ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN THÁI BÌNH MINH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN THÁI BÌNH MINH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số : 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS VŨ VĂN PHÚC
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
PGS, TS. Vũ Văn Phúc
GS.TS Phan Huy Đƣờng
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, học viên xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến PGS.
TS. Vũ Văn Phúc, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, định hƣớng
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian tác giả thực hiện
nghiên cứu đề tài.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô giáo Khoa Kinh
tế Chính trị, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội đã quan tâm giúp đỡ để học viên học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận
văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã chia sẻ
thông tin, cung cấp cho học viên nhiều nguồn tƣ liệu, tài liệu hữu ích phục vụ
cho đề tài nghiên cứu, đặc biệt là các đơn vị Cục thống kê tỉnh Hà Nam, Văn
phòng Huyện ủy Lý Nhân, Văn phòng UBND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam;
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
Cuối cùng, học viên xin phép đƣợc cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã
động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho học viên trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn chỉnh luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn./.
HỌC VIÊN
Nguyễn Thái Bình Minh
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài “Phát
triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Lý Nhân” đƣợc học viên viết
dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Vũ Văn Phúc.
Trong suốt quá trình viết luận văn, học viên có tham khảo, kế thừa và sử
dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu theo danh mục tài liệu tham
khảo. Học viên cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu
hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình./.
HỌC VIÊN
Nguyễn Thái Bình Minh
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................ ii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP .................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông nghiệp ..................................................7
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến phát triển kinh tế nông nghiệp .............. 7
1.2.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ................................................................. 9
1.2.3. Sự cần thiết phải phát triển kinh tế nông nghiệp .................................. 10
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp ........................ 13
1.2.5. Tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế nông nghiệp ............................. 14
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển kinh tế nông nghiệp ở một số địa phƣơng 17
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng Nam ................................................................................................... 17
1.3.2. Kinh nghiệp phát triển nông nghiệp trên địa bàn Huyện Càng Long, tỉnh
Trà Vinh ....................................................................................................... 19
1.3.3. Kinh nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Khánh Vĩnh, tỉnh
Khánh Hòa.................................................................................................... 23
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam ........................ 27
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 28
2.1. Nghiên cứu .........................................................................................................28
2.1.1. Nghiên cứu lý thuyết ............................................................................ 28
2.1.2. Nghiên cứu thực tế .............................................................................. 28
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................29
2.2.1. Thu thập dữ liệu .................................................................................. 29
2.2.2. Xử lý dữ liệu .......................................................................................... 29
3.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Lý Nhân .............................................................. 30
3.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ..................................................... 51
3.3.1 Đánh giá sự phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Lý Nhân
trong giai đoạn 2010- 201 ............................................................................. 52
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN
LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 .......................................... 63
4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Lý Nhân, tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2015 - 2020 .......................................................................................63
4.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2015 - 2020 ................................................................................... 63
4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2015 - 2020 ................................................................................... 63
4.2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2015 - 2020 .......................................................................................................64
4.2.1. Lĩnh vực trồng trọt ............................................................................... 64
4.2.2. Trong lĩnh vực chăn nuôi .................................................................... 67
4.2.3. Trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp .................................................... 67
4.2.4. Trong lĩnh vực Thủy sản ...................................................................... 67
4.2.5. Xây dựng nông thôn mới ..................................................................... 68
4.3.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch sản xuất
gắn với đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới ....................................................................................................... 68
4.3.5. Tăng cường xúc tiến thương mại, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm và phát triển
thị trường ...................................................................................................... 75
4.3.7. Phát triển dịch vụ nông nghiệp thực hiện đúng quy luật kinh tế thị trường ...77
4.3.8. Tích cực cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước .......................................................................................... 78
4.4. Điều kiện thực hiện ............................................................................................ 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 83
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ATTP
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
CNH, HĐH
CN - TTCN
CSHT
GS
HTX
KHCN
KHKT
KCH
MTQG
NN
NXB
NTM
NQ
NTTS
PGS
SXNN
TS
TU
THCS
THPT
UBND
An toàn thực phẩm
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Cơ sở hạ tầng
Giáo sƣ
Hợp tác xã
Khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Kiên cố hóa
Mục tiêu Quốc gia
Nông nghiệp
Nhà xuất bản
Nông thôn mới
Nghị quyết
Nuôi trồng thủy sản
Phó giáo sƣ
Sản xuất nông nghiệp
Tiến sỹ
Tỉnh ủy
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
i
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Diện tích các loại đất theo phát sinh
33
2
Bảng 3.2
Tổng hợp tình hình phát triển kinh tế xã hội
của huyện Lý Nhân giai đoạn 2011-2015
37
3
Bảng 3.3
4
Bảng 3.4
5
Bảng 4
Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp huyện Lý Nhân
Diễn biến kết quả thâm canh một số cây
trồng chính huyện Lý Nhân giai đoạn 2010
- 2014
Dự kiến diện tích các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp đến năm 2020
ii
39
40
64
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế nông nghiệp nói riêng là
một vấn đề hết sức quan trọng trong đƣờng lối phát triển của mỗi địa phƣơng,
đặc biệt là những địa phƣơng thuần nông có xuất phát điểm kinh tế thấp nhƣ
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
Là 1 trong 6 đơn vị hành chính của tỉnh Hà Nam, huyện Lý Nhân có số
dân đông, diện tích đất nông nghiệp 11.702,29 ha, các điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội có nhiều thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp
phong phú đa dạng đặc biệt là trồng lúa, cây màu vụ Đông và chăn nuôi.
Thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, những năm qua, huyện Lý Nhân
luôn chú trọng nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng
suất cây trồng, vật nuôi và đầu tƣ sản xuất thử nghiệm chế biến nông sản thành
hàng hóa chất lƣợng cao. Nông nghiệp, nông thôn huyện Lý Nhân đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu khá toàn diện và to lớn, nhƣ: Tốc độ tăng trƣởng khá cao và ổn
định; đảm bảo an ninh lƣơng thực; tạo việc làm và thu nhập cho dân cƣ nông
thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Tuy nông nghiệp phát triển, nhƣng thu nhập và đời sống của những
ngƣời làm nông nghiệp còn thấp, nông dân vẫn còn nghèo, kinh tế nông
nghiệp phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của huyện. Nguyên nhân
chính là do sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu ổn định và dễ bị ảnh hƣởng do
thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trƣờng.
Từ thực tiễn nêu trên học viên đã lựa chọn đề tài: “Phát triển kinh tế
nông nghiệp trên địa bàn huyện Lý Nhân” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ,
chuyên ngành Quản lý kinh tế nhằm nghiên cứu, tìm ra giải pháp phát triển
kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Lý Nhân giai đoạn 2015 - 2020.
1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Qua nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
huyện Lý Nhân để làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn từ đó xác
định phƣơng hƣớng, đề xuất những giải pháp để phát triển kinh tế nông nghiệp ở
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015 - 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dựng tổng quan tình hình nghiên cứu; cơ sở lý luận và thực tiễn về
phát triển kinh tế nông nghiệp.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp tại huyện Lý Nhân,
tỉnh Hà Nam. Làm rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế.
- Xác định phƣơng hƣớng, đề xuất những giải pháp để phát triển kinh tế
nông nghiệp trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015 - 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là sự phát triển kinh tế nông nghiệp
trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam, các lĩnh vực khác chỉ đề cập đến
chừng mực nhất định để làm rõ thêm cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp
trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015 - 2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
Thời gian nghiên cứu: Đánh giá phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa
bàn huyện Lý Nhân từ năm 2011 đến năm 2015; thời kỳ dự báo xu hƣớng
phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 2015 - 2020.
Nội dung nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, học viên phân tích,
đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Lý Nhân, tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2011 - 2015 từ đó đề ra định hƣớng và giải pháp phát triển kinh
2
tế nông nghiệp huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015 - 2020.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Nêu các khái niệm có liên quan đến phát triển kinh tế nông nghiệp.
- Xác định và làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế nông
nghiệp và các tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế nông nghiệp.
- Đánh giá sát thực về thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp tại huyện
Lý Nhân, tỉnh Hà Nam, những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế.
- Đề xuất định hƣớng và giải pháp về phát triển kinh tế nông nghiệp ở
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015 - 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, kết cấu của luận văn gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; cơ sở lý luận và thực tiễn
về phát triển kinh tế nông nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp ở huyện Lý Nhân,
tỉnh Hà Nam
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp ở huyện Lý Nhân,
tỉnh Hà Nam giai đoạn 2015 - 2020.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thời gian qua, kể từ khi bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn theo đƣờng lối đổi mới của Đảng ở nƣớc
ta, vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp với những mức độ khác nhau đã có
nhiều công trình, nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu nhƣ: Hội thảo
khoa học tại Hội nghị lần thứ 8 của Ban Điều hành tháng 3 năm 2004,
PGS.TS. Bùi Bá Bổng đã có bài viết “Một số vấn đề trong phát triển nông
nghiệp và nông thôn Việt Nam hiện nay và những năm tới” [4] đã nêu lên
những vấn đề hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nâng
cao đời sống cho khu vực nông thôn, tác giả đã nêu ra các giải pháp cơ bản để
phát triển kinh tế nông nghiệp hiện nay và trong những năm tới. Nghiên cứu
của TS. Đinh Phi Hổ trong cuốn sách "Kinh tế nông nghiệp lý thuyết và thực
tiễn" cho rằng nông nghiệp có đối tƣợng sản xuất là cây trồng và vật nuôi,
ruộng đất đƣợc coi là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, hoạt động của lao động và tƣ
liệu sản xuất có tính thời vụ, nông nghiệp có địa bàn sản xuất rộng lớn, mang
tính khu vực [14]. GS.TS. Nguyễn Trần Trọng, 2012 có bài viết “Phát triển
nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2011-2020” trên tạp chí Cộng sản [34] đã đề
cập đến việc tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hƣớng
kinh tế thị trƣờng . Cuốn sách Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, của TS. Phạm Ngọc
Dũng, 2014, NXB Chính trị Quốc gia [8] đã làm rõ hơn về vai trò quan trọng
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong phát triển
4
bền vững; đánh giá đúng thực trạng kinh tế - xã hội ở nông thôn nƣớc ta cũng
nhƣ nguyên nhân nảy sinh vấn đề kinh tế, xã hội bức xúc trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nƣớc ta hiện nay, tác giả
đã đƣa ra các giải pháp hợp lý có tính thực tiễn cao nhằm thực hiện thắng lợi
mục tiêu tổng quát và lâu dài của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn là “xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả
và bền vững, có năng suất, chất lƣợng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng
dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong
nƣớc và xuất khẩu; xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp… có cơ cấu kinh
tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển
ngày càng hiện đại”. Trong cuốn sách Nông Dân, Nông Thôn và Nông
Nghiệp - Những vấn đề đang đặt ra tác giả Đào Thế Tuấn và Đặng Kim Sơn
[26] đã chỉ rõ: vấn đề nông dân và nông nghiệp ở nƣớc ta đã trở nên gay gắt
hơn bao giờ hết. Đang có một thực tế là: nông dân chán ruộng và nhào ra
thành phố. Nông thôn ngày càng mất đất, mất hết hồn vía của làng quê, trở
thành bãi rác (với đủ cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng) của thành thị. Nông nghiệp
còn lâu mới thoát ra khỏi tình trạng tiểu nông lạc hậu. Nguyên nhân của tình
trạng đáng báo động này chủ yếu nằm ở phía chủ quan: chủ trƣơng, đƣờng lối
và chính sách ở tầm vĩ mô của chúng ta đã có những sai lệch, khiếm khuyết,
không đồng bộ hoặc không kịp thời. Việc thực thi, nghị quyết và các kế hoạch
cụ thể của toàn hệ thống cũng còn nhiều bất cập. Từ cách tiếp cận xã hội học
và căn cứ vào thực trạng ở vùng đồng bằng sông Hồng các tác giả đã nhấn
mạnh các giải pháp gắn liền mục tiêu phát triển kinh tế với phát triển xã hội,
bởi muốn phát triển bền vững thì phải xác định mục tiêu xã hội của tăng
trƣởng kinh tế, gắn liền kinh tế với xã hội trong quá trình phát triển. Từ cách
tiếp cận Kinh tế học, Giáo sƣ Đào Thế Tuấn và Tiến sĩ Đặng Kim Sơn đã đề
xuất những giải pháp phát triển kinh tế nông thôn nhằm gắn kết một cách hữu
5
cơ giữa phát triển công nghiệp và phát triển nông nghiệp, giữa Đô thị và
Nông thôn, giữa Bảo hộ sản xuất nông nghiệp và Hội nhập kinh tế toàn cầu.
Trên Báo Điê ̣n tƣ̉ Chin
́ h phủ năm
2014 tác giả Đỗ Hƣơng có bài viết "Bài
toán tái cơ cấu nông nghiệp - Nông nghiệp cần trụ đỡ chính sách" [33] đã nêu
rõ Nông nghiệp Việt Nam đang trải qua một chặng đƣờng khó khăn, phải
bƣớc những bƣớc gian nan trong sự phát triển nói chung của kinh tế nội địa.
Ngành nông nghiệp cũng đang phải tự “nâng cấp sức khỏe” của chính mình
song song với những quyết sách mang tính thời cuộc nhằm bảo đảm lợi ích
dài lâu cho hơn 70% dân số đang sống bằng nghề nông. Cùng với đó, “gánh
nặng” của việc làm trụ đỡ của nền kinh tế vào thời điểm này cũng khiến
những bƣớc tiến của nông nghiệp sẽ trở nên nặng nề hơn nếu không có một
cột trụ dẫn đƣờng. Cột trụ này chính là một gói chính sách tổng thể xuất phát
từ Đề án tái cơ cấu toàn ngành theo hƣớng phát triển bền vững và nâng cao
giá trị gia tăng của nông sản. Trong một bài viết đăng trên Tạp chí Cộng sản
số 854 ra 12/2013, GS.TS. Vƣơng Đình Huệ đã đƣa ra những gợi mở mang
tính chiến lƣợc, có thể vắn tắt là: Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp cần hƣớng
đến “giá trị tăng cao” và giải pháp cần tháo gỡ nhiều “nút thắt” [15]. Về mặt
nội dung cần quan tâm, GS.TS. Vƣơng Đình Huệ xác định: Cần thiết kế
không gian với 5 nhóm quy hoạch, chuỗi ngành hàng, đối tƣợng tham gia
kinh tế hộ trong đó coi trọng hộ sản xuất với quy mô lớn và giải pháp cần chú
trọng đến các yếu tố đất đai, đầu tƣ, chuỗi giá trị thị trƣờng và dịch vụ công.
Nhƣ vậy đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề phát triển kinh tế nông
nghiệp, Tuy nhiên đây đều là những nghiên cứu trên địa bàn rộng lớn
chƣa có đề tài nào nghiên cứu sâu về phát triển kinh tế nông nghiệp trong
phạm vi hẹp, cụ thể nhƣ phát triển kinh tế nông nghiệp ở huyện Lý Nhân,
tỉnh Hà Nam.
6
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông nghiệp
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến phát triển kinh tế nông nghiệp
1.2.1.1. Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi để tạo ra lƣơng thực, thực phẩm cho con ngƣời
và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản.
Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn
nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa
rộng nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản.
Theo trình độ phát triển, ngành nông nghiệp có hai loại hình, gồm:
+ Nông nghiệp tự cung tự cấp: Ở trình độ này, nông nghiệp sử dụng các
đầu vào hạn chế và sản phẩm làm ra chủ yếu phục vụ tiêu dùng tại chỗ cho
chính gia đình của mỗi ngƣời nông dân. Không sử dụng cơ giới hóa và các
tiến bộ kỹ thuật.
+ Nông nghiệp hàng hóa: Ở trình độ này, quá trình sản xuất nông nghiệp
đƣợc chuyên môn hóa ở tất cả các khâu, gồm cả sử dụng máy móc, thiết bị cơ
giới trong canh tác trồng trọt, chăn nuôi và trong chế biến sản phẩm tƣơi sống
làm ra. Nông nghiệp hàng hóa sử dụng nguồn đầu vào lớn hơn so với nông
nghiệp tự cung tự cấp, bao gồm các loại hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón
hóa học, chọn lọc, áp dụng các giống mới và cơ giới hóa cao; sản phẩm làm
đƣợc thƣơng mại hóa, bán ra trên thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu; sản
xuất nông nghiệp hàng hóa tạo ra việc làm ở nhiều công đoạn nối tiếp nhau
nên tạo việc làm và thu nhập cho nhiều ngƣời tham gia vào các công đoạn của
quá trình này.
1.2.1.2. Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế.
Nó bao gồm sự tăng trƣởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ
cấu, thể chế kinh tế, chất lƣợng cuộc sống.
7
1.2.1.3. Phát triển kinh tế nông nghiệp
Phát triển kinh tế nông nghiệp đƣợc hiểu là việc gia tăng mức độ đóng
góp về giá trị sản lƣợng và sản lƣợng hàng hoá nông sản của ngành nông
nghiệp cho nền kinh tế, đồng thời phát huy vai trò của nó trong việc thúc đẩy
tăng trƣởng, giải quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo
hƣớng hiện đại gắn với yêu cầu phát triển bền vững.
1.2.1.4. Phát triển kinh tế nông nghiệp dưới góc độ quản lý nhà nước
Quản lý Nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong kinh tế nông nghiệp,
vai trò này bắt nguồn từ sự cần thiết phải phối hợp các hoạt động lao động
chung trên cơ sở xã hội hoá sản xuất và phát triển nền nông nghiệp hàng hoá.
Lực lƣợng sản xuất và trình độ phát triển sản xuất hàng hoá càng cao thì càng
cần thiết phải thực hiện vai trò này một cách chặt chẽ và nghiêm ngặt. Tuỳ
theo trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất hàng hoá của nông nghiệp
trong từng giai đoạn nhất định mà giữa các phân ngành nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản cũng nhƣ các yếu tố kinh tế của toàn ngành nông nghiệp có những
mối quan hệ tỷ lệ phù hợp đảm bảo khai thác hợp lý các nguồn lực và phát
triển. Sự phát triển không ngừng của lực lƣơng sản xuất, sự tác động thƣờng
xuyên hay biến động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội trong
nƣớc cũng nhƣ quốc tế luôn là những nguyên nhân phá vỡ những mối quan hệ
tỷ lệ nói trên, trƣớc tình hình đó, Nhà nƣớc là ngƣời nhận thức đúng các quy
luật vận động phát triển, nắn vững và dự báo đƣợc các yếu tố tự nhiên, kinh
tế, chính trị xã hội trong nƣớc và quốc tế để vạch ra các chiến lƣợc và kế
hoạch phát triển thể chế hoá các chủ trƣơng đƣờng lối phát triển nông nghiệp
thành các quy chế, luật lệ để hƣớng dẫn và sử dụng các kích thích kinh tế
nhằm định hƣớng phát triển các vùng nông nghiệp các thành phần kinh tế các
loại hình doanh nghiệp, hoạt động ở nông thôn v.v… phát triển đúng hƣớng
và có hiệu quả. Có thể coi cơ sở khách quan và sâu xa của vai trò quản lý
8
Nhà nƣớc về kinh tế trong nông nghiệp bắt đầu từ yêu cầu cân đối trong quá
trình phát triển; do vậy phải phối hợp mọi hoạt động của nền nông nghiệp
hàng hoá dựa trên trình độ xã hội hoá ngày càng cao.
1.2.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản xuất
nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất khác không thể
có đó là:
- Sản xuất nông nghiệp đƣợc tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp,
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc biệt trên
cho thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp.
Đặc điểm này đòi hỏi quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất nông nghiệp cần phải
chú ý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật sau đây: Tiến hành điều tra các nguồn tài
nguyên về nông - lâm - thuỷ sản trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ tính vùng để
qui hoạch bố trí sản xuất các cây trồng, vật nuôi cho phù hợp; Việc xây dựng
phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật phải phù hợp với
đặc điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp ở từng vùng; Hệ thống các chính
sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng, từng khu vực nhất định.
- Trong nông nghiệp, ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế đƣợc. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con ngƣời không thể
tăng thêm, theo ý muốn chủ quan, nhƣng sức sản xuất ruộng đất là chƣa có
giới hạn, nghĩa là con ngƣời có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm
thoả mãn nhu cầu tăng lên của loài ngƣời về nông sản phẩm. Chính vì thế
trong quá trình sử dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn
chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản, tìm mọi biện pháp để
cải tạo và bồi dƣỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, sản xuất
ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn vị
sản phẩm.
9
- Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật
nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định
(sinh trƣởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại
cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến
phát triển và diệt vọng. Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự
thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển
của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Cây trồng
và vật nuôi với tƣ cách là tƣ liệu sản xuất đặc biệt đƣợc sản xuất trong bản
thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu đƣợc ở chu trình
sản xuất trƣớc làm tƣ liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau. Để chất lƣợng
giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi hỏi phải thƣờng xuyên chọn lọc, bồi
dục các giống hiện có, nhập nội những giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra
những giống mới có năng suất cao, chất lƣợng tốt thích hợp với điều kiện
từng vùng và từng địa phƣơng.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển
hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt sản xuất nông nghiệp là
quá trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản xuất tự nhiên,
thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không
hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Việc
thực hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao động đòi hỏi
phải có giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tƣ - kỹ thuật kịp thời,
trang bị công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây
trồng hợp lý, phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc làm ở những thời
kỳ nồng nhàn.
1.2.3. Sự cần thiết phải phát triển kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nƣớc, nhất là ở các nƣớc đang phát triển.
10
ở những nƣớc này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên,
ngay cả những nƣớc có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP
nông nghiệp không lớn, nhƣng khối lƣợng nông sản của các nƣớc này khá lớn
và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con ngƣời
những sản phẩm tối cần thiết đó là lƣơng thực, thực phẩm. Những sản phẩm
này cho dù trình độ khoa học - công nghệ phát triển nhƣ hiện nay, vẫn chƣa
có ngành nào có thể thay thế đƣợc. Lƣơng thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên,
có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con ngƣời và phát triển kinh tế
- xã hội của đất nƣớc.
Xã hội càng phát triển, đời sống của con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao
thì nhu cầu của con ngƣời về lƣơng thực, thực phẩm cũng ngày càng tăng cả
về số lƣợng, chất lƣợng và chủng loại. Các nhà kinh tế học đều thống nhất
rằng điều kiện tiên quyết cho sự phát triển là tăng cung lƣơng thực cho nền
kinh tế quốc dân bằng sản xuất - hoặc nhập khẩu lƣơng thực. Thực tiễn lịch
sử của các nƣớc trên thế giới đã chứng minh chỉ có thể phát triển kinh tế một
cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh lƣơng thực. Nếu
không đảm bảo an ninh lƣơng thực thì khó có sự ổn định chính trị và thiếu sự
đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ làm cho các nhà
kinh doanh không yên tâm bỏ vốn vào đầu tƣ dài hạn. Nông nghiệp có vai trò
quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho công nghiệp và khu
vực thành thị. Điều đó đƣợc thể hiện chủ yếu ở các mặt sau đây:
- Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nƣớc đang phát triển là
khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị.
Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cƣ sống bằng nông
nghiệp và tập trung sống ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực nông nghiệp,
nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho sự phát triển công
nghiệp và đô thị. Quá trình nông nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt tạo ra nhu
11
cầu lớn về lao động, mặt khác đó mà năng suất lao động nông nghiệp không
ngừng tăng lên, lực lƣợng lao động từ nông nghiệp đƣợc giải phóng ngày
càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp
và đô thị. Đó là xu hƣớng có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
- Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quí
cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp
chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả
năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trƣờng ...
- Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát
triển kinh tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp
hoá, bởi vì đây là khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân.
Nông nghiệp và nông thôn là thị trƣờng tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở hầu
hết các nƣớc đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tƣ liệu tiêu
dùng và tƣ liệu sản xuất đƣợc tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trƣờng trong nƣớc
mà trƣớc hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cầu trong
khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lƣợng ở khu
vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho
dân cƣ nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu
về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bƣớc
nâng cao chất lƣợng có thể cạnh tranh với thị trƣờng thế giới. Nông nghiệp
đƣợc coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các loại nông, lâm
thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trƣờng quốc tế hơn so với các hàng hoá công
nghiệp. Vì thế, ở các nƣớc đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ
chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm thuỷ sản. Nông nghiệp và nông thôn có
vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền vững của môi trƣờng. Nông
nghiệp sử dụng nhiều hoá chất nhƣ phân bón hoá học, thuốc trừ sâu bệnh
12
- Xem thêm -