết chính tả còn sai nhiều; viết câu
không hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp; sao chép máy móc kiến thức từ văn mẫu;
kĩ năng viết còn yếu thậm chí là có những HS không “biết viết”, không biết
diễn đạt suy nghĩ thành một câu hoàn chỉnh, dễ hiểu; bài văn chƣa có luận
điểm rõ ràng thậm chí là lạc đề; diễn đạt ngô nghê, sử dụng văn nói, không
phù hợp với phong cách văn bản nghị luận,… Vì vậy, đứng trƣớc yêu cầu đổi
mới phƣơng pháp dạy học để nâng cao chất lƣợng giờ dạy và hƣớng tới phát
triển năng lực cho HS, chúng tôi mong muốn đề xuất những phƣơng pháp,
biện pháp mới, tích cực để không những giúp các em phát triển năng lực viết
mà còn gây hứng thú cho các em trong các giờ dạy Làm văn. Từ đó, việc học
tập bộ môn Ngữ văn không c n là một “cuộc chiến”. Không những thế, văn
nghị luận không những góp phần tích cực vào việc rèn luyện kĩ năng tạo lập
ngôn bản mà còn hình thành thế giới quan khoa học và hoàn thiện nhân cách
ngƣời học. Dạy học làm văn nghị luận ở lớp 9 có vai trò vô cùng quan trọng
bởi đây là bƣớc chuyển tiếp giữa hai cấp học - THCS và THPT. Vì vậy, việc
3
phát triển năng lực tạo lập văn bản cho các em vừa giúp các em khát quát,
tổng hợp toàn bộ kiến thức, kĩ năng làm văn nghị luận ở bậc THCS vừa tạo
tiền đề vững chắc cho việc tiếp cận và rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận
cho học sinh bậc THPT và cả các bậc học cao hơn.
Việc phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận đối với HS lớp 9 là
yêu cầu quan trọng. Đồng thời, việc phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị
luận thực tế là rèn kĩ năng lập luận logic cho ngƣời học. Một trong số những
phƣơng pháp cụ thể, hữu ích đối với việc tạo lập thể loại văn bản này chính là
sơ đồ tƣ duy.
Từ ba lí do trên đây, chúng tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho học sinh lớp 9 qua sử
dụng sơ đồ tư duy”.
2. Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu về vấn đề dạy học tạo lập văn bản nghị luận
Văn nghị luận đã đƣợc hình thành từ xa xƣa và phát triển cùng với tƣ
tƣởng và văn hóa nhân loại cho tới tận ngày nay. Nó tiếp tục thâm nhập vào
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội bởi ở bất cứ một ngành nghề, một lĩnh vực
nào cũng cần đƣa ra quan điểm, đánh giá về các vấn đề. Chính những quan
điểm, đánh giá ấy là tiền đề cho sự phát triển của nhân loại. Nói chung, văn
nghị luận giúp cho con ngƣời nhận thức đúng đắn các lĩnh vực của đời sống.
hƣớng dẫn và thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con ngƣời. Vậy nên, việc
nghiên cứu những tài liệu dạy học về tạo văn bản nghị luận cũng đã có từ lâu
đời và ngày càng phát triển.
Việt Hán văn khảo (1918) của Phan Kế Bính và Việt Nam văn học sử
yếu (1941) của Dƣơng Quảng Hàm là những cuốn sách đầu tiên đề cập tới
việc dạy tạo lập văn bản nghị luận. Ở Việt Hán văn khảo, Phan Kế Bính đã đề
cập đến kĩ năng lập ý và nêu ra ba bƣớc trƣớc khi viết bài văn: lập định chủ ý,
cấu tứ và bố cục. Trong khi đó, Dƣơng Quảng Hàm đã dành hẳn chƣơng 9 ở
4
cuốn Việt Nam văn học sử yếu để nêu những đặc điểm và cách thức làm các
lối văn cử nghiệp viết bằng chữ nho với những yêu cầu cụ thể về nội dung và
cách thức viết. Qua đó ta thấy rằng, cách dạy tạo lập văn bản nghị luận từ hai
cuốn sách này thuần túy là cách dạy tạo lập văn bản theo mẫu. Cách dạy học
tạo lập văn bản này vẫn đang đƣợc áp dụng rộng rãi.
Bắt đầu từ giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945-1954), việc dạy
học tạo lập văn bản nghị luận đƣợc chú ý hơn có thể kể đến một số cuốn sách
tiêu biểu nhƣ: Luận văn thị phạm của Nghiêm Toản, Nghị luận luân lí của
Phan Ngô, Nghị luận khái quát của Nguyễn Đăng Thƣ, Nghị luận văn chương
của Phạm Việt Tuyền... Trong đó cuốn Luận văn thị phạm, tác giả Nghiêm
Toản đã giới thiệu các bƣớc tìm ý và nhận xét về các trƣờng hợp khó khăn khi
phân tích đề. Những phƣơng pháp lập ý của ông đề cập tới nhƣ: phân tích
khái niệm, đặt câu hỏi… cho đến nay vẫn còn có giá trị.
Giai đoạn 1954 - 1975, các sách làm văn xuất hiện khá nhiều: Phương
pháp làm văn nghị luận (1959) của Thẩm Thệ Hà, Nghị luận luân lí và văn
chương (1960) của Nguyễn Duy Nhƣờng, Luận phổ thông (1962) của Lê Thái
Ất, Nghị luận luân lí và phổ thông (1964) của Minh Văn và Xuân Tƣớc, Bài
Viết văn thi tú tài (1967) của Phạm Thế Ngữ, Luận văn chương và giải đề
(1971) của Vũ Ký,… Trong các cuốn làm văn nói trên, việc dạy học tạo lập
văn bản chủ yếu đề cập tới các kỹ năng nhƣ: kĩ năng nhập đề, kĩ năng diễn đề
và kĩ năng kết luận,…
Sau 1975, có thể kể tới cuốn Tài liệu hướng dẫn giảng dạy TLV cấp III
do NXB Giáo dục ấn hành. Trong cuốn tài liệu hƣớng dẫn này, các tác giả đã
gợi ý những kĩ năng cơ bản khi làm một bài tập làm văn ở ba giai đoạn: đặt
vấn đề, giải quyết vấn đề và kết thúc vấn đề. Mặt khác, trong giai đoạn này,
cuốn Tập làm văn và ngữ pháp của tác giả Nguyễn Hữu Tuyển và Nguyễn
Gia Phong cũng đã đặt ra vấn đề rèn luyện kỹ năng lập ý của bài văn nghị
luận, nhƣng cuốn sách này lại chủ yếu đi tìm các dẫn chứng từ các đề NLXH.
5
Cải cách giáo dục sau 1975 với cuốn giáo trình Làm văn của GS. Đỗ
Ngọc Thống chủ biên đã tập trung trả lời câu hỏi: Dạy Làm văn là dạy những
vấn đề gì?. Vì vậy chƣa đi sâu vào trả lời câu hỏi phải dạy nhƣ thế nào? Trong
phần Làm văn Nghị luận, nhóm tác giả chú trọng vào “kỹ năng xây dựng luận
điểm” và “lập chƣơng trình biểu đạt”. Cách xây dựng luận điểm đƣợc triển
khai qui mô lớn, khoa học hơn, tuy vậy vẫn thấy vẫn chƣa đƣợc cụ thể. Tác
giả cũng đƣa ra đƣợc cách làm bài văn nghị luận, tuy nhiên cách làm này còn
hết sức chung chung, chƣa hoàn chỉnh.
2.2. Các nghiên cứu về vấn đề dạy học phát triển năng lực tạo lập văn bản
nghị luận
Nghiên cứu sớm nhất về những định hƣớng phát triển năng lực tạo lập
văn bản nghị luận cho HS phải kể tới Những biện pháp phát triển năng lực
vận dụng kiến thức văn học của học sinh vào làm văn nghị luận văn học ở
trường THPT (Luận án Tiến sĩ, Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2006) của tác giả
Nguyễn Thị Bích Đào. Ở đó, tác giả đã đề xuất 05 biện pháp phát triển năng
lực vận dụng kiến thức văn học của học sinh vào làm văn nghị luận văn học.
Ngoài ra liên quan tới vấn đề phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị
luận có thể kể tới công trình nghiên cứu Phát triển năng lực viết văn nghị
luận cho học sinh qua sử dụng một số hình thức ghi chép trong dạy đọc hiểu
văn bản nghị luận của Nguyễn Thị Xuân Mai (Tạp chí khoa học trƣờng Đại
học An Giang . Trong đó, tác giả Nguyễn Thị Xuân Mai đã đề xuất hình thức
ghi chép: “Mẩu giấy tƣ duy, phiếu bài tập” và “Nhật kí đọc sách d ng cho văn
bản nghị luận” để hỗ trợ cho việc phát triển năng lực viết văn nghị luận cho
học sinh.
Chu Thanh Hòa trong Phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận
của học sinh trung học phổ thông qua sử dụng hồ sơ viết trên Tạp chí Giáo
dục cũng đã đề cập và định hƣớng cách thức phát triển năng lực tạo lập văn
bản nghị luận cho HS THPT thông qua sử dụng hồ sơ viết. Đây là cách thức
6
vừa góp phần giúp HS THPT hệ thống kiến thức mà còn là công cụ hỗ trợ đắc
lực trong quá trình tìm ý trong khi tạo lập văn bản nghị luận. Thông qua quá
trình tạo lập văn bản trong hồ sơ viết, HS có điều kiện luyện tập và thực hành
thƣờng xuyên với hoạt động viết. Từ đó, giúp cho ngƣời học ngày càng hoàn
thiện các kĩ năng: tổ chức văn bản; xác định vấn đề, triển khai vấn đề, diễn
đạt…. Bên cạnh đó, những phản hồi trong hồ sơ viết sẽ là cơ sở để HS nhìn
lại tiến trình tạo lập văn bản của bản thân, nhận ra những khó khăn, thuận lợi,
ƣu điểm, hạn chế trong tiến trình tạo lập văn bản nhƣ hệ thống tri thức nền
liên quan đến tạo lập văn bản; hệ thống thao tác, kĩ năng tạo lập văn bản; khả
năng huy động tri thức nền và vận dụng linh hoạt các thao tác tạo lập văn
bản,…
Công trình của tác giả Nguyễn Thành Ngọc Bảo về Đề xuất cấu trúc
năng lực tạo lập văn bản nghị luận trong chương trình Ngữ văn theo mô hình
năng lực và Rubic đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học của
học sinh trung học phổ thông đã đƣa ra mô hình rubic đánh giá năng lực tạo
lập văn bản bao gồm những tiêu chí đánh giá chi tiết, kịp thời. Nghiên cứu
này có ý nghĩa định hƣớng trong việc phát triển năng lực tạo lập văn bản cho
HS THPT, đối với THCS, bậc học có ý nghĩa phân luồng giáo dục thì nghiên
cứu chƣa đề cập đến, và cũng dừng ở mức tạo lập văn bản nói chung, văn
nghị luận chƣa đề cập chi tiết.
Các công trình khác nhƣ Từ thực tế viết văn nghị luận của học sinh
trung học phổ thông xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng làm văn
(Luận văn thạc sĩ / Nguyễn Thị Ly Na,Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Tp.HCM,
2008; Rèn luyện các thao tác lập luận trong dạy học Làm văn nghị luận ở
THPT/ Phạm Kiều Anh, Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2013; Rèn luyện các thao
tác lập luận trong dạy học Làm văn nghị luận ở THPT (Luận án Tiến sĩ /
Phạm Kiều Anh, Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2013; Rèn luyện kĩ năng sử dụng
kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận cho học sinh Trung
7
học cơ sở (Luận án Tiến sĩ / Trần Văn Chung, Đại học Sƣ phạm Hà Nội,
2015. Ngoài ra còn có các sáng kiến kinh nghiệm của các thầy cô từ nhà
trƣờng phổ thông thông qua thực tiễn đƣa ra những giải pháp khắc phục đối
với cá nhân trƣờng học, tổ chức của mình nhƣ Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị
luận cho HS lớp 9 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của Nguyễn Thị Duyên;...
Đây là những công trình tiếp cận khá sâu về phƣơng pháp dạy học văn nghị
luận, có ý nghĩa tham khảo trong quá trình nghiên cứu.
Qua thống kê và khảo sát các công trình nghiên cứu trên, nhận thấy
chƣa có công trình nghiên cứu đề cập tới việc phát triển năng lực tạo lập văn
bản nghị luận cho học sinh lớp 9, chủ yếu các tác giả hƣớng tới đối tƣợng cấp
THPT. Một số nghiên cứu liên quan đến cấp THCS vẫn theo định hƣớng của
chƣơng trình hiện hành, chƣa đáp ứng với đổi mới chƣơng trình và sách giáo
khoa trong giai đoạn sắp tới.
Các nghiên cứu về sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học Ngữ văn chủ
yếu hƣớng tới việc dạy học đọc hiểu văn bản hay dạy học tiếng Việt có thể kể
tới nhƣ: Luận văn thạc sĩ Vận dụng sơ đồ tư duy (phương pháp mindmaps) để
giảng dạy các bài văn học sử trong chương trình ngữ văn trung học phổ
thông (chương trình chuẩn) của Nguyễn Thị Mai Hƣơng; Luận văn thạc sĩ Sử
dụng sơ đồ tư duy trong dạy học bài ôn tập tiếng Việt lớp 6 của Phạm Thị
Thúy; ... Chƣa có nghiên cứu nào đề cập tới việc phát triển năng lực tạo lập
văn bản nghị luận cho HS THCS thông qua sơ đồ tƣ duy. Trong khi đó, sơ đồ
tƣ duy là một phƣơng pháp dạy học tích cực có khả năng kích thích hứng thú
học tập, khả năng sáng tạo cũng nhƣ phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ
não và hình thành tƣ duy logic,... Đây là những lợi ích khiến cho sử dụng sơ
đồ tƣ duy trở thành công cụ dạy học thích hợp để ứng dụng vào việc giúp
ngƣời học phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS THCS nói
chung và lớp 9 nói riêng.
Từ đó, chúng tôi đề xuất đề tài: “Phát triển năng lực tạo lập văn bản
nghị luận cho học sinh lớp 9 qua sử dụng sơ đồ tƣ duy”. Nghiên cứu này
8
hy vọng sẽ góp phần phát triển năng lực học tập môn Ngữ văn nói chung, cho
phát triển năng lực học tập văn nghị luận nói riêng ở HS THCS. Đồng thời,
qua đó, phát triển năng lực tƣ duy của HS trƣớc các vấn đề đặt ra trong cuộc
sống, rèn luyện phẩm chất và năng lực theo mục tiêu chƣơng trình giáo dục
phổ thông năm 2018 đã đặt ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm ra các biện pháp tác động vào
quá trình dạy học Ngữ văn nhằm phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận
cho học sinh lớp 9 thông qua sơ đồ tƣ duy một cách có hiệu quả.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định khái niệm năng lực, văn bản nghị luận và quan niệm về sự
phát triển của năng lực tạo lập văn bản nghị luận cũng nhƣ khả năng phát
triển năng lực này thông qua sơ đồ tƣ duy cho học sinh lớp 9 trong dạy học
Ngữ văn.
- Khảo sát chƣơng trình, thực trạng dạy học và kiểm tra đánh giá năng
lực tạo lập văn bản nghị luận trong môn Ngữ văn ở cấp THCS (lớp 9 .
- Đề xuất quy trình dạy học Ngữ văn nhằm phát triển năng lực tạo lập
văn bản nghị luận cho học sinh lớp 9 THCS thông qua sơ đồ tƣ duy.
- Kiểm tra, đánh giá tính khả thi của các nguyên tắc và biện pháp dạy
học đƣợc đề xuất thông qua thực nghiệm sƣ phạm.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sẽ lấy việc phát triển
năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9 làm đối tƣợng nghiên cứu.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Dạy học tạo lập văn bản cho HS lớp 9.
5. Giả thuyết của nghiên cứu
9
Nếu sử dụng sơ đồ tƣ duy để đổi mới phƣơng pháp dạy học Làm văn
Nghị luận ở chƣơng trình Ngữ văn lớp 9 thì chất lƣợng giờ dạy sẽ đƣợc nâng
cao, kích thích khả năng tự học của ngƣời học và giúp HS phát triển năng lực
tạo lập văn bản nghị luận.
6. Phạm vi của nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho
HS lớp 9 thông qua sơ đồ tƣ duy.
- Phạm vi về thời gian: Học kì II của năm học 2019-2020.
- Phạm vi về không gian: Trƣờng THCS Ngô Quyền.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Vận dụng sơ đồ tƣ duy vào dạy học Làm văn Nghị luận cho HS lớp 9
có giúp phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận hay không?
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức từ các tài liệu tham khảo để
đƣa ra cơ sở lí thuyết cho đề tài
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp quan sát, phỏng vấn sâu và điều tra bảng hỏi để thu thập
số liệu, đánh giá tình hình thực tiễn có liên quan đến đề tài.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
D ng để phân tích số liệu sau khi điều tra bảng hỏi.
8.4. Phương pháp thực nghiệm
Mang những biện pháp đƣợc đề xuất để thực nghiệm tại trƣờng THCS
Ngô Quyền, sau đó đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
9. Cấu trúc của luận văn
Chƣơng 1: Cở sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2: Đề xuất quy trình phát triển năng lực tạo lập văn bản cho học sinh
lớp 9 qua sử dụng sơ đồ tƣ duy.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Năng lực và năng lực tạo lập văn bản
1.1.1.1. Khái niệm năng lực
Bởi sự quan tâm ngày càng lớn về vấn đề phát triển năng lực của con
ngƣời trong thời đại mới, vì vậy đã có rất nhiều nhà nghiên cứu đã đi tìm hiểu
về khái niệm năng lực.
Theo Từ điển tiếng Việt của GS. Hoàng Phê: “Năng lực là khả năng,
điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào
đó”. [27; tr.851]
Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể của Việt Nam năm 2018
cũng nhận định: “Năng lực là thuộc tính cá nhân, được hình thành, phát triển
nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy
động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như
hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất
định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.” [9; tr 36]
Howard Gardner (1999) lại cho rằng: “Năng lực phải được thể hiện
thông qua hoạt động có kết quả và có thể đánh giá hoặc đo đạc được” [37,
tr.11].
Từ những quan điểm trên đây, theo quan điểm của chúng tôi, có thể
hiểu năng lực là khả năng vận dụng tổng hợp toàn bộ kiến thức, kĩ năng,
thái độ,… một cách linh hoạt để thực hiện có hiệu quả một hoạt động nào
đó trong đời sống.
1.1.1.2. Khái niệm năng lực tạo lập văn bản
Trong bài báo Phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho học
sinh theo hướng tích hợp trong dạy học đọc hiểu đăng trên Tạp chí Giáo dục
số 443, nhóm tác giả đã đƣa ra quan niệm về năng lực tạo lập văn bản là một
11
- Xem thêm -