Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển năng lực cán bộ quản lý các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin...

Tài liệu Phát triển năng lực cán bộ quản lý các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại cục công nghệ thông tin, bộ tài nguyên và môi trường

.PDF
111
36
59

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------- NGUYỄN ANH TRUNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------------- NGUYỄN ANH TRUNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG Hà Nội - 2015 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và viết luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong nhà trường cũng như sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội và Cục Công nghệ thông tin. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các Thầy cô khoa Kinh tế chính trị đã dạy bảo truyền đạt và cung cấp cho tôi những kiến thức khoa học bổ ích và quý báu trong thời gian học tập tại trường. Cảm ơn các Thầy, Cô đã tạo mọi điều kiện để tôi học tập và hoàn thành khóa học. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn và dành cho tôi nhiều tâm huyết, thời gian để giúp tôi tiếp cận với những lý luận, những tri thức và phương pháp về khoa học quản lý. Ngoài ra cô còn dành nhiều tình cảm, sự quan tâm và lời động viên tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp của Cục Công nghệ thông tin đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên và cung cấp những tài liệu bổ ích, những ý kiến xác đáng giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc với gia đình và người thân đã luôn bên cạnh, động viên, giúp sức để tôi có thể hoàn thành chương trình học và bảo vệ luận văn với kết quả tốt nhất. Tuy đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn, song vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng năm 2015 Nguyễn Anh Trung MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ 4 MỞ ĐẦU 6 1. Tính cấp thiết của đề tài: ......................................................................... 6 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: .......................................................... 7 3. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 8 5. Kết cấu của luận văn: .............................................................................. 8 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 9 1.2. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin ................................................................... 10 1.2.1. Khái niệm về dự án, quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT ............ 10 1.2.2. Cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT ................................. 13 1.2.3. Phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT ... 15 1.2.4. Quy trình phát triển năng lực của CBQLDA đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin ................................................................................... 19 1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin ...................................................................................................... 23 CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu ...................................................................... 26 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26 2.3. Phương pháp xử lý thông tin ..................................................................... 28 CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BỘ TÀI NGHUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG 29 3.1.Tổng quan Cục Công nghệ thông tin Bộ Tài nguyên và Môi trường và các dự án đầu tư ứng dụng CNTT tại Cục ............................................................ 29 3.1.1. Giới thiệu chung về Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường ................................................................................................ 29 3.1.2. Các dự án về đầu tư ứng dụng CNTT đã và đang triển khai tại Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường. ......................... 31 3.1.3. Các Ban quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT tại Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường. .................................................. 35 3.2. Yêu cầu về năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin ..................................................................................................... 37 1 3.3. Thực trạng năng lực cán bộ quản lý các dự án đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin .......................................... 43 3.3.1. Phương pháp khảo sát thực trạng năng lực cán bộ quản lý các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin ..... 43 3.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng năng lực cán bộ quản lý các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin .......... 45 3.3.3. Đánh giá thực trạng năng lực quản lý của cán bộ quản lý dự án theo tiêu chí kết quả hoạt động .................................................................. 69 3.3.4. Điểm mạnh và điểm yếu về năng lực của cán bộ quản lý các dự án đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin ................................................................................................... 74 3.3.5. Nguyên nhân của các điểm yếu ..................................................... 79 CHƢƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 83 4.1. Mục tiêu phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án tại Cục Công nghệ thông tin đến năm 2020. ........................................................................... 83 4.2. Một số giải pháp phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án tại Cục Công nghệ thông tin. .......................................................................................... 86 4.2.1. Xây dựng khung năng lực quản lý của cán bộ quản lý dự án đến năm 2020 ................................................................................................... 86 4.2.2. Hoàn thiện công tác tuyển chọn cán bộ quản lý dự án .................... 87 4.2.3. Hoàn thiện công tác sử dụng, luân chuyển cán bộ quản lý dự án .... 87 4.2.4 .Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ quản lý dự án........................... 88 4.2.5. Hoàn thiện đánh giá kết quả thực hiện công việc của cán bộ quản lý dự án theo khung năng lực .................................................................... 93 4.2.6 Hoàn thiện công tác tạo động lực cho CBQLDA.............................. 94 4.2.7 Xây dựng văn hóa làm việc, văn hóa ứng xử cho CBQLDA ............ 95 4.3 Kiến nghị một số điều kiện để thực hiện giải pháp................................ 96 4.3.1 Đối với Cục CNTT ........................................................................... 96 4.3.2 Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường ............................................ 96 KẾT LUẬN 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO 99 PHỤ LỤC 101 Phụ lục 01: Phiếu M1 – Dành cho Lãnh đạo Cục, Các Trưởng ban QLDA các dự án đầu tư Ứng dụng công nghệ thông tin 101 Phụ lục 02: Phiếu M2 – Dành cho cán bộ quản lý dự án tự đánh giá 105 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Stt Từ viết tắt Từ viết CBQLDA Cán bộ quản lý dự án CBCNV Cán bộ công nhân viên CNV Công nhân viên CNTT Công nghệ thông tin 3 DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ Bảng 1.1 BẢNG Ma trận chức năng quản lý dự án 13 Bảng 1.2 Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ quản lý dự án 25 Bảng 3.1 38 Bảng 3.3 Khung năng lực đối với CBQLDA tại Cục CNTT Bảng xếp thứ tự cho các tiêu chí đánh giá đối với CBQLDA tại Cục CNTT Tổng hợp phiếu điều tra Bảng 3.4 Tổng hợp thực trạng kiến thức của CBQLDA tại Cục CNTT 45 Bảng 3.5 Tổng hợp thực trạng kỹ năng quản lý của CBQLDA tại Cục CNTT 53 Bảng 3.6 Tổng hợp thực trạng về thái độ của CBQLDA tại Cục CNTT 65 Bảng 3.7 Kết quả triển khai các sản phẩm tại các đơn vị từ năm 2012- 2014 Bảng chấm điểm hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ quản lý dự án trong tháng Tổng hợp kết quả hoạt động của các ban quản lý dự án tại Cục CNTT 8 tháng đầu năm 2015 70 Bảng 3.10 Tổng hợp điểm mạnh của CBQLDA tại Cục CNTT 76 Bảng 3.11 Tổng hợp điểm yếu của CBQLDA tại Cục CNTT 78 Bảng 4.1 Dự kiến nội dung đào tạo chương trình 1 91 Bảng 4.2 Dự kiến nội dung đào tạo chương trình 2 HÌNH VẼ Sơ đồ các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ quản lý dự án Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường Kết quả đánh giá về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của CBQLDA tại Cục Công nghệ thông tin Kết quả đánh giá về kiến thức quản lý của CBQLDA tại Cục Công nghệ thông tin Kết quả đánh giá về kiến thức pháp luật của CBQLDA tại Cục Công nghệ thông tin Kết quả đánh giá về kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề của CBQLDA tại Cục Công nghệ thông tin Kết quả đánh giá về kỹ năng làm việc với con người của CBQLDA tại Cục Công nghệ thông tin Kết quả đánh giá về kỹ năng lập kế hoạch của CBQLDA tại Cục Công nghệ thông tin 92 Bảng 3.2 Bảng 3.8 Bảng 3.9 Hình 1.1 Hình 3.1 Hình 3.2 Hình 3.3 Hình 3.4 Hình 3.5 Hình 3.6 Hình 3.7 4 43 44 72 74 16 30 47 48 49 54 56 58 Hình 3.8 Hình 3.9 Hình 3.10 Hình 3.11 Hình 3.12 Hình 4.1 Hình 4.2 Hình 4.3 Kết quả đánh giá về kỹ năng tổ chức thực hiện công việc của CBQLDA tại Cục Công nghệ thông tin Kết quả đánh giá về kỹ năng kiểm tra, giám sát của CBQLDA tại Cục Công nghệ thông tin Kết quả đánh giá về kỹ năng nghiệp vụ, kỹ thuật của CBQLDA tại Cục Công nghệ thông tin Kết quả đánh giá về thái độ đối với công việc của CBQLDA tại Cục Công nghệ thông tin Kết quả đánh giá về thái độ đối với con người của CBQLDA tại Cục Công nghệ thông tin Mục tiêu nâng cao kiến thức quản lý cho CBQLDA tại Cục CNTT Mục tiêu nâng cao kỹ năng cho CBQLDA tại Cục CNTT Mục tiêu nâng cao thái độ, phẩm chất đạo đức cho CBQLDA tại Cục CNTT 5 60 61 63 66 68 84 85 86 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng. Đảng và Chính phủ nước ta xác định ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin là các dự án nhằm thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và cơ sở dữ liệu nhằm đạt được sự cải thiện về tốc độ, hiệu quả vận hành, nâng cao chất lượng dịch vụ. Để một dự án hoàn thành đúng tiến độ, có hiệu quả cần tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp từ khâu chuẩn bị đầu tư đến triển khai thực hiện và cuối cùng là kết thúc dự án. Trong tất cả các yếu tố làm nên sự thành công của dự án, cán bộ quản lý dự án giữ vai trò hết sức quan trọng, xuyên suốt vòng đời của một dự án. Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời gian qua có nhiều dự án ứng dụng công nghệ thông tin quan trọng phục vụ công tác tin học hóa trong ngành tài nguyên và môi trường. Để phát triển công nghệ thông tin nói chung và các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nói riêng, cán bộ quản lý dự án có vai trò rất quan trọng. Trong những năm qua, Cục Công nghệ thông tin đã quan tâm nâng caop năng lực cho cán bộ quản lý dự án ứng dụng CNTT của Bộ. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn còn không ít những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu, khắc phục. Công tác quản lý dự án của Cục khi triển khai về cơ bản đáp ứng được yêu cầu quản lý dự án nói chung của cơ quan quản lý nhà nước do Chính phủ ban hành. Tuy nhiên, trong thời gian qua, công tác quản lý các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin - Bộ tài nguyên và Môi trường vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, nhất là những vấn đề về năng lực đội ngũ cán bộ quản lý dự án dẫn đến những thiếu sót trong quá trình quản lý đầu tư gây ảnh hưởng đến tiến độ dự án, một số sản phẩm chưa đạt chất lượng mong muốn. Xuất phát từ yêu cầu 6 thực tiễn trên, đề tài "Phát triển năng lực cán bộ quản lý các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường” mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất được một số giải pháp phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin/ Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau : - Xây dựng cơ sở lý luận phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin. - Đánh giá thực trạng năng lực cán bộ quản lý dự án tại Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án tại Cục Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tài nguyên và Môi trường. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Năng lực cán bộ quản lý dự án là gì? Các bộ phận cấu thành năng lực đó? - Có những tiêu chí nào đánh giá năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin? - Yêu cầu về năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường đòi hỏi ở mức độ như thế nào ? - Thực trạng năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào? - Khoảng cách thiết hụt giữa thực trạng năng lực và yêu cầu năng lực đang ở mức độ nào ? Nguyên nhân của những thiếu hụt đó ? 7 Làm thế nào để phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường ? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Năng lực cá nhân của cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục công nghệ thông tin – Bộ Tài nguyên và Môi trường. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin– Bộ Tài nguyên và Môi trường - Về thời gian: Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2014; thời điểm đánh giá năng lực là năm 2014. Giải pháp đề xuất đến năm 2020 là thời gian kết thúc đề án tổng thể. 5. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 4 chương: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cán bộ quản lý án đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. Chƣơng 4: Một số giải pháp phát triển năng lực cho cán bộ quản lý dự án các dự án đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. 8 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đã có khá nhiều luận văn, luận án nghiên cứu các đề tài liên quan đến phát triển năng lực cán bộ của các tổ chức nói chung và tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin nói riêng tại Việt Nam như: - Luận văn Thạc sỹ: “Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý cấp phòng thuộc khối sản xuất trực tiếp tại Trung tâm Công nghệ thông tin – Tập đoàn Điện lực Việt Nam” của Nguyễn Hoàng Sơn (năm 2013), đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cán bộ quản lý cấp phòng. Xác định được các yêu cầu về năng lực quản lý đối với CBQL cấp phòng thuộc khối SXTT tại Trung tâm CNTT. - Luận văn Thạc sỹ: “Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý phân xưởng sản xuất tại Công ty cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai” của Trần Minh Đức (năm 2013) đề tài tập trung vào phân tích, đánh giá thực trạng năng lực quản lý của cán bộ quản lý phân xưởng ở Công ty cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai từ năm 2009 – 2012, tìm ra nguyên nhân làm hạn chế năng lực cán bộ quản lý phân xưởng và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý phân xưởng ở Công ty cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai đến năm 2020. - Luận văn Thạc sỹ: “Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND xã trên địa bàn huyện Thường tín, Hà Nội” của tác giả Lý Văn Dũng (năm 2013) đã phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo cấp xã tại Thường Tín, Hà Nội. - Luận văn Thạc sỹ: “Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý cấp phòng ban tại Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân” của Bùi Đức Dũng (năm 2012), đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cán bộ quản lý cấp phòng 9 ban, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nân cao năng lực cán bộ quản lý cấp phòng ban tại Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. - Luận văn Thạc sỹ: “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020” của tác giả Trần Bồ Anh Thoa (năm 2013), luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực công nghệ thông tin giai đoạn 2005 – 2010 từ đó tìm ra những nguyên nhân làm hạn chế khả năng phát triển của ngành và đề xuất các giải pháp phát triển đến năm 2020 của ngành Công nghệ thông tin tại TP. Hồ Chí Minh. Với rất nhiều đề tài đã nghiên cứu về năng lực cán bộ quản lý hoạt động trong nhiều lĩnh vực của các tổ chức tại Việt Nam, nhưng cho đến nay (2015) chưa có đề tài nào nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển năng lực cho các cán bộ làm công tác quản lý dự án đầu tư nói chung và cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nói riêng tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. 1.2. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin 1.2.1. Khái niệm về dự án, quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT Khái niệm dự án Có khá nhiều khái niệm về dự án, cụ thể như : - Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó trong một thời gian nhất định dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ mà bạn mong muốn. Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định. Dự án là một quá trình mang đặc thù riêng bao gồm một loạt các hoạt động được phối hợp và kiểm soát, có định ngày khởi đầu và kết thúc, được thực hiện với những hạn chế về thời gian, chi phí và nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu phù hợp với những yêu cầu cụ thể. 10 Khái niệm dự án ứng dụng công nghệ thông tin Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo quan niệm này thì CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, chủ yếu là máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá... của con người. Dự án CNTT:  CNTT = Phần cứng + Phần mềm, sự tích hợp phần cứng, Phần mềm và con người; - Dự án CNTT = Dự án liên quan đến phần cứng, phần mềm, và mạng máy tính. Từ khái niệm dự án và dự án công nghệ thông tin nêu trên, có thể hiểu khái niệm dự án ứng dụng công nghệ thông tin như sau: "Dự án ứng dụng công nghệ thông tin" là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và cơ sở dữ liệu nhằm đạt được sự cải thiện về tốc độ, hiệu quả vận hành, nâng cao chất lượng dịch vụ trong ít nhất một chu kỳ phát triển của công nghệ thông tin." - Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Các dự án đầu tư ứng dụng CNTT có đặc điểm: Thứ nhất, hoạt động đầu tư vào các dự án công nghệ thông tin đòi hỏi một số lượng vốn lớn (do chi phí cho đầu tư cho các thiết bị công nghệ thông tin thường rất lớn) và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Thứ hai, hoạt động đầu tư vào các dự án công nghệ thông tin thường mang lại kết quả là tăng năng suất, tăng hiệu quả thực hiện công việc. Do đặc thù của các sản phẩm công nghệ thông tin là được tạo ra để trợ giúp hoạt động sản xuất chính. Vì 11 vậy, việc xác định các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin là rất khó khăn. Thứ ba, hoạt động đầu tư vào các dự án công nghệ thông tin thường chịu rủi ro về mặt công nghệ, tức là kết quả của các hoạt động đầu tư có nhiều nguy cơ bị lạc hậu hay nói cách khác là các sản phẩm của dự án đầu tư công nghệ thông tin có hao mòn vô hình lớn. Lí do là ngày nay, công nghệ thông tin thường xuyên phát triển với tốc độ chóng mặt. Cho nên có thể nói sản phẩm công nghệ thông tin lạc hậu ngay từ khi nó ra đời. Thứ tư, các thành quả của hoạt động đầu tư có giá trị sử dụng không lâu và đòi hỏi phải thường xuyên được cập nhật, nâng cấp. Cũng do tốc độ phát triển như vũ bão hiện nay của công nghệ thông tin cho nên muốn đảm bảo chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, muốn theo kịp mọi tiến bộ của thời đại, không bị lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh thì chủ đầu tư phải thường xuyên theo dõi sự phát triển của công nghệ thông tin để từ đó có kế hoạch hợp lí cho việc cập nhật và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin của mình. Khái niệm quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin Quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát các hoạt động nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành được các mục tiêu đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, bằng các phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo đúng tiến độ thời gian cho phép. Ba yếu tố cơ bản của quản lý dự án đó là: thời gian, nguồn lực (cụ thể là chi phí, nguồn nhân lực …) và chất lượng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với từng dự án, nhưng tựu chung, đạt được tốt mục tiêu này thường phải giảm bớt kỳ vọng một trong hai mục tiêu kia. Cụ thể, trong quá trình quản lý dự án thường diễn 12 ra các hoạt động đánh đổi mục tiêu. Nội dung quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT Nội dung quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT có thể tiếp cận theo hai cách:  Xét theo khía cạnh quá trình thì nội dung quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT gồm các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát.  Xét theo góc độ lĩnh vực công việc thì nội dung quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT gồm các hoạt động quản lý chi phí (tài chính), nhân lực, chất lượng và tiến độ. Cụ thể theo bảng 1.1 ma trận các chức năng quản lý dự án dưới đây: Theo lĩnh vực công việc Chi phí Nhân lực Chất lượng Tiến độ X X X X X X X X X X X X (Tài chính) Theo quá trình Lập kế hoạch Tổ chức thực hiện Kiểm tra, giám sát Bảng 1.1 Ma trận chức năng quản lý dự án 1.2.2. Cán bộ quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT 1.2.2.1. Khái nhiệm cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT Cán bộ quản quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin là những người thực hiện các chức năng quản lý dự án. Cụ thể họ là người thực hiện các chức năng quản lý dự án như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát... Cán bộ quản quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin gồm có các chức danh Giám đốc, các Phó giám đốc, các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ; những người tham gia Ban quản lý dự án có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. 13 1.2.2.2. Vai trò của cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT Cán bộ quản lý dự án có vai trò là nhà quản lý cấp trung xét trong phạm vi dự án là một dự án thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan chủ đầu tư, là cầu nối giữa các nhà quản lý cấp cao hơn với những nhà quản lý cấp thấp hơn. Họ có các vai trò sau: - Vai trò liên kết con người, vai trò này liên quan đến mối quan hệ với những người khác bên trong và bên ngoài hệ thống. Nó xuất hiện trực tiếp từ cơ sở quyền lực chính thức của nhà quản lý. Ba vai trò liên kết con người mà nhà quản lý đảm nhiệm là: Người đại diện, người lãnh đạo, người liên lạc. - Vai trò thông tin của nhà quản lý dự án đó là: Người giám sát (Nhà quản lý rà soát môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức để có được thông tin hữu ích); Người truyền bá (Nhà quản lý chuyển những thông tin quan trọng tới các thành viên trong nhóm làm việc của họ); Người phát ngôn (Nhà quản lý phải thường xuyên liên lạc thông tin với các cá nhân bên ngoài đơn vị và tổ chức). - Vai trò quyết định là vai trò liên quan đến các quá trình quyết định, trong đó nhà quản lý phải đảm nhiệm 4 vai trò cụ thể sau: + Vai trò là nhà kinh doanh (Các nhà quản lý đều cần có tư duy của nhà kinh doanh, vượt khỏi khuôn khổ chật hẹp của môi trường nội bộ và những lề thói cũ, sẵn sàng hội nhập với môi trường lớn hơn, chớp lấy cơ hội, phát huy nội lực và tiềm năng sẵn có, chấp nhận mạo hiểm, có thiên hướng hành động và hướng tới kết quả) + Vai trò người giải quyết xung đột giữa các thuộc cấp, hay hệ thống của họ với các hệ thống khác. + Vai trò người phân bổ nguồn lực (Liên quan đến các quyết định phân bổ thời gian, nhân lực, tài lực, thiết bị, thông tin và các ngồn lực khác nhằm thu được kết quả mong muốn) + Vai trò người đàm phán (Liên quan đến các cuộc thương lượng nhằm thu được kết quả cho hệ thống của mình) Ngoài ra cán bộ quản lý dự án còn có các mối quan hệ bên ngoài đó là: Quan hệ với đối tác, với cán bộ CNV; quan hệ với các Bộ, ngành, cơ quan chủ quản; quan 14 hệ với cơ quan quản lý cấp trên. Cán bộ quản lý dự án giữ vị trí quan trọng trong các mối quan hệ kể trên vì nó liên quan đến kết quả công việc của đơn vị và sự thành công của dự án. Cán bộ quản lý dự án có vị trí quan trọng. Họ phải đáp ứng đồng thời nhiều mong đợi, nhu cầu khác nhau từ Ban Giám đốc, cơ quan quản lý cấp trên, đối tác… Tuy nhiên vị trí này còn tuỳ thuộc vào quy mô, cơ cấu và đặc điểm của từng Ban quản lý dự án. 1.2.3. Phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT 1.2.3.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin a. Khái niệm năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT Có nhiều khái niệm về năng lực và cũng chưa có một cách tiếp cận thống nhất nào. Theo tác giả Bernard Wynne và David Stringer (1997) cho rằng: “Năng lực bao gồm kỹ năng tích lũy được, kiến thức hiểu biết, cách cư xử và thái độ của một cá nhân áp dụng để hoàn thành một công việc nào đó” . Theo Từ điển tiếng Việt “Năng lực làm việc là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” Năng lực có thể bao gồm các cấp độ: năng lực của tổ chức; năng lực của bộ phận; năng lực cá nhân. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ nghiên cứu cấp độ năng lực cá nhân, có thể hiểu: “Năng lực là tất cả kiến thức, kỹ năng, thái độ, phẩm chất đạo đức của một cá nhân để thực hiện những nhiệm vụ, công việc nhất định giao cho người đó góp phần hoàn thành mục tiêu của tổ chức”.  Kiến thức gồm: (1) Những hiểu biết chung và những hiểu biết chuyên ngành về một lĩnh vực cụ thể mà các nhà quản lý dự án đang trực tiếp quản lý; (2) Kiến thức về quản lý như kiến thức về ra quyết định, lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.  Kỹ năng: là khả năng áp dụng các kiến thức, kỹ thuật, phương pháp, công cụ để giải quyết công việc, nhiệm vụ được giao. 15  Thái độ: là khả năng làm chủ hành vi của bản thân, là tư tưởng phục thiện, tích cực trong công việc quản lý. Phẩm chất đạo đức là những giá trị cá nhân mà người đó sở hữu và ảnh hưởng đến hành động của họ. Năng lực của cán bộ quản lý dự án là khả năng đáp ứng được các yêu cầu công việc của bộ phận và tổ chức mà cán bộ quản lý dự án đảm nhận nhằm hoàn thành được mục tiêu dự án. Năng lực cán bộ quản lý dự án được thể hiện qua kiến thức, kỹ năng, thái độ. Những yếu tố này được áp dụng trong quá trình quản lý từ đó tạo ra những kết quả hoạt động và cấp độ tổ chức và cấp độ cá nhân các cán bộ quản lý dự án. b. Các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin Năng lực của cán bộ quản lý dự án được cấu thành bởi kiến thức, kỹ năng quản lý và thái độ, phẩm chất đạo đức của cán bộ đó đối với công việc trong phạm vi trách nhiệm nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị. Cấu thành năng lực cán bộ quản lý dự án Kiến thức - Chuyên môn nghiệp vụ. -Quản lý. -Pháp luật Kỹ năng - Phát hiện và giải quyết vấn đề. - Làm việc với con người - Thực hành quản lý - Kỹ năng nghiệp vụ kỹ thuật Thái độ - Đối với công việc - Đối với con người Hình 1.1: Sơ đồ các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ quản lý dự án Năng lực cán bộ quản lý dự án được thể hiện qua kiến thức, kỹ năng, thái độ 1.2.3.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ quản lý dự án CNTT Về kiến thức Kiến thức phục vụ cho hoạt động quản lý dự án CNTT bao gồm các kiến thức sau: (1) Kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ: bao gồm các kiến thức về công nghệ 16 thông tin và kiến thức nghiệp vụ: Kiến thức; Các dự án đầu tư ƯDCNTT có mục tiêu, kết quả khác nhau thì CBQLDA cần nắm vững các kiến thức liên quan đến lĩnh vực CNTT. CBQLDA ngoài được đào tạo đúng chuyên ngành công nghệ thông tin thì cũng phải có những kiến thức chuyên môn liên quan đến một số lĩnh vực điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường về công nghệ thông tin; tư vấn, phân tích, lập kế hoạch, phân loại, thiết kế trong lĩnh vực công nghệ thông tin; tích hợp hệ thống, chạy thử, dịch vụ quản lý ứng dụng, cập nhật, bảo mật; thiết kế, lưu trữ, duy trì trang thông tin điện tử; bảo hành, bảo trì, bảo đảm an toàn mạng và thông tin; cập nhật, tìm kiếm, lưu trữ, xử lý dữ liệu và khai thác cơ sở dữ liệu; đào tạo công nghệ thông tin và các kiến thức khác liên quan. (2)Kiến thức quản lý: Yêu cầu CBQLDA phải nắm được kiến thức về quản lý tổ chức là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát, ra quyết định. (3) Kiến thức về pháp luật: Đối với ngành CNTT, CBQLDA thì phải tìm hiểu quy định pháp luật và chính sách về công nghệ thông tin của Nhà nước Về kỹ năng (1) Nhóm kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề: gồm kỹ năng phân tích và phát hiện vấn đề; kỹ năng xác định nguyên nhân và phương án giải quyết vấn đề; kỹ năng ra quyết định; kỹ năng thay đổi và tiếp nhận cái mới (2) Nhóm kỹ năng làm việc với con người: Là việc một người có thể làm việc trong mối quan hệ hợp tác với những người khác, bao gồm những kỹ năng sau: Đánh giá đúng con người, có khả năng thấu hiểu và thông cảm với những tâm tư, nguyện vọng của con người; Có khả năng giành quyền lực và tạo ảnh hưởng; Kỹ năng truyền thông và đàm phán, mềm dẻo trong hành vi; Khả năng chủ trì các cuộc họp; Sử dụng một cách có nghệ thuật các phương pháp tạo động lực cho con người; Giải quyết tốt các xung đột trong tập thể; Có năng lực hợp tác và xây dựng, duy trì mạng lưới quan hệ; Quản lý có hiệu quả thời gian và sự căng thẳng của bản thân, không để các vấn đề cá nhân làm ảnh hưởng đến công việc chung. (3) Nhóm kỹ năng thực hành quản lý : Kỹ năng lập kế hoạch: Luôn xác định đúng mục tiêu cần thực hiện; luôn xác 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan