Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần ...

Tài liệu Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần “điện học” vật lí 11 nâng cao trung học phổ thông

.PDF
55
134
130

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐỖ VĂN NĂNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN “ĐIỆN HỌC” VẬT LÍ 11 NÂNG CAO TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành : Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Vật lí Mã số : 62 14 01 11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HUẾ - NĂM 2015 Công trình được hoàn thành tại: Trường ĐHSP – Đại học Huế Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Công Triêm Phản biện 1:…………………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………………… Phản biện 3:…………………………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế họp tại:………………………………..………………….…… Vào hồi……….giờ..........ngày............tháng..........năm......................... Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:………………………...........…… …………………………………………………………......….....……… ……………………………………………..…………...……..………… DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 1. Đỗ Văn Năng, Lê Công Triêm (2011), Rèn luyện kỹ năng làm việc với kênh hình trong dạy học vật lý cho học sinh THPT, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, số 5, tập 68, Huế. 2. Đỗ Văn Năng (2013), Quy trình tổ chức rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm việc với SGK Vật lí trong dạy học THPT, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sau Đại học lần thứ nhất, Nxb Đại học Huế, Huế. 3. Do Van Nang (2014), Training the skill to work with textbooks for students in teaching Physics at High School, ICER 2014, Hue, VN. 4. Đỗ Văn Năng, Lê Công Triêm (2014), Cấu trúc của sách giáo khoa vật lí ở THPT hiện hành và xu hướng đổi mới, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 5. Đỗ Văn Năng, Lê Công Triêm (2015), Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc với sách giáo khoa và việc nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở trung học phổ thông, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 6. Lê Công Triêm, Đỗ Văn Năng (2014), Sử dụng kênh hình trong dạy học vật lí, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 101, Hà Nội 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, giáo dục của các nước đều chú ý hình thành, phát triển năng lực cần cho việc học tập suốt đời, các năng lực gắn với cuộc sống hằng ngày, trong đó chú trọng năng lực chung như: Năng lực tự học, học cách học, năng lực cá nhân, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông,… Trong dạy học vật lí (VL) ở THPT, dù sử dụng phương pháp dạy học (PPDH) nào, cách thức tổ chức khác nhau đến mấy cũng không thể thiếu phương tiện hỗ trợ đắc lực cho quá trình này là sách giáo khoa (SGK) VL. Mặc dù vậy, hiện nay, cả giáo viên (GV), học sinh (HS) đều chưa có PP sử dụng SGK VL một cách khoa học. GV chưa có và chưa được hướng dẫn cách tổ chức cho HS làm việc với SGK, nên HS cũng chưa biết cách khai thác tối ưu SGK VL vào quá trình học tập và tự học. Do đó, chức năng của SGK VL chưa được phát huy, HS chưa chủ động, sáng tạo trong việc học tập từ SGK VL. Phần “Điện học” thuộc chương trình VL lớp 11 nâng cao trình bày các kiến thức cơ bản về điện tích và dòng điện. Song, hầu hết các hiện tượng, định luật, bản chất của dòng điện trong phần này khó hình dung, khó tiếp cận trực tiếp. Tuy nhiên, trong phần này, SGK VL lớp 11 nâng cao chứa nhiều thông tin hỗ trợ thông qua kênh chữ, kênh hình. Nếu HS có năng lực (NL) làm việc với kênh chữ và kênh hình thì sẽ lĩnh hội tốt hơn kiến thức cần thiết, dần hình thành và phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu. Chính những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần “Điện học” Vật lí lớp 11 nâng cao THPT”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được hệ thống kĩ năng làm việc với SGK VL theo hướng phát triển năng lực làm việc với SGK VL, từ đó đề xuất được quy trình tổ chức rèn luyện cho HS các kĩ năng làm việc với SGK VL và sử dụng quy trình này thiết kế các tiến trình dạy học thuộc phần “Điện học” VL lớp 11 NC. 3. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được hệ thống kĩ năng làm việc với SGK VL và xây dựng được quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK VL và vận dụng quy trình này để thiết kế và sử dụng tiến trình dạy học đó vào dạy học phần “Điện học” thì sẽ phát triển được năng lực làm việc với SGK VL cho HS và góp phần nâng cao chất lượng dạy học VL. 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho HS THPT + Xác định hệ thống kỹ năng, cách rèn luyện kỹ năng, cách đánh giá năng lực làm việc với SGK VL cho HS THPT + Xây dựng và vận dụng quy trình tổ chức rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK VL cho HS để thiết kế bài giảng thuộc phần “Điện học” theo hướng phát triển năng lực làm việc với SGK VL + Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài 5. Những đóng góp mới của luận án - Về mặt lí luận: + Phân tích rõ được chức năng, cấu trúc của SGK VL trong dạy học VL ở THPT + Xác định được hệ thống kĩ năng, các biện pháp, mức độ sử dụng quy trình làm việc với SGK VL cần tổ chức rèn luyện và phương pháp để rèn luyện được các kĩ năng đó + Xây dựng được quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK VL trong dạy học, quy trình tổ chức rèn luyện các kĩ năng làm việc với SGK VL trong dạy học THPT, các tiêu chí đánh giá NLLV với SGK VL và đánh giá được NLLV với SGK VL của HS - Về mặt thực tiễn: + Đánh giá được thực trạng về NLLV với SGK VL của HS, mức chú trọng rèn luyện các KNLV với SGK VL cho HS trong dạy học VL của GV + Thiết kế được hệ thống các bài giảng thuộc phần “Điện học” VL 11 nâng cao theo hướng rèn luyện cho HS các KNLV với SGK VL + Rèn luyện được một số KNLV với SGK VL cho HS và bước đầu phát triển được NLLV với SGK VL cho HS trong dạy học VL ở THPT 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Các nghiên cứu ngoài nước 1.1.1. Các nghiên cứu liên quan vai trò của sách giáo khoa Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu ngoài nước, SGK có vai trò, chức năng to lớn trong hoạt động dạy và học của GV và HS. Tiêu biểu như: X.G. Sapôvalencô, Allan C. Ornstein, Thomas J. Lasley II, Fuller, Clarke, Heyneman, Jamison, Lockheed,…. X.G. Sapôvalencô khẳng định: “Trong hệ thống các phương tiện dạy học mỗi bộ môn thì SGK là phương tiện dạy học quan trọng nhất, vì nó đóng vai trò chủ yếu trong dạy học, có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với các phương tiện dạy học khác,…”. N.A. lôskareva cho rằng: “SGK có vai trò to lớn trong việc hình thành các kỹ năng và kỹ xảo học tập cho HS”. 1.1.2. Thực trạng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học Giáo dục ở nhiều nước trên thế giới đã tìm hiểu thực trạng sử dụng SGK trong dạy học, và thực tế cho thấy, giáo dục của rất nhiều nước coi SGK là phương tiện dạy học rất cần thiết và khuyến cáo nên chú ý hơn nữa việc sử dụng SGK trong dạy học. Tiêu biểu như: Các nghiên cứu việc sử dụng SGK của Sepulveda-Stuardo và Farrell (1983) ở Chile, Fuller và Snyder (1991) ở Botswana, Sharita Bharuthram (2012) ở Australia, các tác giả Abdul Razaq Ahmad, Mohd Mahzan Awang, Ahmad Ali Seman & Ramle bin Abdullah (2013) ở Malaysia; Các nghiên cứu ở Mỹ như: Barton và Wilder (1966); Turner’s (1988); Weiss (1987); Shannon (1987); …. 1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến làm việc với sách + Các nghiên cứu về làm việc với sách theo hướng đọc sách, tiêu biểu như: X.I. Povarlin với nhận định: "Phương pháp đọc tuỳ thuộc vào mục đích, và hoàn toàn do mục đích quy định", “Phương pháp đọc sách” của A.P. Primacôvxki, “Tự học như thế nào” của N.A. Rubakin, “Phương pháp học tập siêu tốc khơi dậy năng lực tiềm ẩn trong bạn” của Bobbi Deporter & Mike Hernaki, … + Các nghiên cứu về làm việc với sách theo hướng như một PPDH, tiêu biểu như: X.I. Arkhanghenxki, M.G. Trilinxki, M.I. Liubinxưna, F.A. Ioxki, A.A. Gorxepxki, X.G. Gruzinxki,…đều xem làm việc với sách như là một PPDH. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa mô tả các KNLV với 4 sách. + Một số tác giả đã xác định các KNLV với SGK gồm các KN: đọc, ghi chép, xử lí nội dung đọc, phân tích hình vẽ, biểu bảng, sơ đồ, đồ thị,… 1.2. Các nghiên cứu trong nước + Hầu hết các nghiên cứu về SGK đều xác định làm việc với SGK như một PPDH và khẳng định SGK có vai trò to lớn trong dạy học. Tiêu biểu: Thái Duy Tuyên, Vũ Trọng Rỹ, Phạm Thế Dân, … Các tác giả đều xác định các KN cần thiết cho HS khi học tập với SGK. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa mô tả các KNLV với sách, chưa chuyên biệt cho một loại SGK đặc thù, không thể áp dụng phù hợp cho đối tượng là HS THPT. + Các nhà lí luận dạy học đều nhận định cần phải có quy trình làm việc với sách. Song, chưa có một quy trình chung nhất, đặc biệt trong dạy học VL ở THPT. Các nghiên cứu cũng xác định KNLV với SGK phải được đánh giá bởi một số mức độ dựa trên một số tiêu chí cụ thể. Tuy nhiên, các chuẩn, các tiêu chí, các mức độ, cách đánh giá, tổ chức đánh giá chưa thật sự thống nhất và phù hợp để có thể áp dụng rộng rãi cho lĩnh vực tương tự. Qua phân tích các nghiên cứu đã có, chúng tôi nhận định cần bổ sung về cơ sở lí luận của việc làm việc với SGK Vật lí THPT trong dạy học một số “điểm” sau: + Xác định và phân tích rõ hệ thống KNLV với SGK Vật lí THPT cần rèn luyện cho HS, các thao tác rèn luyện các KNLV với SGK VL. Phân tích rõ chức năng của SGK VL trong dạy học theo hướng dạy học phát triển NLLV với SGK. Làm rõ cơ sở lí luận của việc phát triển NLLV với SGK. + Xây dựng các quy trình: phát triển NLLV với SGK VL, tổ chức rèn luyện cho HS các KNLV với SGK VL trong dạy học VL ở THPT và vận dụng chúng để thiết kế và sử dụng các bài học. 5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 2.1. Khái quát về sách giáo khoa ► Đã có nhiều quan niệm, nhiều khẳng định về chức năng khác nhau về SGK, SGK VL trong dạy học. Nhưng tựu chung đều thống nhất, trong dạy học nói chung và dạy học VL nói riêng, SGK và SGK VL được khẳng định là một phương tiện cung cấp các kiến thức phù hợp với yêu cầu về chuẩn kiến thức và chuẩn KN theo quy định của chương trình giáo dục bộ môn; SGK là phương tiện hỗ trợ đắc lực trong dạy và học. ► Dựa trên những điểm đặc thù của môn học và theo yêu cầu đổi mới PPDH theo hướng phát triển NL làm việc với SGK cho HS, SGK VL được thiết kế và trình bày với cấu trúc có thể tiếp cận theo các hướng sau: theo nội dung, theo kênh thông tin. Có thể tóm tắt như sơ đồ sau: Giới thiệu nội dung chính của phần NỘI DUNG Các phần Các phụ lục Các chương CẤU TRÚC SGK VẬT LÍ Giới thiệu nội dung chính của chương Bài đọc thêm Bài Tổng thực kết hành chương Các bài học Tình huống học tập Nội dung kiến thức Bài tập Tóm tắt Hình vẽ Tham khảo Hình ảnh KÊNH THÔNG TIN Kênh hình Bảng số liệu Đồ thị Kênh chữ Sơ đồ Phần Câu Phần chữ hỏi, chữ lớn bài nhỏ tập 6 2.2. Phát triển NL làm việc với SGK VL cho HS trong dạy học 2.2.1. Năng lực làm việc với SGK Khái niệm năng lực rất phong phú, năng lực làm việc với SGK được quan niệm theo nhiều hướng khác nhau. Căn cứ vào khái niệm năng lực nói chung và đặc thù của hoạt động làm việc với SGK, năng lực làm việc với SGK VL được khái quát như sau: Năng lực làm việc với SGK VL là khả năng mà mỗi người học có thể khai thác, xử lí, sử dụng linh hoạt các thông tin từ các kênh thông tin của SGK VL một cách có chủ đích, linh hoạt trong các tình huống học tập, nghiên cứu mang lại hiệu quả nghiên cứu, học tập cao nhất cho bản thân. Năng lực làm việc với SGK cần được rèn luyện thông qua rèn luyện các hoạt động, các KNLV với các kênh thông tin của SGK. Học sinh có NL làm việc với SGK VL sẽ có động cơ học tập rõ ràng hơn, có hứng thú, niềm tin, có trách nhiệm và tính sẵn sàng hơn trong các tình huống bất kì. 2.2.2. Phát triển năng lực làm việc với SGK cho học sinh Phát triển NL là một quá trình phức tạp, lâu dài, bao gồm trong đó cả việc lĩnh hội tri thức, rèn luyện KN. Năng lực của mỗi người được hình thành và phát triển trên cơ sở những tư chất, nhưng chủ yếu là thông qua hoạt động tích cực của con người dưới tác động của rèn luyện, dạy học và giáo dục. Việc phát triển NLLV với SGK VL cho HS được thực hiện thông qua việc rèn luyện có chủ đích, có PP cho HS hệ thống các KNLV với SGK VL. Tức là phải rèn luyện các KNLV với kênh hình, kênh chữ, kênh hình kết hợp kênh chữ. 2.2.3. Hệ thống kĩ năng làm việc với sách giáo khoa vật lí Đề tài xác định hệ thống KNLV với SGK VL cần rèn luyện nhằm phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho học sinh THPT gồm có: hệ thống KNLV với kênh chữ, hệ thống KNLV với kênh hình. ►Hệ thống KNLV với kênh chữ bao gồm các nhóm sau: Nhóm kĩ năng thu thập thông tin (bao gồm các KN: đọc để tìm kiếm thông tin, đọc để tập hợp thông tin, tìm ý chính), Nhóm kĩ năng xử lí thông tin (bao gồm các KN: lập dàn ý, lập bảng, lập sơ đồ, đánh giá thông tin), Nhóm kĩ năng vận dụng thông tin (bao gồm các KN: vận dụng thông tin vào việc trả lời câu hỏi định tính, vận dụng thông tin vào việc giải bài tập định lượng). ► Hệ thống kĩ năng làm việc với kênh hình gồm các KNLV với: hình vẽ, hình ảnh (ảnh chụp), đồ thị, bảng biểu và sơ đồ. ► Các biện pháp rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK cho HS Việc xác định và lựa chọn biện pháp hoặc những biện pháp nào để rèn luyện KNLV với SGK cho HS thường dựa trên mức độ các KN mà HS 7 đang có. Các biện pháp rèn luyện KNLV với SGK cho HS bao gồm: biện pháp làm mẫu, hướng dẫn giải thích, tổ chức luyện tập, kiểm tra điều chỉnh. ► Các bước rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK Bảng 2.2: Các bước rèn luyện kĩ năng làm việc với kênh chữ Nhóm Các bước tiến hành rèn luyện kĩ năng KN Bước 1: Xác định vị trí thông tin cần thu thập qua đề mục Bước 2: Đọc lướt nội dung, gạch chân từ khoá, số liệu, Thu thập công thức thông tin Bước 3: Đọc kĩ các thông tin cần thiết Bước 4: Viết ra các ý chính và tóm tắt thông tin cần thiết Bước 1: Xác định mục tiêu cần xử lí thông tin Xử lí Bước 2: Phân tích, lựa chọn thông tin cần thiết thông tin Bước 3: Chế biến thông tin Bước 1: Xác định mục tiêu vận dụng thông tin Vận dụng Bước 2: Chỉ ra liên hệ giữa thông tin với yêu cầu nhận thức thông tin Bước 3: Giải quyết bài toán nhận thức Bảng 2.3: Các bước rèn luyện kĩ năng làm việc với kênh hình Kênh Các bước tiến hành làm việc với kênh hình hình Bước 1: Quan sát toàn diện hình vẽ, đọc ghi chú hình vẽ Hình Bước 2: Phân tích, nhận định nội dung ẩn trong hình vẽ vẽ Bước 3: Lựa chọn nội dung, giải quyết nhiệm vụ nhận thức Bước 1: Quan sát toàn diện hình, đọc ghi chú, tìm điểm nhấn Hình Bước 2: Phân tích, nhận định nội dung kiến thức ẩn trong hình ảnh Bước 3: Lựa chọn nội dung, giải quyết nhiệm vụ nhận thức Bước 1: Xem ghi chú về bảng biểu đang quan sát Bước 2: Xem thông tin tổng quát về nội dung các cột, các dòng Bảng Bước 3: Thiết lập quan hệ giữa các dòng, cột với nội dung biểu đang cần giải quyết Bước 4: Vận dụng thông tin giải quyết nhiệm vụ nhận thức Bước 1: Quan sát số lượng, tên gọi các trục của đồ thị, đơn vị Bước 2: Nhận xét đồ thị có dạng là đường gì, tính chất biến Đồ thiên của các đại lượng là gì thị Bước 3: Viết ra biểu thức liên hệ giữa các đại lượng Bước 4: Khái quát hóa quan hệ giữa các đại lượng trong đồ thị Bước 5: Vận dụng thông tin và giải quyết nhiệm vụ nhận thức 8 Bước 1: Đọc ghi chú sơ đồ Bước 2: Xác định từ khóa trung tâm chứa nội dung chính Bước 3: Xác định các thông tin bổ sung, minh họa Bước 4: Phân tích mối liên hệ, rút ra nội dung tổng quát Bước 5: Vận dụng giải quyết nhiệm vụ học tập, nhận thức Sơ đồ 2.3. Quy trình phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa trong dạy học vật lí 2.3.2. Quy trình tổng quát Quy trình tổng quát được trình bày tóm tắt như sơ đồ dưới đây. Xác định mục tiêu Chuẩn bị Phân tích bài dạy Giai đoạn 1 Xác định kĩ năng làm việc với SGK Lập kế hoạch làm việc với SGK Định hướng Tổ chức rèn luyện HS làm việc với SGK Giai đoạn 2 Thảo luận Tổng kết Tổ chức kiểm tra Giai đoạn 3 Đánh giá Đánh giá kết quả Sơ đồ 2.8: Quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK 9 2.3.3. Quy trình tổ chức rèn luyện KNLV với SGK cho HS trong dạy học vật lí THPT Quy trình tổ chức rèn luyện KNLV với SGK cho HS trong dạy học VL THPT là một phần của quy trình phát triển NLLV với SGK VL cho HS trong dạy học vật lí THPT gồm 2 giai đoạn đầu của quy trình tổng quát. 2.3.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực làm việc với SGK của HS TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI SGK Viết ra được các ý chính từ kênh chữ Sơ đồ hóa được kênh chữ Hình ảnh hóa được kênh chữ Toán học hóa được kênh chữ Đọc được các kênh hình Xác định được các đại lượng, đơn vị đo, giá trị cực đại, cực tiểu từ đồ thị, bảng biểu Viết ra được phương trình mô tả mối liên hệ giữa các đại lượng trên đồ thị, bảng biểu Khái quát hoá được mối liên hệ giữa các đại lượng cho trên đồ thị, bảng biểu, diễn đạt được kênh hình 2.4. Thực trạng làm việc với SGK VL trong dạy học ở THPT Phần lớn HS nhận thức tốt vai trò của việc sử dụng SGK trong học tập VL, hầu như không có HS nào không sử dụng SGK. Tuy nhiên, HS không có KNLV với SGK để khai thác tốt SGK. Phần lớn GV nhận định việc rèn luyện cho HS các KNLV với SGK trong dạy học là quan trọng. Thực tế, GV có hướng dẫn cho HS các KNLV với SGK nhưng mang tính ngẫu hứng. Thực trạng cũng cho biết, việc sử dụng SGK VL trong dạy học có những thuận lợi nhất định, chẳng hạn: SGK VL là một tài liệu rất phổ biến, nội dung kiến thức các bài kiểm tra trong các kỳ thi được giới hạn phần lớn ở SGK VL. Bên cạnh các thuận lợi, còn tồn tại một số khó khăn: Các bài kiểm tra, bài thi VL, đề thi VL hiện nay chỉ kiểm tra về mặt kiến thức VL. HS đã hình thành thói quen sử dụng SGK một cách tùy tiện và dành thời gian cho việc “học thêm” theo chương trình mà GV tổ chức dạy tại nhà. 10 CHƯƠNG 3 TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN “ĐIỆN HỌC” VẬT LÍ LỚP 11 NÂNG CAO THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA 3.1. Đặc điểm phần “Điện học” Vật lí lớp 11 nâng cao trung học phổ thông theo hướng nghiên cứu của đề tài Phần “Điện học” VL lớp 11 nâng cao THPT gồm các kiểu bài khá phong phú. Kiến thức phần này khá trừu tượng, khó trực quan, nhưng các tác giả đã đưa vào SGK VL 11 nâng cao các loại thông tin hỗ trợ khá đa dạng và phong phú như: hình vẽ, hình ảnh, bảng biểu, đồ thị, sơ đồ, câu hỏi nêu vấn đề và gợi mở, câu hỏi củng cố, bài tập áp dụng, bài đọc thêm, những thông tin ứng dụng thực tế của bài học. Nội dung kiến thức của các bài dạy của phần “Điện học” được phân phối thuận lợi cho GV tổ chức làm việc với SGK VL. 3.2. Tổ chức rèn luyện cho học sinh KNLV với SGK Đề tài xác định việc tổ chức rèn luyện cho học sinh KNLV với SGK được thực hiện cả trong và ngoài giờ lên lớp, làm việc với kênh chữ và với kênh hình. Với kênh chữ, cần tổ chức cho HS thu thập thông tin từ kênh chữ, trình bày trực quan hóa kênh chữ. Với kênh hình cần tổ chức cho HS đàm thoại, thảo luận, tranh luận, trò chơi học tập với hình. 3.3. Vận dụng quy trình tổ chức rèn luyện kĩ năng làm việc với sách giáo khoa cho HS trong dạy học phần “Điện học” VL 11 nâng cao Tùy thuộc vào KNLV với SGK hiện có của HS vào từng thời điểm dạy học, GV chọn lựa sử dụng quy trình ở mức độ phù hợp. Đề tài xác định ba mức độ sử dụng quy trình. * Mức độ 1 Mức độ 1 được sử dụng trong trường hợp HS chưa có KN làm việc với SGK VL hoặc có nhưng ở mức thấp. Trường hợp này GV phải làm mẫu, hướng dẫn tỉ mĩ, rõ ràng cho các em theo trình tự các bước làm việc với kênh hình, kênh chữ. Sau đó, GV thực hiện lại và yêu cầu HS thực hiện theo. GV hướng dẫn GV và HS cùng thực hiện HS làm việc, GV quan sát, điều chỉnh 11 * Mức độ 2 Mức độ 2 được sử dụng trong trường hợp HS có KN làm việc với SGK nhưng còn lúng túng chưa thành thạo hoặc thụ động. Trường hợp này, GV phải định hướng cho các em các hoạt động cần thiết. GV định hướng HS tự thực hiện GV kiểm tra, điều chỉnh * Mức độ 3 Mức độ 3 được sử dụng trong trường hợp HS có KNLV với SGK tương đối thành thạo, gần đạt đến mức độ chủ động làm việc độc lập để giải quyết các yêu cầu của GV. Trường hợp này, GV không cần hướng dẫn mà chỉ giao nhiệm vụ, HS tự động làm việc với SGK để đạt được mục tiêu cần nghiên cứu, và giải quyết nhiệm vụ mà GV đã giao cho. GV giao nhiệm vụ HS tự định hướng và thực hiện GV kiểm tra, điều chỉnh 3.4. Vận dụng quy trình trong các kiểu bài lên lớp Đối với kiểu bài lên lớp nghiên cứu kiến thức mới, quy trình vận dụng được trong các khâu: kiểm tra bài cũ, nghiên cứu kiến thức mới, vận dụng, củng cố. Đối với kiểu bài ôn tập, kiểu bài này mang ý nghĩa khái quát hóa, hệ thống hóa và tổng kết một nội dung học tập xác định. GV có thể tổ chức cho HS lập sơ đồ, bảng kiến thức, đồ thị, tóm tắt kiến thức của từng bài hoặc của cả chương, báo cáo thuyết minh,… Đối với kiểu bài thực hành, GV có thể tổ chức cho HS làm việc với SGK để thu thập thông tin cần thiết cho quá trình thí nghiệm, lập bảng tóm tắt, vẽ sơ đồ, quy trình tiến hành thí nghiệm, lập bảng ghi số liệu thu thập được từ kết quả thí nghiệm, vẽ đồ thị, xử lí kết quả, báo cáo thuyết minh và đánh giá kết quả thí nghiệm,… Đối với kiểu bài kiểm tra, đánh giá, GV ra đề sao cho HS dùng SGK không thể trả lời ngay mà HS phải làm việc với SGK hoặc sử dụng các KNLV với SGK mới có thể giải quyết yêu cầu mà GV đã đặt ra. Trong kiểu bài này HS không thảo luận, báo cáo. 12 Ví dụ áp dụng quy trình tổ chức rèn luyện KNLV với SGK cho HS trong dạy học bài 14, SGK VL 11 nâng cao: Bài 14: ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI CÁC LOẠI MẠCH ĐIỆN MẮC CÁC NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ I. MỤC TIÊU (Bước C1: Xác định mục tiêu) I.1. Kiến thức + Thiết lập và vận dụng được các công thức biểu thị định luật Ôm đối với đoạn mạch có chứa nguồn điện và máy thu điện. + Biết cách vận dụng định luật Ôm trong việc giải các bài tập về đoạn mạch có chứa nguồn điện và máy thu điện. I.2. Kĩ năng + Vận dụng được định luật Ôm đối với các loại mạch điện + Khai thác và sử dụng được thông tin từ hình vẽ, bảng số liệu, đồ thị từ SGK VL ở mức độ 3 I.3. Thái độ + Củng cố được tinh thần tự học, tự giác nghiên cứu bài học + Có ý thức rèn luyện KNLV với SGK VL trong học tập II. PHÂN TÍCH BÀI DẠY (Bước C2: Phân tích bài dạy) Bài học này được giảng dạy trong hai tiết. Để đưa ra được nội dung định luật Ôm tổng quát đối với các loại mạch điện, các tác giả đưa ra thí nghiệm mở đầu đối với đoạn mạch chứa nguồn điện, sau đó sử dụng định luật bảo toàn năng lượng để đưa ra biểu thức định luật Ôm cho đoạn mạch chứa máy thu điện. Từ đó, sử dụng các kết quả được đưa ra để khái quát thành định luật Ôm tổng quát đối với các loại mạch điện với quy ước kèm theo. Khi sử dụng định luật Ôm tổng quát đối với các loại mạch điện, người sử dụng phải nhận biết được nguồn điện, máy thu điện. Đồng thời, các tác giả cũng đưa ra các trường hợp tạo thành bộ nguồn điện và các biểu thức tính suất điện động, điện trở trong tương đương của bộ nguồn. Bài học được trình bày kết hợp giữa kênh chữ và kênh hình. Mở đầu bài học, để tìm hiểu về định luật Ôm đối với đoạn mạch điện có chứa nguồn điện, SGK VL 11 nâng cao trình bày sơ đồ thí nghiệm khảo sát đoạn mạch Hình 3. 2: Thí nghiệm định luật Ôm 13 chứa nguồn điện kèm theo hướng dẫn tiến hành thí nghiệm, bảng kết quả thí nghiệm và đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của U vào I như trên hình 3.2. Những kênh hình này thuận lợi cho việc tổ chức rèn luyện cho học sinh KNLV với SGK VL, trong điều kiện không thể tiến hành thí nghiệm. III. Bước C3: Xác định kĩ năng làm việc với SGK Căn cứ vào mục tiêu bài dạy và việc phân tích nội dung bài dạy trên đây, có thể xác định KNLV với SGK VL cần rèn luyện cho HS là làm việc với hình vẽ sơ đồ lắp ráp mạch điện, bảng số liệu và đồ thị ở mức độ 3. IV.CHUẨN BỊ (Bước C4: Lập kế hoạch tổ chức làm việc với SGK) IV.1. Chuẩn bị của thầy + Về thời lượng dự kiến 15 phút, tổ chức tại lớp, HS làm việc theo nhóm từ 4 - 6 HS/nhóm. + Bản scan các hình 14.1, 14.2 và bảng 14.1 SGK VL 11 nâng cao, máy chiếu, màn hứng ảnh, bút laser + Các nhiệm vụ HS phải thực hiện: Dựa vào hình 14.1 SGK VL 11 chỉ ra các phần tử của mạch điện và nêu tác dụng của các phần tử mạch điện đó; dựa vào bảng 14.1 SGK VL 11 và đồ thị 14.2 SGK VL 11 nêu mối liên hệ giữa cường độ dòng điện I và hiệu điện thế UAB; trình bày kết quả của nhóm; thảo luận, nhận xét và kết luận. + Hệ thống câu hỏi hỗ trợ làm việc với SGK: - Nhìn vào sơ đồ 14.1 SGK VL 11 nâng cao, các phần tử mạch điện trong hình có chức năng gì? - Khi khoá K mở, vôn kế V cho biết thông số gì? - Từ bảng 14.1 SGK VL 11 nâng cao, có nhận xét gì về liên hệ I và UAB? - Từ hình 14.2 SGK VL 11 nâng cao, có nhận xét gì về quy luật biến thiên của I và UAB? + PHIẾU QUAN SÁT HOẠT ĐỘNG LÀM VIỆC VỚI SGK VL Học sinh cần Không Hoàn hướng dẫn Thao tác làm việc SGK hoàn thành thành Cần Không Cần ít Viết ra được các ý chính từ kênh chữ Sơ đồ hóa được kênh chữ Hình ảnh hóa được kênh chữ 14 Toán học hóa được kênh chữ Đọc được các kênh hình Xác định được các đại lượng, đơn vị đo, giá trị cực đại, cực tiểu từ đồ thị, bảng biểu Viết ra được phương trình mô tả mối liên hệ giữa các đại lượng trên đồ thị, bảng biểu Khái quát hoá được liên hệ giữa các đại lượng cho trên đồ thị, bảng biểu Diễn đạt được kênh hình Nhận xét + Phiếu hỗ trợ học tập nhóm: PHIẾU HỌC TẬP BÀI 14: ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI CÁC LOẠI MẠCH ĐIỆN. MẮC CÁC NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ Trường:…………………..Lớp:……..Nhóm:……Trưởng nhóm: …… 1)Từ hình 14.1 SGK VL 11 nâng cao, các phần tử của mạch điện gồm: +……………có tác dụng…………………………………………… +……………có tác dụng…………………………………………… +……………có tác dụng…………………………………………… 1)Từ bảng 14.1 SGK VL 11 nâng cao và hình 14.2 SGK VL 11 nâng cao, nhận xét mối liên hệ giữa I và UAB: ………………………………………………………………………… 2)Từ đồ thị 14.2 SGK VL 11 nâng cao, viết biểu thức liên hệ giữa I và UAB:………………………………………………… IV.2. Chuẩn bị của trò + Đọc lại và hiểu rõ định luật Ôm đối với toàn mạch + Các loại bút đánh dấu: bút chì, bút dạ,…và giấy nháp + SGK VL 11 nâng cao V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1(5 phút): Tạo tình huống vào bài 15 Hoạt động của thầy Hoạt động của trò + Yêu cầu HS viết biểu thức định luật Ôm đối với toàn mạch + Hỏi: trường hợp cần tính hiệu điện thế giữa hai đầu một đoạn mạch bất kì: chứa điện trở, chứa nguồn điện, chứa máy thu điện, chứa cả máy thu điện và nguồn điện…cần sử dụng công thức nào? * Nếu HS trả lời được thì yêu cầu HS chứng minh, nếu không trả lời được thì định hướng vào bài mới + Viết biểu thức định luật Ôm đối với toàn mạch + Tìm câu trả lời Hoạt động 2 (15 phút): Tìm hiểu định luật Ôm đối với đoạn mạch chứa nguồn điện thông qua làm việc với SGK Hoạt động của thầy Hoạt động của trò + Yêu cầu HS chia nhóm, mỗi nhóm từ 4 - 6 HS + Chia nhóm và cử trưởng nhóm Bước T1: Định hướng + Giao nhiệm vụ: hoàn thành phiếu học tập + Nhận phiếu học tập sau + Phát phiếu học tập cho HS Bước T2: HS làm việc với SGK + Yêu cầu các nhóm hoàn thành PHT + Làm việc với SGK + Quan sát và trợ giúp và hoàn thành phiếu học tập Bước T3: Thảo luận + Yêu cầu từng nhóm trình bày phiếu học tập + Trình bày phiếu và thảo luận học tập và thảo luận Bước T4: Tổng kết + Nhận xét kết quả qua các phiếu học tập và + Lắng nghe thảo luận + Ghi lại kết quả + Tổng kết nội dung phiếu học tập phiếu học tập đã được GV chính xác hóa Hoạt động 3 (10phút): Tìm biểu thức định luật Ôm đối với đoạn mạch chứa máy thu điện Hoạt động của thầy Hoạt động của trò + Yêu cầu HS quan sát hình 14.4 SGK VL + Quan sát và tính để 16 11 nâng cao, tính toán và so sánh công của dòng điện sinh ra ở đoạn mạch và điện năng máy thu tiêu thụ trong thời gian t + Yêu cầu HS viết ra biểu thức liên hệ giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch + Yêu cầu HS phát biểu định luật Ôm đối với đoạn mạch chứa máy thu điện + Yêu cầu HS viết ra biểu thức định luật Ôm cho đoạn mạch ở hình 14.5 so sánh + Viết ra biểu thức (14.5) và (14.6) + Diễn đạt thành lời biểu thức (14.6) + Viết ra biểu thức (14.8) Hoạt động 4(7 phút): Thiết lập công thức tổng quát của định luật Ôm đối với các loại đoạn mạch Hoạt động của thầy Hoạt động của trò + Chiếu các hình 14.6a và 14.6b + Quan sát hình vẽ 14.6a và SGK VL 11 nâng cao và yêu cầu 14.6b và nhận ra nguồn điện HS cho biết điểm khác nhau giữa và máy thu điện hai hình + Yêu cầu HS viết biểu thức định + Viết biểu thức định luật Ôm luật Ôm tương ứng cho các đoạn tương ứng với hai đoạn mạch mạch trên hình 14.6a ,14.6b SGK ở hình 14.6a, 14.6b VL 11 nâng cao + Yêu cầu HS viết ra công thức + Viết ra công thức tổng quát tổng quát của định luật Ôm đối với của định luật Ôm đối với các các loại đoạn mạch loại đoạn mạch + Hỏi: Có lưu ý gì khi sử dụng công + Nhận xét điều kiện sử dụng: thức tổng quát của định luật Ôm đối phải xác định rõ nguồn điện, với các loại đoạn mạch? máy thu thông qua chọn chiều dòng điện Hoạt động 5 (8 phút): Củng cố nội dung học tập Hoạt động của thầy Hoạt động của trò + Nhắc lại công thức tổng quát của định luật Ôm + Lắng nghe đối với các loại đoạn mạch, lưu ý khi sử dụng công thức 17 + Nhắc lại cách nhận biết nguồn điện và máy thu + Lắng nghe + Chiếu bài tập 3 trang 73 SGK VL 11 nâng cao + Chia nhóm và và yêu cầu HS giải theo nhóm từ 4- 6 HS/nhóm giải bài tập + Quan sát và hướng dẫn HS thực hiện + Yêu cầu các nhóm trình bày bài giải của nhóm + Trình bày kết và tổ chức cho HS thảo luận quả, thảo luận + Tổng kết kết quả bài giải và thảo luận + Lắng nghe VI.RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG & GIAO NHIỆM VỤ VI.1. Giao nhiệm vụ về nhà + Yêu cầu HS về nhà trả lời câu hỏi C2 và C4 + Yêu cầu HS về nhà chuẩn bị: 01 pin 1,5V mới, 01 pin 1,5V đã sử dụng gần hết điện, 05 đoạn dây đồng 10cm/đoạn có vỏ cách điện VI.2. Rút kinh nghiệm và bổ sung
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan