Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển làng nghề chè huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ...

Tài liệu Phát triển làng nghề chè huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ

.PDF
95
32
62

Mô tả:

Tên đề tài: Phát triển làng nghề chè huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Trên cơ sở cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn liên quan đến làng nghề chè, về phát triển làng nghề chè, đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát triển làng nghề chè ở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; Phân tích một số hạn chế đối với phát triển làng nghề chè huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, để từ đó đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề chè huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Sử dụng cách tiếp cận hợp lý và phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước để thu thập số liệu sơ cấp tại 80 hộ làm nghề chè ở 4 làng nghề lựa chọn trong tổng số 5 làng nghề chè hiện có ở huyện Thanh Sơn, kết hợp với các phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc và thảo luận nhóm với đại diện doanh nghiệp chè, HTX chè và cán bộ nông nghiệp huyện để thu thập các số liệu có liên quan. Số liệu sơ cấp được tổng hợp và phân tích theo các phương pháp hiện hành. Kết quả cho thấy: Hiện nay huyện Thanh Sơn có 5 làng nghề chè, tập trung tại các xã Thục Luyện: 2 làng nghề chè, các xã Sơn Hùng, Địch Quả và Võ Miếu mỗi xã có 1 làng nghề chè. Sản phẩm của tất cả các làng nghề chè này là chè búp tươi và chè xanh. Thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề chủ yếu là trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu. Các làng nghề chè này đều đạt yêu cầu về tiêu chí môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và PTNT. Tất cả 5 làng nghề chè ở huyện Thanh Sơn có tổng số 432 hộ làm nghề chè, bình quân mỗi làng nghề chè có 86,4 hộ gia đình làm nghề chè với 786 lao động, bình quân mỗi làng nghề có 157,2 lao động. Trong đó cả 5 làng nghề
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN DUY ANH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CHÈ HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên, 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN DUY ANH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CHÈ HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 8 62 01 15 Người hướng dẫn: PGS.TS Dương Văn Sơn Thái Nguyên, 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này. Tác giả luận văn Trần Duy Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - ii - LỜI CÁM ƠN Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, tôi đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Thanh Sơn; Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Thanh Sơn; Chi cục Thống kê huyện Thanh Sơn; các doanh nghiệp chè, HTX và hộ gia đình làm nghề chè tại 4 làng nghề chè trên địa bàn huyện Thanh Sơn,… đã tạo mọi điều kiện thuận lợi có thể để tôi hoàn thành đề tài luận văn này. Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2020 Học viên Trần Duy Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - iii - DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp Global GAP Global Good Agricultural Practice: Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu HTX Hợp tác xã FAO Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc KHKT Khoa học kỹ thuật KTTT Kinh tế trang trại NĐ-CP Nghị định của Chính phủ NQ-CP Nghị quyết của Chính phủ Nxb Nhà xuất bản PTNT Phát triển nông thôn QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ QH Quốc hội QTKD Quản trị kinh doanh THT Tổ hợp tác TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP Thành phố TT-NNPTNT Thông tư Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TT-BTNMT Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường UBND Ủy ban nhân dân VietGAP Vietnamese Good Agricultural Practices: Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam, do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành WB Ngân hàng Thế giới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - iv - DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Bảng 2.1. Số hộ điều tra ở các làng nghề chè ................................................... 33 Bảng 3.1. Làng nghề chè tỉnh Phú Thọ ............................................................ 39 Bảng 3.2. Một số thông tin làng nghề chè huyện Thanh Sơn........................... 41 Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu kinh tế làng nghề chè huyện Thanh Sơn năm 2017 42 Bảng 3.4. Loại hình tổ chức quản lý sản xuất làng nghề.................................. 43 Bảng 3.5. Các doanh nghiệp, hợp tác xã làng nghề huyện Thanh Sơn ............ 44 Bảng 3.6. Khoa học công nghệ sản chủ yếu trong xuất chè ở các làng nghề... 46 Bảng 3.7. Máy móc thiết bị chủ yếu trong chế biến chè ở làng nghề chè ........ 47 Bảng 3.8. Lực lượng lao động và diện tích chè của hộ trong làng nghề .......... 48 Bảng 3.9. Vốn sản xuất và vay vốn .................................................................. 49 Bảng 3.10. Doanh thu từ chè của hộ sản xuất chè trong làng nghề.................. 50 Bảng 3.11. Doanh thu chè của hộ sản xuất phân theo sản phẩm làng nghề ..... 50 Hình 3.1. Thị trường tiêu thụ chè làng nghề huyện Thanh Sơn ....................... 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn -v- TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên đề tài: Phát triển làng nghề chè huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Trên cơ sở cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn liên quan đến làng nghề chè, về phát triển làng nghề chè, đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát triển làng nghề chè ở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; Phân tích một số hạn chế đối với phát triển làng nghề chè huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, để từ đó đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề chè huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Sử dụng cách tiếp cận hợp lý và phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước để thu thập số liệu sơ cấp tại 80 hộ làm nghề chè ở 4 làng nghề lựa chọn trong tổng số 5 làng nghề chè hiện có ở huyện Thanh Sơn, kết hợp với các phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc và thảo luận nhóm với đại diện doanh nghiệp chè, HTX chè và cán bộ nông nghiệp huyện để thu thập các số liệu có liên quan. Số liệu sơ cấp được tổng hợp và phân tích theo các phương pháp hiện hành. Kết quả cho thấy: Hiện nay huyện Thanh Sơn có 5 làng nghề chè, tập trung tại các xã Thục Luyện: 2 làng nghề chè, các xã Sơn Hùng, Địch Quả và Võ Miếu mỗi xã có 1 làng nghề chè. Sản phẩm của tất cả các làng nghề chè này là chè búp tươi và chè xanh. Thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề chủ yếu là trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu. Các làng nghề chè này đều đạt yêu cầu về tiêu chí môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và PTNT. Tất cả 5 làng nghề chè ở huyện Thanh Sơn có tổng số 432 hộ làm nghề chè, bình quân mỗi làng nghề chè có 86,4 hộ gia đình làm nghề chè với 786 lao động, bình quân mỗi làng nghề có 157,2 lao động. Trong đó cả 5 làng nghề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - vi - này có tổng số 639 lao động thường xuyên, bình quân mỗi làng nghề chè có 127,8 lao động thường xuyên. Thu nhập bình quân lao động của mỗi làng nghề chè này đạt 4,3 triệu đồng/người/tháng, được đánh giá là thu nhập tốt và ổn định giữa các tháng trong một năm. Hiện nay trên địa bàn huyện Thanh Sơn có 8 doanh nghiệp chè và 5 HTX chè, được phân bố tập trung tại các vùng nguyên liệu chè của huyện. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chè của làng nghề chè chủ yếu được tiêu thụ bởi các doanh nghiệp với khoảng 60% sản lượng, chủ yếu là chè búp tươi được thu mua từ các làng nghề chè để phục vụ chế biến chè xanh, chè đen xuất khẩu sang các nước Trung Đông truyền thống như: I-rắc, Can-ta, Co-ét, A-rập Xê út,… Có khoảng 25% sản lượng chè từ các làng nghề chè ở huyện Thanh Sơn được các hộ gia đình sản xuất chè trong làng nghề chè chế biến thành chè xanh để bán cho người tiêu dùng trong nước. Cùng với đó có 15% sản lượng chè của làng nghề chè được tất cả 5 HTX chè trên địa bàn huyện thu mua, chế biến để bán cho các doanh nghiệp chè trên địa bàn huyện và phần còn lại bán cho người tiêu dùng trong nước tương tự như các hộ gia đình. Trong sản xuất chè hiện nay, các làng nghề chè đã chú ý đến khoa học công nghệ và quy trình kỹ thuật sản xuất nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Với tổng số 432 hộ làm nghề chè ở tất cả 5 làng nghề chè trên địa bàn huyện, mỗi hộ bình quân có 4,88 nhân khẩu với 2,33 lao động để có thể đảm đương sản xuất chế biến cho diện tích chè bình quân mỗi hộ 0,55 ha. Mỗi hộ có tổng số vốn sản xuất đạt 72,625 triệu đồng. Thiếu vốn sản xuất được đánh giá là rào cản, là điểm nghẽn quan trọng trong sản xuất kinh doanh chè của hộ làm nghề chè trong các làng nghề chè hiện nay trên địa bàn huyện Thanh Sơn. Doanh thu về chè của hộ làm nghề chè trong làng nghề chè năm 2018 đạt bình quân 119,031 triệu đồng/hộ/năm, cao hơn 9,347 triệu đồng/hộ so với năm 2017, chứng tỏ sự phát triển về chất lượng trong làng nghề chè huyện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - vii - Thanh Sơn. Mặt khác, doanh thu chè của nhóm hộ tham gia HTX đều cao hơn nhóm hộ chưa gia đình tham gia HTX, chứng tỏ rằng HTX đã góp phần nâng cao doanh thu và thu nhập cho các thành viên, chủ yếu là do hành động tập thể trong việc đầu tư đầu vào cũng như tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời doanh thu chè của nhóm hộ có sản phẩm chè búp tươi thấp hơn nhóm hộ có sản phẩm chè xanh khô đã chế biến, chứng tỏ vai trò của chế biến chè đã làm gia tăng giá trị và tăng thu nhập, tăng doanh thu cho hộ làm nghề chè trong làng nghề. Trong sản xuất kinh doanh chè của làng nghề chè huyện Thanh Sơn hiện nay còn bộc lộ một số hạn chế yếu kém cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Vì vậy cần có định hướng phát triển làng nghề chè huyện Thanh Sơn đúng đắn cả về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường bằng các nhóm giải pháp đồng bộ cả về kinh tế, xã hội và môi trường để có thể phát triển làng nghề huyện Thanh Sơn chè một cách bền vững. Tác giả Trần Duy Anh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - viii - MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH...................................................................... iv TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................v MỤC LỤC ..................................................................................................... viii MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3 3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................3 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn ....4 4.1. Những đóng góp mới ..................................................................................4 4.2. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................4 4.3. Ý nghĩa trong thực tiễn ...............................................................................4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................5 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài luận văn ................................................................5 1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ có liên quan ...............................................5 1.1.2. Tiêu chí công nhận làng nghề chè, đặc điểm và vai trò phát triển bền vững làng nghề chè ............................................................................................7 1.1.3. Một số nội dung chủ yếu của phát triển bền vững làng nghề chè ........ 12 1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững làng nghề chè........ 15 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................... 18 1.2.1. Kinh nghiệm phát triển làng nghề chè ở một số quốc gia trên thế giới 18 1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan ........................... 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn - ix - 1.4. Một số bài học kinh nghiệm cho phát triển bền vững làng nghề chè huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 24 CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU27 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Thanh Sơn ..................................... 27 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Thanh Sơn ............................................ 27 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 28 2.2. Câu hỏi và nội dung nghiên cứu .............................................................. 30 2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 30 2.2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 30 2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 30 2.3.1. Phương pháp tiếp cận của đề tài luận văn ............................................ 30 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 32 2.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin số liệu .......................... 34 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35 2.4.1. Một số chỉ tiêu về nguồn lực của hộ sản xuất và cơ sở sản xuất kinh doanh chè ........................................................................................................ 35 2.4.3. Một số chỉ tiêu xã hội làng nghề chè .................................................... 36 2.4.4. Một số chỉ tiêu môi trường làng nghề chè ............................................ 37 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 38 3.1. Thực trạng phát triển làng nghề chè huyện Thanh Sơn ........................... 38 3.1.1. Sơ lược về sản xuất chè và làng nghề chè tỉnh Phú Thọ ...................... 38 3.1.2. Một số đặc điểm chung làng nghề chè huyện Thanh Sơn .................... 40 3.1.3. Tổ chức quản lý sản xuất làng nghề chè huyện Thanh Sơn ................. 43 3.1.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề chè huyên Thanh Sơn ........... 45 3.1.5. Khoa học công nghệ và máy móc thiết bị của làng nghề chè .............. 46 3.1.6. Nguồn lực và kết quả sản xuất kinh doanh của hộ gia đình làng nghề 48 3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong phát triển làng nghề chè ở huyện Thanh Sơn ............................................................................................ 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn -x- 3.2.1. Một số hạn chế ...................................................................................... 51 3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 54 3.3. Định hướng và giải pháp phát triển làng nghề chè huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ........................................................................................................... 56 3.3.1. Định hướng phát triển làng nghề chè của huyện Thanh Sơn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030......................................................................... 56 3.3.2. Một số giải pháp phát triển làng nghề chè huyện Thanh Sơn theo hướng bền vững.......................................................................................................... 58 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 74 1. Kết luận ....................................................................................................... 74 2. Khuyến nghị ................................................................................................ 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH................................................................. 77 PHỤ LỤC 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn -1- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam, chủ yếu sản xuất thủ công với quy mô nhỏ, sử dụng nhiều lao động, cần ít vốn, tận dụng mặt bằng sẵn có và khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ để sản xuất. Do đó, làng nghề là mô hình sản xuất phù hợp cho khu vực nông thôn. Các làng nghề gắn với sự phát triển của ngành nghề nông thôn gồm các nghề thủ công như: gốm, mộc, dệt may,... hoặc các ngành nghề chế biến nông sản thực phẩm như: làm mì gạo, làm bánh chưng, chế biến nước mắm, chế biến chè,... Trong những năm qua, cùng với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, làng nghề nước ta đang có tốc độ phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chủng loại ngành nghề sản xuất tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Bên cạnh sự đóng góp to lớn vào đời sống kinh tế, hoạt động sản xuất trong làng nghề còn giúp người dân gắn bó với nhau, tạo ra những truyền thống, nét đẹp trong đời sống văn hóa, tinh thần cho nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, làng nghề hiện đang đứng trước rất nhiều khó khăn như: Khó khăn về vốn sản xuất kinh doanh, công nghệ sản xuất lạc hậu, chất lượng sản phẩm không cao, chất lượng tổ chức quản lý yếu kém, thị trường tiêu thụ sản phẩm khó khăn,... Để phát triển kinh tế làng nghề cần có nhiều giải pháp về kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế. Phú Thọ là tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, đang có thế mạnh phát triển công nghiệp nặng. Vì vậy, phát triển công nghiệp nông thôn và làng nghề còn chưa thực sự được quan tâm. Gần đây, UBND tỉnh đã đề ra nhiều cơ chế chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn và làng nghề như: Hỗ trợ kinh phí xây dựng cổng làng cho mỗi làng nghề được công nhận, đào tạo nghề sản xuất chế biến chè, hỗ trợ máy móc thiết bị cho sản xuất chế biến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn -2- chè, tổ chức hội chợ giới thiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu,…. Nhờ đó, tại các làng nghề đã có chuyển biến tích cực, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, góp phần tích cực vào việc xây dựng nông thôn mới. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có các làng nghề các ngành nghề chính như: chế biến chè, chế biến nông, lâm sản, thực phẩm, thêu ren, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, trồng hoa, sinh vật cảnh, trồng dâu nuôi tằm,... Theo số liệu của Hiệp hội làng nghề tỉnh Phú Thọ (2018), hiện nay trên địa bàn tỉnh có tổng số 18 làng nghề chè khác nhau, tập trung tại các huyện Hạ Hòa: 6 làng nghề, Thanh Sơn: 5 làng nghề, Tân Sơn: 2 làng nghề, các huyện Cẩm Khê, Phù Ninh, Đoan Hùng, thị xã Phú Thọ và Thanh Ba mỗi đơn vị có 1 làng nghề chè. Các làng nghề chè này đều gắn liền với vùng nguyên liệu chè. Như vậy, nếu xét theo số lượng làng nghề chè thì huyện Thanh Sơn là đơn vị hành chính cấp huyện có số lượng làng nghề chè lớn thứ hai của tỉnh Phú Thọ, đồng thời là địa phương có số lượng làng nghề được công nhận sớm nhất vào các năm 2008 và 2009. Tuy có tiềm năng phát triển và đứng trước cơ hội thị trường to lớn nhưng các làng nghề chè ở huyện Thanh Sơn vẫn tồn tại nhiều hạn chế như: Quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún; kết quả sản xuất - kinh doanh thấp; lượng vốn tích lũy để đầu tư phát triển kinh doanh không cao, khó khăn trong huy động được vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh; các hoạt động liên doanh liên kết giữa các hộ dân làng nghề với các Hợp tác xã, với doanh nghiệp và với các thành phần kinh tế khác còn hạn chế; mặt khác, chất lượng sản phẩm chè không đồng đều, khả năng cạnh tranh không cao,… Cùng với đó là lực lượng lao động có trình độ văn hóa còn thấp, thiếu kiến thức và kỹ năng tiếp cận về thị trường. Hầu hết các hộ nghề chè đang gặp khó khăn về đất đai, nhà xưởng, nguồn vốn, năng lực quản lý,... Vì vậy quy mô sản xuất kinh doanh chè của hộ làng nghề bị bó hẹp, sản xuất thủ công là chủ yếu, thị trường chưa mở rộng, sản phẩm làm ra chất lượng chưa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn -3- cao, chưa đa dạng mẫu mã sản phẩm, vấn đề ô nhiễm môi trường chưa thực sự được quan tâm. Các chính sách của địa phương trong việc hỗ trợ phát triển làng nghề về vốn, về công nghệ, đào tạo, hoạt động xúc tiến thương mại,... còn chưa thực sự được chú trọng. Để hoạt động của các hộ dân làng nghề chè ổn định, bền vững phát huy vai trò là động lực hỗ trợ phát triển kinh tế hộ nông dân, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho hộ trồng chè trên địa bàn, phát triển làng nghề nói chung và làng nghề chè nói riêng …Vì vậy, “Phát triển làng làng nghề chè huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” đã được chọn làm đề tài luận văn. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn liên quan đến làng nghề chè, về phát triển làng nghề chè; - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển làng nghề chè ở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; - Phân tích một số hạn chế đối với phát triển làng nghề chè huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; - Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề chè huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề có liên quan đến làng nghề chè và phát triển làng nghề chè trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Đối tượng điều tra khảo sát là làng nghề chè huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng và xu hướng phát triển của làng nghề chè về kinh tế, xã hội, môi trường. Trong đó, chú ý nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các hộ dân tham gia làng nghề chè và sự liên kết giữa các hộ dân trong làng nghề chè. Từ đó đưa ra các giải pháp chủ yếu phát triển làng nghề chè Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn -4- huyện Thanh Sơn theo hướng bền vững. Về không gian: Nghiên cứu các làng nghề chè trên địa bàn huyện Thanh Sơn. Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển làng nghề chè của huyện Thanh Sơn trong giai đoạn 2016-2018. Số liệu sơ cấp được tác giả khảo sát năm 2019, từ đó đề xuất giải pháp phát triển làng nghề chè cho giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn 4.1. Những đóng góp mới Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần hệ thống hóa và phát triển lý luận về phát triển kinh tế làng nghề chè, làm cơ sở quan trọng cho xây dựng các chính sách phát triển bền vững làng nghề chè 4.2. Ý nghĩa khoa học Luận văn phân tích, đánh giá, kết luận có căn cứ khoa học về thực trạng phát triển kinh tế làng nghề chè trên địa huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng bền vững, dựa trên 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường. Là tài liệu tham khảo cho các độc giả quan tâm nhiên cứu khoa học về vấn đề kinh tế làng nghề. 4.3. Ý nghĩa trong thực tiễn Đề tài có thể góp phần khắc phục những vấn đề bất cập mà các làng nghề chè đang gặp phải. Đồng thời có thể đưa ra các định hướng, giải pháp thiết thực giúp người lao động, các hộ sản xuất trong làng nghề chè phát có hiệu quả, bền vững. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các ban ngành ở huyện Thanh Sơn và các địa phương khác có điều kiện tương tự như huyện Thanh Sơn có thể tham khảo, vận dụng để phát huy những tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế làng nghề chè và làng nghề chè ngày càng hiệu quả và bền vững. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn -5- CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài luận văn 1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ có liên quan 1.1.1.1. Làng nghề Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), cho rằng “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôm, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”. Qua các khái niệm về làng nghề ta thấy rằng quan niệm về làng nghề dần có sự thay đổi, các khái niệm ban đầu về làng nghề còn sơ khai bị bó hẹp trong phạm vi địa lý là “làng” chỉ tập hợp các nhóm hộ nông dân sống ở một làng tham gia sản xuất một loại ngành nghề điển hình là thủ công truyền thống và có vai trò quan trọng đối với thu nhập, đời sống của cộng đồng. Cùng với quá trình phát triển quan niệm về làng nghề đã có sự tách biệt “làng” và “nghề”, trong các làng nghề không chỉ có các cơ sở sản xuất hàng thủ công, mà đã có những cơ sở dịch vụ và ngành nghề phục vụ cho sản xuất,… Các khái niệm trên có thể được coi là cơ sở pháp lý để các cấp quản lý ban hành các chính sách công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống. 1.1.1.2. Làng nghề chè, làng nghề chè truyền thống Quá trình sản xuất, chế biến chè gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp, hoạt động nghề là công đoạn nối tiếp của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Người trồng chè đồng thời là người sản xuất và chế biến chè (làm nghề). Do vậy, không có sự tách biệt giữa hoạt động sản xuất nông nghiệp và hoạt động nghề. Trên cơ sở kế thừa các khái niệm về làng nghề, tiêu chí công nhận làng nghề, và đặc điểm làng nghề chè, tác giả cho rằng: Làng nghề chè là một làng (xóm) hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn -6- đặc trưng đa số cư dân trong làng cùng thực hiện một hoạt động nghề sản xuất và chế biến sản phẩm chè đáp ứng các điều kiện: Có tối thiểu 30% tổng số hộ hoặc số lao động tham gia vào sản xuất và kinh doanh sản phẩm chè; Hoạt động sản xuất kinh doanh chè ổn định tối thiểu 2 năm; Và chấp hành các chính sách của chính quyền địa phương. Làng nghề chè truyền thống là làng nghề chè được tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, là nơi có nhiều hộ tham gia hoạt động nghề chè lâu đời với một hoặc nhiều các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nghề. Như vậy, để làng nghề chè được công nhận là làng nghề truyền thống thì làng nghề chè phải tồn tại và phát triển lâu đời. Nghề chè được truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác, bên cạnh đó các giá trị truyền thống như các lễ hội, các văn hóa chè phải được bảo tồn và phát huy. 1.1.1.3. Phát triển Theo tác giả Phạm Thị Lý, Nguyễn Thị Yến và cs (2016): Phát triển kinh tế là sự gia tăng về số lượng và sự thay đổi về chất lượng của đời sống kinh tế - xã hội. Phát triển kinh tế và sự tăng lên về cơ sở vật chất và sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc. Trong nghiên cứu về kinh tế, khái niệm phát triển thường được gắn với khái niệm phát triển kinh tế. Trong đó, “Phát triển kinh tế là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời gian nhất định. Phát triển kinh tế bao hàm các sự tăng trưởng kinh tế tức là tăng về quy mô sản lượng, sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế và sự tiến bộ về xã hội”. Như vậy, nội dung của phát triển kinh tế gồm: tăng trưởng kinh tế, và những thay đổi về cơ cấu kinh tế và cuộc sống con người cả về lượng lẫn về chất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn -7- 1.1.2. Tiêu chí công nhận làng nghề chè, đặc điểm và vai trò phát triển bền vững làng nghề chè 1.1.2.1. Tiêu chí công nhận làng nghề chè a) Tiêu chí công nhận nghề truyền thống Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau: - Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; - Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc; - Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề. Như vậy, để làng nghề chè được công nhận là làng nghề truyền thống thì làng nghề chè phải tồn tại và phát triển lâu đời. Nghề chè được truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác, bên cạnh đó các giá trị truyền thống như các lễ hội, các văn hóa chè phải được bảo tồn và phát huy. b) Tiêu chí công nhận làng nghề Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau: - Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn; - Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; - Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước. c) Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại Thông tư này. Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn a, b của tiêu chí công nhận làng nghề tại điểm 2, mục I, Phần II nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo quy định của Thông tư này thì cũng được công nhận là làng nghề truyền thống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn -8- 1.1.2.2. Đặc điểm của làng nghề chè Làng nghề chè hiện nay còn khá mởi mẻ trong danh mục các làng nghề Việt. Do quan điểm của nhiều người sản xuất và chế biến chè là hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, theo Nghị định 66/2006/NĐ-CP quy định về ngành nghề nông thôn và Thông tư 116/TT-BNN&PTNT về tiêu chuẩn làng nghề thì hoạt động sản xuất và chế biến chè là hoạt động ngành nghề nông thôn (sản xuất và chế biến nông sản) - là hoạt động nghề. Đặc điểm làng nghề chè nhìn chung cũng mang dáng dấp đặc điểm làng nghề Việt Nam và có một số đặc điểm riêng của sản phẩm chè như sau: - Điều kiện sản xuất kinh doanh có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp và nông thôn. Làng nghề chè bắt nguồn từ các vùng trồng chè và gắn liền với hoạt động sản xuất và chế biến chè. Tại các làng nghề chè, sản xuất nông nghiệp và sản xuất nghề đan xen lẫn nhau, các hộ không chỉ sản xuất và chế biến chè đồng thời làm công việc đồng áng, trồng trọt: trồng lúa nước, trồng rau; làm lâm nghiệp: trồng rừng; hay chăn nuôi: nuôi lợn, nuôi bò, nuôi gà,... Ngoài thời gian làm nghề nhiều gia đình làm thêm nhiều việc để tăng thu nhập: nghề thợ mộc, thợ nề hoặc thợ sơn,… - Đặc điểm về lao động: Lao động làng nghề chè có đặc điểm chung của lao động làng nghề Việt Nam như: lao động thủ công, hầu hết là lao động địa phương, thu hút được nhiều lao động tham gia nghề và hao phí lao động sống chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm, đào tạo nghề thường người thợ phải vừa học, vừa làm và học nghề theo hình thức “cha truyền con nối”,... Tuy nhiên, lao động nghề chè có đặc điểm riêng biệt là lao động chủ yếu là lao động nữ. Do phần lớn quan điểm của người dân, các công đoạn làm chè từ làm cỏ, hái chè, sao sấy chè đòi hỏi sự tỉ mỉ, cần cù, khóe léo phù hợp với nữ giới, nam giới chủ yếu làm những công đoạn nặng nhọc, nguy hiểm như phun thuốc trừ sâu, đốt lò. Đặc điểm sản xuất chè chủ yếu vẫn theo mùa vụ, vào vụ chính để đảm bảo chất lượng chè khi thu hái đúng đợt một số hộ vẫn thuê lao động, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất