Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển năng lực hợp tác trong dạy học lịch sử việt nam lớp 12 ở trường thpt ...

Tài liệu Phát triển năng lực hợp tác trong dạy học lịch sử việt nam lớp 12 ở trường thpt huyện lương tài tỉnh bắc ninh

.PDF
129
34
80

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NHÂM THỊ TƯƠI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT HUYỆN LƯƠNG TÀI TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NHÂM THỊ TƯƠI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT HUYỆN LƯƠNG TÀI TỈNH BẮC NINH Ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 8 22 90 13 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: TS. KIM NGỌC THU TRANG THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu: “Phát triển năng lực hợp tác trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 12 ở trường THPT huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh” dưới sự hướng dẫn của TS. Kim Ngọc Thu Trang là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, không trùng lặp với những công trình đã công bố trước đây. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả luận văn Nhâm Thị Tươi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới giảng viên TS. Kim Ngọc Thu Trang người đã chỉ bảo, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy cô giáo Khoa Lịch sử trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, cảm ơn Thư viện trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, các thầy cô giáo và toàn thể các em học sinh trường THPT ở huyện Lương Tài đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong thời gian em làm luận văn. Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Học viên thực hiện Nhâm Thị Tươi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ......................................................................... vi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 9 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 10 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 10 6. Giả thuyết khoa học và đóng góp của luận văn ...................................................... 11 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 12 8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 12 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT .... 13 1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 13 1.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ....................................................... 13 1.1.2. Cơ sở xuất phát của việc phát triển năng lực hợp tác trong DHLS ở trường THPT.. 21 1.1.3. Nội dung của NLHT cần phát triển cho HS trong DHLS ở trường THPT ...... 31 1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học lịch sử. ........................................................................................................... 35 1.2 Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 38 1.2.1. Mục đích và đối tượng điều tra ......................................................................... 39 1.2.2. Phương pháp và nội dung điều tra .................................................................... 39 1.2.3. Kết quả điều tra và những vấn đề đặt ra ........................................................... 40 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 12 THPT Ở HUYỆN LƯƠNG TÀI TỈNH BẮC NINH ............................................................................. 48 2.1. Vị trí, mục tiêu và nội dung của Lịch sử Việt Nam lớp 12 THPT ..................... 48 2.1.1. Vị trí .................................................................................................................. 48 2.1.2. Mục tiêu ............................................................................................................ 48 2.1.3. Nội dung cơ bản ................................................................................................ 49 2.2. Xác định hệ thống kiến thức cơ bản của lịch sử Việt Nam (1919 - 2000) cần khai thác để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. ............................................... 51 2.3. Những yêu cầu cơ bản khi phát triển năng lực hợp tác trong DHLS Việt Nam lớp 12 .......................................................................................................................... 55 2.4. Một số biện pháp phát triển NLHT trong dạy học LSVN lớp 12 THPT ............ 58 2.4.1. Trong hoạt động nội khóa ................................................................................. 58 2.4.2. Trong hoạt động ngoại khóa ............................................................................. 76 2.5. Thực nghiệm sư phạm ......................................................................................... 88 2.5.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 88 2.5.2. Đối tượng, địa bàn và nhiệm vụ thực nghiệm .................................................. 89 2.5.3. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 89 2.5.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm ................................................................ 90 2.5.5. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 91 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 98 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNXH : Chủ nghĩa xã hội ĐC : Đối chứng DHLS : Dạy học Lịch sử GD& ĐT : Giáo dục và đào tạo GDPT : Giáo dục phổ thông. GV : Giáo viên HĐTN : Hoạt động trải nghiệm HS : Học sinh KN : Kỹ năng LS : Lịch sử LSTG : Lịch sử thế giới LSVN : Lịch sử Việt Nam NL : Năng lực NLHT : Năng lực hợp tác NXB : Nhà xuất bản. PPDH : Phương pháp dạy học SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên THPT : Trung học phổ thông TN : Thực nghiệm TNST : Trải nghiệm sáng tạo UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Các năng lực chuyên biệt trong môn lịch sử ..........................................................15 Bảng 1.2. Bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực ....................................................................23 Bảng 1.3. Hệ thống năng lực hợp tác .....................................................................................34 Bảng 1.4. Nhận thức của GV về vấn đề phát triển NLHT......................................................40 Bảng 1.5. Nhận thức của HS về vấn đề phát triển NLHT ......................................................43 Bảng 2.1. Bảng so sánh kết quả bài kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ..........93 Bảng 2.2. Bảng phân phối mức độ kết quả thực nghiệm ........................................................93 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH 1. Hình Hình 1.1. Mô hình tảng băng về cấu trúc năng lực .................................................... 14 Hình 1.2. Mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông môn LS năm 2018 .......... 25 Hình 1.3. Yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông môn LS năm 2018 ........... 26 Hình 1.4. Các năng lực cốt lõi cần phát triển cho HS theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể ....................................................................................... 32 2. Biểu đồ Biểu đồ 1.1. Nhận thức của GV về khái niệm NLHT ................................................ 41 Biểu đồ 1.2. Biểu đồ tổng hợp ý kiến giáo viên về phương pháp dạy học ................. 42 Biểu đồ 1.3. Vai trò của Phát triển NLHT đối với HS trong DHLS .......................... 44 Biểu đồ 1.4. Thực trạng biểu hiện về NLHT .............................................................. 45 Biểu đồ 1.5. Tổng hợp ý kiến học sinh về mức độ yêu thích đối với các phương pháp học tập môn Lịch sử .......................................................................... 45 Biểu đồ 2.1: Tần suất kết quả thực nghiệm ................................................................ 93 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Toàn cầu hoá và hiện đại hoá đã và đang tạo ra một thế giới ngày càng đa dạng và gắn kết. Sự bùng nổ tri thức cùng với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đặt ra những yêu cầu và thách thức lớn với nguồn nhân lực chất lượng cao. Con người phải đối mặt với những thách thức như cân bằng tăng trưởng kinh tế với phát triển bền vững môi trường, sự thịnh vượng với công bằng xã hội. Trong bối cảnh đó, các năng lực mà mỗi cá nhân cần phải đáp ứng trở nên phức tạp hơn. Mục tiêu giáo dục cơ bản hiện nay là đào tạo những con người có khả năng thích ứng và sáng tạo trong mọi môi trường và điều kiện phức tạp của cuộc sống hiện đại. Ngày càng nhiều năng lực mới của công dân thế kỉ 21 được đề cập tới trong dạy học và kiểm tra đánh giá. Xu thế đó đặt ra cho ngành giáo dục nước ta một nhiệm vụ hết sức nặng nề, đó là đào tạo một lớp người có đủ phẩm chất và năng lực để tham gia phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội một cách bền vững. Giáo dục không chỉ đề cập đến các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà còn hướng tới năng lực hành động, trong đó đặc biệt chú ý đến năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề ở từng cá nhân trên cơ sở phát huy tối đa tiềm năng sẵn có trong mỗi con người và khả năng thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng về giáo dục xác định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học: yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả. Từng bước hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập” [1, tr.10-11] Đổi mới phương pháp dạy học là sự đổi mới theo hướng trang bị cho học sinh cách học, phát huy tính chủ động, sáng tạo và sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đặc biệt dạy học phải hướng tới phát triển năng lực cho người học. Phát triển kỹ năng, năng lực học tập cho học sinh luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập ở các nhà trường, quyết định chất lượng học tập của mỗi học sinh. Có nhiều kỹ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn năng, năng lực học tập trong đó NLHT là một trong những NL được nhiều nước xây dựng trong bộ các năng lực cốt lõi người học cần có trong thế kỉ XXI. Việt Nam cũng đã có dự thảo xây dựng bộ NL cốt lõi cho chương trình mới được áp dụng trong đó có NLHT, điều này cho thấy NLHT là một NL rất quan trọng đối với người học. Phát triển NLHT không những phát huy được tính chủ động sáng tạo cho học sinh mà còn rèn luyện cho các em nhiều kỹ năng sống rất cần thiết cho hiện tại cũng như tương lai. Dạy học phát triển NLHT sẽ góp phần giúp học sinh biết đoàn kết, chia sẻ cùng giải quyết các nhiệm vụ học tập cũng như các vấn đề xảy ra trong cuộc sống... Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau, việc phát triển NLHT cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử chưa được nhiều giáo viên quan tâm và cũng còn khá mới mẻ đối với giáo viên và học sinh. Bởi vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu và đề ra các biện pháp để phát triển NLHT trong quá trình DHLS ở trường THPT là cần thiết. Lịch sử Việt Nam lớp 12 từ năm 1919 - 2000 đóng vai trò quan trọng trong suốt tiến trình của Lịch Sử Việt Nam, đồng thời chiếm phần lớn khối lượng kiến thức trong đề thi THPT Quốc gia hiện nay. Với những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề: “Phát triển năng lực hợp tác trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 12 ở trường THPT huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sỹ của mình với hi vọng góp phần làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra ở trên. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Phát triển NLHT trong dạy học ở trường phổ thông từ lâu đã thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục học, tâm lí học, các giáo viên đang giảng dạy ở trường phổ thông. Có thể kể tới một số công trình tiêu biểu như sau: 2.1. Công trình nghiên cứu ở nước ngoài Trải qua các thời kỳ lịch sử, tư tưởng giáo dục HT được khẳng định và ngày càng phát triển trong thời đại này nay với sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại và xu thế toàn cầu hóa J.A.Cômenxki (1592-1669) là một nhà giáo dục vĩ đại không những của Cộng hòa Séc mà còn cả thế giới. Tên tuổi của ông gắn liền với sự ra đời của giáo dục học với tư cách là một khoa học độc lập. Ông đã được sử gia Pháp Misole đánh giá là: “Một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn thiên tài rực rỡ, một nhà phát kiến lỗi lạc, một Galile của giáo dục”. Các nhà khoa học đã xếp ông vào hàng “cha đẻ của giáo dục hiện đại”. Theo J.A. Cômenxki, cốt lõi của quá trình đào tạo là không “áp đặt”, không “cưỡng bức” người học. Công việc của người thầy giáo là tổ chức, điều khiển, điều chỉnh, gợi mở, dẫn dắt hoạt động của người học. Bằng cách ấy, học sinh sẽ tích cực, tự giác trong việc lĩnh hội các tri thức. Năm 1632, Comenxki viết tác phẩm nổi tiếng “Phép giảng dạy vĩ đại” bằng tiếng Tiệp Khắc, rồi tự dịch ra tiếng La Tinh, trong đó trình bày những tư tưởng cấp tiến, khoa học, nhân văn về mô hình giáo dục hiện đại mà ngày nay chúng ta đang phấn đấu áp dụng. Comenxki là người đầu tiên trong lịch sử xây dựng lý luận và tổ chức trong thực tiễn một hình thức tổ chức dạy học mới mẻ gọi là “hệ lớp - bài”, có ý nghĩa to lớn về lý luận và thực tiễn giáo dục. Đối với môi trường giáo dục, Comenxki đặc biệt chú ý và tin rằng học sinh sẽ học tốt từ việc dạy cho bạn bè mình, đồng thời cũng học được từ chính bạn bè trong lớp. John Locke (1632-1704) là nhà triết học và giáo dục Anh thế kỉ XVII. Ông là người kế thừa “Thuyết duy cảm” trong trường phái triết học của Becon và áp dụng vào giáo dục. Ông đánh giá rất cao ảnh hưởng của môi trường đối với nhân cách của trẻ và coi trọng sự trải nghiệm thực tiễn của trẻ. Ông cho rằng không được nhồi nhét vào trí nhớ của trẻ những điều mà chúng không thích, phải khơi dậy lòng ham mê, lòng say sưa hiểu biết cái mới, phát triển khả năng độc lập suy nghĩ, chủ động trong học tập. Qua đây chúng ta thấy, không phải cho tới ngày nay, khi mà sinh lí học thần kinh có những tiến bộ vượt bậc và góp phần to lớn vào việc làm rõ cơ chế hoạt động của hệ thần kinh người ta mới quan tâm tới dạy học trải nghiệm, quan tâm tới môi trường dạy học, quan tâm tới động cơ, hứng thú học tập của người học… mà những vấn đề này những vấn đề cơ bản được đề cập trong chiến lược dạy học dựa vào tương tác ngày nay đã được các nhà giáo dục lớn trên thế giới nói tới cách đây rất nhiều năm. Jean - Jacques Rousseau (1712-1778) là một triết gia nổi tiếng của dòng Triết học Khai sáng Pháp thế kỉ XVIII, một nhà văn nổi tiếng, một nhà giáo dục lớn của Pháp và thế giới. Quan điểm giáo dục của ông được thể hiện tập trung trong cuốn “Emile (1762)”, trong đó đề cập đến ba vấn đề: 1/ Trong phương pháp tiêu cực của Rousseau, ông coi trọng người học, đặc biệt cọi trọng vốn kiến thức, kinh nghiệm của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn người học trong quá trình học tập. 2/ Môi trường dạy học đã được xem xét, được coi là một yếu tố của quá trình dạy học, song môi trường lại được xem xét ở góc độ tiêu cực, những “thói hư, tật xấu” ảnh hưởng tới người học. 3/ Vai trò của người thầy được nâng lên, khi mà trong quá trình dạy học phải giúp người học có được vốn kiến thức, kinh nghiệm đồng thời phải tổ chức môi trường để người học học tập nhưng chủ yếu ở khía cạnh “ngăn cản tật xấu đột nhập vào trái tim con người” [12, tr.30-31] Cuộc cải cách giáo dục mạnh mẽ trong những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX đã mở ra chiều hướng đổi mới dạy học tập trung vào hoạt động của người học và khai thác môi trường dạy học. Đi tiên phong trong phong trào vận động cải cách giáo dục có một số nhà thực dụng chủ nghĩa có tên tuổi như: Peirce (1839 -1915), James (1842-1910), Schilles (1864-1887). Trong số họ, J.Dewey (1859-1952) là một nhà giáo dục thực dụng nổi tiếng của Mĩ. Trong cuốn sách “Dân chủ và giáo dục” do Hoàng Anh Tuấn dịch, ông đã tìm ra và thực thi tư tưởng đề cao khía cạnh xã hội của việc học và vai trò của nhà giáo dục trong việc giáo dục học sinh một cuộc sống dân chủ. Dewey cho rằng: “Con người có bản chất sống hợp tác, trẻ cần được dạy biết thông cảm, tôn trọng quyền của người khác, làm việc cùng nhau để giải quyết vấn đề theo lẽ phải và phải được trải nghiệm quá trình sống hợp tác trong nhà trường. Cuộc sống trong lớp học cần được thể hiện quá trình dân chủ hóa trong một thế giới vi mô mà trung tâm của cuộc sống dân chủ ở đây là sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm” [28, tr 4546]. Lí thuyết dạy học biện chứng của nhà Tâm lý học L.X.Vygotsky (1896-1915) có tác động không nhỏ tới các trường phái giáo dục hiện đại.Ông cho rằng sự phát triển nhận thức diễn ra tốt nhất nơi người học vượt qua “Vùng cận phát triển” thông qua việc hợp tác với bạn và với thầy. Cơ chế của việc học là cơ chế kết hợp giữa học cá nhân và học hợp tác, dạy học chính là sự hợp tác hai chiều, thầy hướng dẫn, đạo diễn và trò tự giác , tích cực, độc lập, sáng tạo.Quan điểm dạy học hợp tác phát triển của L.X.Vygotsky đã mở ra một trào lưu dạy học mới - dạy học tích cực. Kurt Lewin (1890-1947) là một nhà tâm lý học người Mỹ gốc Đức, được biết đến như một trong những người tiên phong hiện đại về tâm lý học xã hội, tổ chức và ứng dụng ở Hoa Kỳ. Ông cũng là nhà tâm lý học đầu tiên viết về động lực nhóm và tầm quan trọng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn của nhóm trong việc hình thành hành vi của các thành viên. Ông nhấn mạnh về hành vi, cách cư xử trong nhóm và xây dựng lý thuyết cơ sở về học tập hợp tác. Morton Deutsch (1920-2017) là một nhà tâm lý học và nghiên cứu xã hội người Mỹ dựa trên cơ sở “Những lý luận nền tảng” của Lewin đã phát triển, nâng cao lý luận về hợp tác và cạnh tranh. Năm 1949, trong một bài báo Tạp chí giáo dục ở Mĩ, Morton Deutsch đưa ra “Lý thuyết về hợp tác và cạnh tranh”. Ông cho rằng tính năng động và thành công cuối cùng của một nhóm phụ thuộc vào mức độ các thành viên trong nhóm tin rằng mục tiêu của họ được chia sẻ và do đó thấy được tiềm năng để tạo ra sự nghiệp chung. Năm 1994, Raja Roy Singh - nhà giáo dục người Ấn Độ, trong cuốn sách “Giáo dục thế kỷ XX: Những triển vọng của châu Á -Thái Bình Dương”,Viện Khoa học giáo dục Hà Nội, đã đề cập đến nhiều nội dung của giáo dục thế kỷ XXI, đặc biệt về giáo dục con người thông qua việc hình thành cho họ năng lực sáng tạo, kỹ năng hợp tác chung sống với người khác, biết gắn bó con người với xã hội trong giới hạn toàn cầu hóa và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng sâu rộng. Theo ông, một trong những PPDH đạt được mục tiêu trên là mô hình dạy học hợp tác, học tập từ bạn bè, từ cộng đồng, từ lao động và các hoạt động xã hội. Trong cuốn “Các phương pháp dạy học hiệu quả” (Nguyễn Hồng Vân dịch, Nxb Giáo dục, 2011), các tác giả Robert J. Marzano, Debra J. Pickering, Jane E. Pollock đã giới thiệu các phương pháp dạy học hiệu quả được rút ra từ nhiều công trình nghiên cứu thực tế giảng dạy và lí thuyết tổng hợp với mục đích phát huy cao độ khả năng học tập của HS, nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên đứng lớp. Nhân tố quan trọng nhất tác động đến việc học của HS là các thầy cô giáo, trên cơ sở đó, mỗi phương pháp dạy học đã chỉ ra cho GV những cách làm cụ thể để thực hiện công tác giảng dạy hiệu quả nhất nhờ áp dụng các nghiên cứu khoa học vào quá trình giảng dạy.Các tác giả dành riêng một chương để giới thiệu phương pháp học phối hợp trong tổ nhóm nhằm phát huy được NLHT cho học sinh. Trong công trình “Quản lý lớp học hiệu quả” (Phạm Trần Long dịch, Nxb Giáo dục, 2011),tác giả Robert J.Marzano cho rằng giáo viên là người đóng nhiều vai trò khác nhau trong một lớp học trong đó một trong những vai trò quan trọng nhất là quản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn lí lớp học. GV có thể tìm thấy những PP, những thủ thuật được trình bày một cách vừa chi tiết vừa cụ thể nhưng rất gợi mở để vận dụng vào trong từng lớp học, từng tình huống sư phạm cụ thể như đã từng gặp phải trong lớp học của mình, trong đó một trong những phương pháp đóng vai trò quan trọng là học theo nhóm, hợp tác giữa các nhóm. Cuốn sách “Đa trí tuệ trong lớp học”, (Lê Quang Long dịch, Nxb Giáo dục, 2017), tác giả Thomas Armstrong đã đưa ra nhiều khái niệm và kiến thức về năng lực, hợp tác, làm việc nhóm... Với 16 chương, tác giả đề cập đến các phương pháp giảng dạy tối ưu nhất cho từng bài học, từng đối tượng học sinh và biết phát huy những thế mạnh của riêng mình, trong đó nhấn mạnh đến phương pháp dạy học hợp tác, làm việc nhóm.Đặc biệt, trong cuốn sách tác giả đề cập đến trí tuệ giao tiếp trong đó nhấn mạnh đến năng lực hợp tác của mỗi học sinh, làm thế nào để kích thích khả năng làm việc nhóm của mỗi học sinh. 2.2. Công trình nghiên cứu ở trong nước Việc phát triển NLHT trong dạy học ở Việt Nam đã được chú ý từ lâu song đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện.Tuy nhiên, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề ở những khía cạnh, mức độ khác nhau. Tài liệu tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy học. Trong giáo trình "Tâm lý học”của Phạm Minh Hạc, Nxb Giáo dục xuất bản năm 1995 đã đề cập đến mối quan hệ hợp tác, giao lưu giữa các nhóm với nhau. Tác giả khẳng định: Ở lứa tuổi thiếu niên, giao lưu, hợp tác giữ vai trò quan trọng đặc biệt đối với việc hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách của mỗi con người. Trong cuốn “Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại” của Thái Duy Tuyên, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, xuất bản năm 2001 đã trình bày những vấn đề chung của giáo dục hiện đại như triết học của giáo dục, mục đích, đối tượng, tính chất và nguyên tắc, các mô hình giáo dục, phương pháp tiếp cận giá trị,...; những vấn đề của dạy học như cấu trúc, bản chất, tính quy luật, mâu thuẫn, động lực…đặc biệt là ảnh hưởng của môi trường đến giáo dục nhân cách của người học, làm thế nào để nâng cao năng lực hợp tác cho người học. Giáo trình “Tâm lý học đại cương”, tác giả Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Nxb Đại học sư phạm, xuất bản năm 2007 đã đưa ra khái niệm về năng lực và nhấn mạnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn các mức độ của năng lực gồm: năng lực, tài năng, thiên tài, tác giả đề cập đến cách phân loại của năng lực gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt trong đó hai loại năng lực này luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau ,đồng thời nhấn mạnh mối quan hệ giữa năng lực với tư chất, thiên hướng và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Trong cuốn “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, xuất bản năm 2008 tác giả Thái Duy Tuyên, đã đi sâu nghiên cứu phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại, trong đó tác giả đề cập đến việc cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống.Tác giả khẳng định cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới đặc biệt là những phương pháp và kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS.Tác giả nhấn mạnh đến NLHT là một năng lực quan trọng đối với con người cũng như đối với HS, bởi vì hầu hết các mối quan hệ của con người đều là hợp tác. Cuốn “Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử”, do GS Trịnh Đình Tùng chủ biên, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, xuất bản năm 2013 đã đề cập đến nhiều vấn đề về PPDH lịch sử hết sức phong phú, từ việc sử dụng di sản văn hóa đến các phương pháp dạy học theo dự án, dạy học hợp tác, thực hành bộ môn, tự học Lịch sử của học sinh… Tác giả khẳng định sự cần thiết phải chuyển đổi phương pháp dạy học từ dạy kiến thức sang dạy cách học cho học sinh, chú trọng đến phát triển năng lực cho các em, trong đó nhấn mạnh năng lực hợp tác là khả năng tương tác lẫn nhau, trong đó mỗi học sinh thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác trực diện và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ chung. Trong cuốn “Phương pháp dạy học môn Lịch sử ở trường THPT”, Nxb Đại Học Quốc Gia Hà Nội, xuất bản năm 2014 tác giả Vũ Quang Hiển - Hoàng Thanh Tú đã đưa ra các PPDH theo định hướng phát triển NL của học sinh, trong đó tác giả đi sâu phương pháp làm việc nhóm và nhấn mạnh đến phát triển NLHT cho học sinh. Cuốn sách “Dạy và học tích cực, Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học” của Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nxb Đại học sư phạm, xuất bản năm 2015, đã đề cập đến các phương pháp và kĩ thuật dạy học như: làm việc nhóm, hợp tác, sơ đồ tư duy, kĩ thuật khăn trải bàn, theo dự án,... nhằm phát huy tối đa khả năng, hình thành năng lực của người học.Tác giả nhấn mạnh dạy học phát triển năng lực hợp tác sẽ tăng cường sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn tham gia tích cực của học sinh, tạo điều kiện phân hóa trình độ, đáp ứng các phong cách học, phát huy khả năng tối đa của người học, đảm bảo cho người học không những học “sâu” mà còn học “thoải mái”. Qua đó, hình thành các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày, tìm kiếm, thu thập, xử lí thông tin, giải quyết vấn đề... Đồng thời khuyến khích giáo viên tìm tòi, sáng tạo, linh hoạt trong áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với đối tượng học sinh và bối cảnh địa phương. Cuốn giáo trình “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục”của PGS. TS. Nguyễn Công Khanh, PGS. TS. Đào Thị Oanh, Nxb Đại học sư phạm, xuất bản năm 2015 đã nhấn mạnh đến việc kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh, cấu trúc của năng lực, làm thế nào để phát triển năng lực của học sinh, năng lực cốt lõi của học sinh trong đó năng lực hợp tác có vai trò vô cùng quan trọng trong thời đại ngày nay. Cuốn sách “Đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học cơ sở” của Trần Kiều, Trần Đình Châu, Phan Thị Luyến, Đặng Thị Thu Thủy, NXB Giáo dục Việt Nam, xuất bản năm 2017 đã khái quát về PPDH và đổi mới PPDH. Tác giả nhấn mạnh đến hình thức học tương tác và học hợp tác. Trong cuốn “Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử Trung học phổ thông” của Nghiêm Đình Vỳ, Trần Thị Vinh, NXB Đại học Sư phạm, xuất bản năm 2018 đã khái quát một số vấn đề lí thuyết về năng lực, phát triển năng lực, tiếp cận năng lực, phương pháp tổ chức dạy học phát triển năng lực, kiểm tra đánh giá trong giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng, trong đó giới thiệu chi tiết cấu trúc, các mức độ phát triển các năng lực cốt lõi; trình bày một số cách học, phương pháp dạy học môn học. Tác giả nhấn mạnh đến năng lực cốt lõi hình thành cho học sinh là năng lực hợp tác, đồng thời khẳng định phương pháp dạy học hợp tác là phương pháp đang được áp dụng vì có tính thực tiễn cao, khắc phục được cách học một chiều thầy cô giảng bài học sinh ghi chép thụ động trước kia. Ngoài các công trình kể trên còn phải kể đến các bài báo, tạp chí, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ về Lý luận và PP dạy học LS. Luận án tiến sĩ“ Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Trung học cơ sở qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, tác giả Lê Thị Minh Hoa đã đề cập đến việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh, thực trạng phát triển năng lực hợp tác, biện pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Trung học cơ sở qua hoạt động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn giáo dục ngoài giờ lên lớp. Luận văn“Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam (1945-1954) THPT - Chương trình chuẩn” của Nguyễn Văn Minh đã đưa ra khái niệm về năng lực, hợp tác, năng lực hợp tác trong dạy học Lịch sử, phát triển NLHT trong dạy học lịch sử, nội dung của năng lực hợp tác cần phát triển cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT. Từ đó, tác giả đề xuất một số biện pháp phát triển NLHT cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam 1945-1954 ở trường THPT. Bài báo “Đánh giá năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học ở trường Trung học phổ thông” đăng trên Tạp chí giáo dục tháng 6/2015 của TS.Lê Thị Thu Hiền đã đưa ra khái niệm hợp tác, năng lực, năng lực hợp tác, chuẩn đầu ra về năng lực hợp tác, bộ đánh giá năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học, xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác, phương pháp đánh giá năng lực hợp tác của HS. Bài báo“Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Lịch Sử ở trường Trung học phổ thông” đăng trên Tạp chí giáo dục Số đặc biệt tháng 8/2017 của Lê Thị Thùy Dương nhấn mạnh năng lực hợp tác là năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển cho học sinh, hợp tác được thể hiện qua những hành động kĩ năng thái độ của học sinh được vận dụng một cách linh hoạt mềm dẻo có hiệu quả trong môi trường làm việc nhóm nhằm hướng đến mục tiêu học tập chung. Từ đó, tác giả đề xuất một số biện pháp phát triển NLHT cho học sinh trong dạy học Lịch sử. Qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã cho thấy vai trò, ý nghĩa quan trọng của việc phát triển NLHT cho học sinh trong dạy học. Phát triển NLHT là một xu hướng chung của nhiều nước trên thế giới và là xu thế tất yếu trong quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình dạy học Lịch sử Việt Nam ở trường THPT và một số biện pháp phát triển NLHT cho học sinh trong DHLS. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung đi sâu vào các biện pháp góp phần phát triển NLHT cho học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 12 ở trường THPT - Về địa bàn khảo sát: Các trường THPT trên địa bàn huyện Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh (THPT Lương Tài, THPT Lương Tài 2 và THPT Lương Tài 3). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - Về hình thức tổ chức dạy học: Tập trung vào bài nội khóa và ngoại khóa - Về địa bàn thực nghiệm: THPT Lương Tài, Bắc Ninh. 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu, khái quát những vấn đề lý luận, thực tiễn và ý nghĩa của việc phát triển năng lực và hợp tác trong dạy học môn lịch sử, đề tài tập trung xác định và làm rõ một số biện pháp có tác dụng nâng cao NLHT cho học sinh, góp phần phát triển năng lực nhận thức, giải quyết các vấn đề để đạt được mục đích học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung làm rõ các nội dung sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển NLHT cho học sinh trong DHLS ở trường THPT. - Tiến hành khảo sát thực tiễn, điều tra cơ bản đối với giáo viên và học sinh ở một số trường THPT để đánh giá thực trạng việc phát triển NLHT cho học sinh trong dạy học Lịch sử. - Khai thác nội dung chương trình SGK Lịch sử Việt Nam lớp 12 THPT. - Đề xuất các biện pháp sư phạm để phát triển NLHT cho học sinh trong dạy học LSVN 12 (1919 - 2000) - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khoa học và tính khả thi của các biện pháp mà chúng tôi đề xuất trong đề tài. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phương pháp luận Đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta về công tác giáo dục, dạy học lịch sử. Quan điểm lí luận dạy học trong Giáo dục học, Tâm lý học, Phương pháp dạy học bộ môn LS. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn Đảng nhà nước, các tài liệu về tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy học LS, phương pháp luận sử học và các cuốn sách chuyên khảo LS có liên quan về giai đoạn đề tài nghiên cứu. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn thực tiễn việc dạy học LS ở trường THPT bằng nhiều hình thức khác nhau như thông qua phiếu điều tra,dự giờ, khảo sát, phỏng vấn, thăm dò ý kiến của GV, HS. - Phương pháp thống kê toán học, tập hợp và xử lý các số liệu thu được qua điều tra, thực nghiệm bằng cách sử dụng các công cụ toán học như bảng biểu, giá trị trung bình cộng, độ lệch chuẩn… - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm từng phần để kiểm chứng tính khả thi của những biện pháp mà luận văn đề xuất. Thực nghiệm dạy một bài cụ thể ở lớp 12. Trong khi tiến hành thực nghiệm có lựa chọn đối tượng thực nghiệm và đối tượng đối chứng. Thực nghiệm được tiến hành chủ yếu ở trường THPT Lương Tài - Bắc Ninh. 6. Giả thuyết khoa học và đóng góp của luận văn 6.1. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng các biện pháp phát triển năng lực hợp tác trong dạy học LSVN lớp 12 đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đặt ra sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở các trường THPT huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh. 6.2. Đóng góp của đề tài - Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa quan trọng của việc phát triển năng lực hợp tác trong dạy học Lịch sử Việt Nam ở các trường THPT huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh, đề tài góp phần làm phong phú hơn lý luận dạy học bộ môn lịch sử nói chung, phát triển năng lực cho học sinh nói riêng trong quá trình dạy học lịch sử ở trường THPT, - Khái quát bức tranh về thực trạng phát triển năng lực hợp tác trong dạy học LSVN lớp 12 ở các trường THPT huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh. - Xác định các hình thức và biện pháp phát triển năng lực hợp tác trong dạy học LSVN lớp 12 ở trường THPT huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh, từ đó góp phần đổi mới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất