MỤC LỤC
Lời mở đầu .....................................................................................
2
Chương I. Tổng quan về xuất khẩu gốm sứ Việt Nam ..............
4
1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng gốm sứ Việt Nam ......
4
2. Triển vọng xuất khẩu hàng gốm sứ Việt Nam .......................
4
3. Thuận lợi và khó khăn ............................................................
6
Thuận lợi .........................................................................................
6
Khó khăn .........................................................................................
7
4. Giải pháp và định hướng phát triển ........................................
8
Chương II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu gốm sứ tại công ty
TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt ...............................
10
1. Khái quát về công ty TNHH xuất nhập khẩu .........................
10
2. Thực trạng hoạt động xuất của công ty TNHH xuất nhập khẩu
Lửa Việt 11
Tình hình hoạt động trong những năm gần đây ..............................
12
Cơ cấu thị trường xuất khẩu ............................................................
15
Khả năng cạnh tranh ........................................................................
21
3. Đánh giá chung .....................................................................
22
Những kết quả đạt được ..................................................................
22
Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................
23
Chương III. Phương hướng và giải pháp phát triển hoạt động xuất
khấu gốm sứ tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt .......
25
1. Phương hướng phát triển công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt
.................................................................................................
25
1
2. Các giải pháp công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt.........
26
3. Kiến nghị đối với nhà nước và công ty công ty TNHH xuất nhập
khẩu Lửa Việt..........................................................................
30
Kết luận ..........................................................................................
31
Các danh mục tài liệu tham khảo ................................................
32
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay,
thương mại quốc tế đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam. Từ lâu, xuất khẩu đã
trở thành hoạt động kinh doanh thế mạnh của Việt Nam nói chung và
các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Đây là lĩnh vực kinh doanh đã
thu về một nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, góp một phần không nhỏ
trong công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá của đất nước. Với tư
duy đổi mới “Việt Nam mong muốn làm bạn với tất cả các quốc gia và
dân tộc trên thế giới” đã tạo điều kiện cho sự mở rộng thị trường xuất
nhập khẩu và tìm kiếm các đối tác thương mại của các doanh nghiệp
Việt Nam.
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại
quốc tế, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng
xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính, học tập kinh nghiệm
quản lý, công nghệ, tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng và phát huy
nội lực là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại. Nhà
nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế
hướng theo xuất khẩu, khuyến khích tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải
quyết công ăn việc làm và tăng doanh thu cho đất nước.
2
Đẩy mạnh sản xuất và sản xuất hàng gốm sứ sẽ mang lại lợi ích
to lớn không chỉ về kinh tế mà còn về văn hóa, xã hội. Sản phẩm gốm
sứ đem lại lợi nhuận sau khi xuất khẩu rất cao so với nhiều nhóm hàng
khác. Bên cạnh đó, phát triển xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sẽ tạo việc
làm cho rất nhiều lao động góp phần ổn định kinh tế và làm giảm tệ
nạn xã hội. Đồng thời, mở rộng xuất khẩu các sản phẩm gốm sứ còn ý
nghĩa giới thiệu với bạn bè thế giới biết thêm về nền văn hóa Việt
Nam.
Việc phát triển xuất khẩu mặt hàng gốm sứ, cũng như các mặt
hàng khác trong nền kinh tế thị trường, sẽ không tránh khỏi những
thăng trầm nhưng ta có thể thấy tiềm lực xuất khẩu mặt hàng này là rất
lớn, nhất là đây lại là mặt hàng mang tính truyền thống của Việt Nam
nên việc ta thu được kết quả tốt từ việc xuất nhập khẩu mặt hàng gốm
sứ chỉ còn là vấ đền khai thác tiềm lực ấy như thế nào?
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt kể từ ngày thành lập
đến nay, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, có lúc tưởng
chừng như không vực dậy được song với sự nỗ lực cố gắng không mệt
mỏi của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã
từng bước ổn định và phát triển, đạt được những thành tựu nhất định.
Nhưng không dừng lại ở những gì đạt được, công ty TNHH xuất nhập
khẩu Lửa Việt tiếp tục tìm tòi nghiên cứu cho mình một hướng đi thích
hợp để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của công ty.
Trong bối cảnh như vậy, em chọn đề tài “Phát triển hoạt động
xuất khẩu gốm sứ tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt” với
hy vọng đóng góp một số ý kiến giúp đẩy mạnh hơn việc xuất khẩu mặt
hàng gốm sứ truyền thống của Việt Nam ra nước ngoài.
3
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của báo cáo thực tập gồm 3
chương như sau:
Chương I. Tổng quan về xuất khẩu gốm sứ Việt Nam.
Chương II. Thực trạng hoạng động xuất khẩu gốm sứ tại Công ty
TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt.
Chương III. Phương hướng và giải pháp phát triển hoạt động xuất
khẩu gốm sứ tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt và Việt
Nam.
Bằng những kiến thức thu thập được trong quá trình học tập cũng
như quá trình thực tập, cùng với nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi của
các cô chú, anh chị trong công ty và đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ
tận tình cô giáo hướng dẫn Th.S Phạm Thu Hương, em đã cố gằng
hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp một cách tốt nhất theo đúng yêu
cầu đặt ra.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo để bài viết của được được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU GỐM SỨ
VIỆT NAM.
1. Thực trạng hàng gốm sứ Việt Nam.
Sản phẩm gốm sứ vốn có truyền thống từ lâu đời. Truyền thống
đó gắn liền với các làng nghề, phố nghề và được biểu hiện bằng những
sản phẩm thủ công độc đáo. Ngày nay, đất nước đang trong quá trình
4
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, máy móc dần thay thế sức lao động của
con người, các sản phẩm gốm sứ không mất đi mà tồn tại, phát triển
song song với công nghệ và sản phẩm hiện đại. Cùng với sự phát triển
đi lên của nền kinh tế, một số tiến bộ mới đã được áp dụng thay thế lao
động thủ công như: công nghệ nhào trộn đất, dập, phay kim loại,…
bằng máy như: lò nung đốt bằng gas. Hơn nữa, sự phát triển của cơ sở
hạ tầng, phương tiện vận tải, thông tin và kỹ thuật hiện đại nên sức lao
động giảm, số lượng sản phẩm làm ra nhiều hơn, chất lượng tăng. Do
vậy, mặt hàng gốm sứ truyền thống nằm trong số 15 nhóm hàng có kim
ngạch xuất khẩu cao nhất của cả nước với kim ngạch xuất khẩu được
235 triệu USD năm 2002 và 331 triệu USD năm 2003 ( tăng 40,8% )
đứng sau một số hàng chủ lực của nền kinh tế như: Cao su, cà phê, gạo,
lạc nhân, hạt điều, chè, rau quả, thủy sản, dầu thô, than đá, hàng dệt
may, giày dép ( theo số liệu của Bộ Thương Mại)
Thị trường xuất khẩu ngành hàng này ngày càng được mở rộng
hơn bao gồm: Nhật Bản, Singapore, Anh…Nhà nước ta vẫn tiếp tục
khuyến khích sản xuất các mặt hàng gốm sứ truyền thống trong tương
lai. Bởi lẽ, nhu cầu về mặt hàng này vẫn gia tăng trên thị trường thế
giới và việc sản xuất mặt hàng này giúp Việt Nam phát huy được lợi
thế so sánh của mình về nguồn nguyên liệu sẵn có và nguồn lao động
thủ công có tay nghề mà giá nhân công lại rẻ.
2. Triển vọng xuất khẩu hàng gốm sứ của Việt Nam.
Việt Nam hiện nay đã có hàng gốm sứ xuất khẩu ra các nước,
chứng tỏ thị trường đã chấp nhận hàng gốm sứ của nước ta. Nhung
trong thời gian qua việc phát triển xuất khẩu của các mặt hàng này
chưa thực sự tương ứng với triển vọng của nó.
Theo nhận định của nhà sử học Dương Trung Quốc, nét đặc sắc
của gốm sứ Bát Tràng có thể tìm thấy trong chất đất Dâu Canh là đò
5
đàn hay chất cao lanh của Đông Triều làm đồ sành trắng, trong chất
men rạn ngọc có từ cuối thời Trần, men gio đầu Lê, hay men lam, men
rạn … đã tạo nên những sản vật đặc sắc giúp ta nhận mặt được gốm sứ
Bát Tràng. Chính nhờ những nét truyền thống trong mỗi sản phẩm của
mình, các làng gốm đang khẳng định được những chỗ đứng vững chắc
trong lòng người tiêu dùng, đặc biệt là các bạn hàng nhập khẩu.
Bên cạnh đó, các sản phẩm gốm sứ của Việt Nam cũng có những
nhận định tốt về kiểu dáng và chất lượng. Theo giám đốc thương mại
quốc tế Clive Drinkwater, Phòng thương mại Bắc Stafforshire thì chất
lượng, kiểu dáng, văn hoa, men, kỹ thuật nung … của các sản phẩm
gốm sứ sử dụng trang trí trong nhà và các vật dụng bằng sứ cao cấp của
Việt Nam được nhiều người Châu Âu ưa dùng và chọn mua, đặc biệt là
sản phẩm từ các vùng Bát Tràng, Bình Dương, Đồng Nai. Các sản
phẩm này của Việt Nam vượt xa về mặt chất lượng và đẳng cấp so với
các sản phẩm của các quốc gia khác trong khu vực, thậm chí qua mặt
cả hàng hóa của Trung Quốc. Đây là một nhận định cho thấy kiểu dáng
và chất lượng của các sản phẩm sản xuất ở Việt Nam có thể so sánh với
các sản phẩm trên thị trường thế giới, đồng thời nó cũng cho thấy khả
năng phát triển vốn có của gốm sứ Việt Nam.
Một ưu điểm nữa là một sản phẩm được sản xuất với công nghệ
hiện đại không thua kém so với công nghệ sản xuất gốm sứ trong khu
vực. Hiện nay, các lò gốm đã dần chuyển sang sử dụng ga để nung,
mang lại hiệu quả cao cho sản phẩm gốm.
Các doanh nghiệp Việt Nam có thế chắc chắn nhận được sự hỗ
trợ và hậu thuẫn của Asean Cica Excom (hiệp hội gốm sứ bao gồm 6
nước Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippin và Việt Nam), nhất là
trong khâu tìm kiếm thị trường và quảng bá sản phẩm.
6
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt sau thời kỳ đổi mới khi mọi
đơn vị sản xuất kinh doanh được phát huy quyền tự chủ, các mặt hàng
gốm sứ truyền thống không những không mất đi mà còn đứng vững và
còn có thể mở rộng quy mô sản xuất. Mang đậm nét truyền thống, văn
hóa dân tộc, các sản phẩm gốm sứ đã đáp ứng được nhu cầu về thưởng
thức những tinh hoa văn hóa của dân tộc, các khu vực địa lý. Sự giao
lưu kinh tế và văn hóa du lịch giữa các nước ngày càng phát triển là
những cơ hội rất tốt để giới thiệu, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các
sản phẩm gốm sứ. Khi đánh giá tiềm năng phát triển sản phẩm cần phải
nhìn nhận một cách thỏa đáng. Tiềm năng phát triển cần dựa trên tiềm
năng tiêu thụ của sản phẩm. Sản phẩm gốm sứ không những tiêu thụ tốt
trong nước mà còn ra nước ngoài.
Đối với thị trường trong nước, khi cuộc sống của người dân được
nâng cao, sức mua được cải thiện, điều mà con người hướng tới là sự
quay lại với thiên nhiên, gắn bó với truyền thống. Đó là một quy luật
phổ biến không chỉ đối với tầng lớp trung lưu mà với mọi tầng lớp dân
cư. Vì vậy sản phẩm gốm sứ không chỉ phục vụ cho mục đích nghệ
thuật, trang trí nội thất mà nó còn hữu dụng cho cuộc sống của người
Việt Nam.
Đối với thị trường nước ngoài, hiện nay người phương Tây dần
dần bị nét đẹp kín đáo, duyên dáng, thanh lịch của phương Đông quyến
rũ. Những vật dụng mang tính hiện đại đôi khi làm cho cuộc sống con
người trở nên nặng nề, căng thẳng thì người nước ngoài lựa chọn các
sản phẩm thủ công để tô điểm cho cuộc sống của họ dường như làm
cho cuộc sống thêm ngọt ngào, lãng mạn hơn.
Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với rất nhiều nước
trên thế giới. Cùng với việc thâm nhập và khai thác các thị trường
7
thương mại mới như: EU, Mỹ, Canada, Hàn Quốc … chúng ta cũng
đang khôi phục lại những thị trường truyền thống như: Nga, các nước
SNG và Đông Âu. Việc gia nhập ASEAN, tham gia vào vào diễn đàn
Châu Á Thái Bình Dương (APEC) và việc kí kết hiệp định thương mại
Việt – Mỹ đã mở ra cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh gốm
sứ những thị trường tiềm năng.
3. Những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu
gồm sứ truyền thống ở Việt Nam hiện nay
3.1.Thuận lợi
Đầu tiên phải kể đến những nghệ nhân, thợ lành nghề có bàn tay
tài hoa tạo ra tất cả các mặt hàng gốm sứ. Con người là yếu tố quyết
định trong việc tạo ra những sản phẩm gốm sứ tuyệt mỹ, độc đáo. Trải
qua nhiều thế hệ, bí quyết nghề luôn được các nghệ nhân tiền bối giữ
gìn và chỉ truyền cho những nhân tài trong dòng họ. Vì vậy, hàng trăm
năm đã đi qua nhưng các sản phẩm gốm sứ truyền thống vẫn tồn tại,
phát triển và ngày càng tuyệt mỹ, độc đáo hơn.
Thị trường giành cho mặt hàng gốm sứ ngày càng mở rộng do xu
hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Các hàng rào thuế
quan, phi thuế quan dần được dỡ bỏ. Các hiệp định, hiệp ước giữa các
quốc gia, khu vực tạo điều kiện cho sản phẩm gốm sứ xuất khẩu trở
nên dễ dàng hơn. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng được nâng cấp, mạng
Internet, dịch vụ viễn thông phát triển giúp cho việc tìm hiểu nhu cầu,
thị hiếu và đối tác nước ngoài trở nên thuận tiện hơn. Điều đó hứa hẹn
một tương lai tương sáng về phát triển sản xuất mặt hàng gốm sứ
truyền thống của nước ta.
8
Chính sách của Chính phủ trong việc khuyến khích xuất khẩu mặt
hàng gốm sứ truyền thống và những ưu đãi đối với các làng nghề thủ
công truyền thống như Bát Tràng, Đông Triều…Và các chủ trương cho
vay vốn sản xuất, phong tặng danh hiệu nghệ nhân, đã tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển các mặt hàng gốm sứ truyền thống.
3.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản đảm bảo cho sự phát triển thì
sản xuất mặt hàng này cũng gặp không ít khó khăn.
Tình trạng thiếu chủ động về nguyên liệu xảy ra đối với hầu hết
các doanh nghiệp.
Khả năng tiếp cận thị trường yếu, khâu tiêu thụ sản phẩm được
sản xuất ra từ các làng nghề cho các khách hàng lớn thường phải thông
qua các doanh nghiệp trung gian (doanh nghiệp thương mại, dịch vụ )
nên hạn chế trong việc nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài ra,
việc giới thiệu các sản phẩm ở các hội chợ quốc tế rất tốn kém, chi phí
giành cho quảng cáo, tiếp thị nhỏ và việc xây dựng thương hiệu cho
mặt hàng gốm sứ là những vấn đề đặt ra cấp bách.
Vốn là một yếu tố cần thiết nhưng khả năng cung ứng về vốn còn
yếu. Các cơ sở sản xuất chủ yếu có quy mô nhỏ chưa thuyết phục được
ngân hàng cho vay vốn. Các ngân hàng cũng chưa tìm ra cơ chế thích
hợp để cho các đơn vị sản xuất vay vốn nhiều hơn và tăng thời hạn vay
dài hơn. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh mặt hàng gốm sứ truyền thống.
9
Số thợ giỏi có trình độ tay nghề ngày càng một ít đi. Lí do chính
là bí quyết nghề chỉ truyền cho một hoặc một số ít người có tài năng
trong gia đình, không phổ biến rộng nhằm tránh tình trạng rò rỉ bí
quyết, vô tình tạo ra các đối thủ cạnh tranh. Ngoài những khó khăn nêu
trên còn nhiều khó khăn khác như chất lượng sản phẩm chưa đồng đều,
hệ thống thị trường chưa ổn định, tình trạng ô nhiễm môi trường…
Do vậy, chúng ta cần tận dụng những thuận lợi có được, đồng
thời khắc phục các khó khăn còn tồn tại để mặt hàng gốm sứ tiếp tục
phát triển và tỏa sáng hơn nữa.
4. Giải pháp và định hướng.
Việc phát triển sản xuất hàng gốm sứ dựa rất nhiều vào nguyên
liệu để làm ra sản phẩm, vì thế muốn phát triển xuất khẩu mặt hàng này
trước tiên phải giải quyết vấn đề thiếu nguyên liệu hiện nay. Đối với
nguyên liệu thô, nên tập trung khau thác các mỏ hiện có trong nước,
nhằm giảm tối đa chi phí nhập khẩu nguyên liệu thô, lý do làm giá sản
phẩm gốm sứ của chúng ta chưa có tính cạnh tranh. Đối với các loại
men màu, để sản phẩm tạo được chỗ đứng vững chắc ở thị trường trong
nước cũng như nước ngoài, các nghệ nhân cần nỗ lực nghiên cứu
những sản phẩm men mới, đặc biệt như men Thúy Hồng (một loại men
trước đây chỉ có ở Trung Quốc) đã được sản xuất thành công và đưa ra
thị trường những sản phẩm, kiểu dáng đa dạng, chất lượng cao.
Về phía các cơ quan chức năng: tạo mọi điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hàng của mình như vay vốn với
lãi xuất ưu đãi, khuyến khích hỗ trợ bằng thuế, tạo điều kiện cho đăng
ký thương hiệu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được cấp chứng
10
nhận sản xuất hàng hóa, đồng thời tổ chức các hội chợ, cuộc thi tay
nghề nhằm giới thiệu sản phẩm và nâng cao tay nghề.
Về phía các doanh nghiệp: các nhà sản xuất cần tăng cường tiếp
thị, đặc biệt là tìm hiểu và nắm bắt đặc điểm tiêu thụ ở từng thị trường
cụ thể, từ đó đưa ra những chính sách phát triển cho từng thị trường đó.
Ngoài chất lượng, các yếu tố kỹ thuật như độ tráng, thấu quang,
sáng, bóng … các nhà sản xuất cần đặc biệt lưu ý việc tạo ra những sản
phẩm phù hợp với những nét đặc trưng về văn hóa, yêu cầu về thời
trang của người tiêu dùng bản địa. Do đó muốn thành công, các nhà
sản xuất còn phải nghiên cứu sâu về công nghệ chế biến sứ cùng đặc
điểm của các dòng sản phẩm sứ hiện nay trên thế giới để sản phẩm
luôn đồng bộ và có chất lượng.
Theo các chuyên gia thương mại, ngoài việc đầu tư cho nghiên
cứu, hiện đại hóa trang thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm, các
nhà sản xuất gốm sứ cần tằng cường tìm hiểu, khảo sát thị trường nước
ngoài bằng cách tham dự các hội chợ triển lãm quốc tế howcj thông
qua cơ quan xúc tiến xuất khẩu.
Bên cạnh những vấn đề đầu tư công nghệ, đầu tư lò nung cũng là
những yếu tố hết sức quan trọng để có được những sản phẩm được thị
trường chấp nhận. Ngoài ra, việc cộng tác liên kết giữa các nhà sản
xuất để có thể đáp ứng được những yêu cầu lớn của bạn hàng cũng là
một yếu tố cần thiết.
Việt Nam đang đặt ra mục tiêu thực hiện việc xuất khẩu 500 triệu
USD hàng gốm sứ vào năm 2011. Mục tiêu này khó có thể đạt được
trong thời gian hiện nay khi chúng ta chưa khắc phục được những yếu
điểm của mình, trong khi đó các nước xuất khẩu lớn trong khu vực
chưa khai thác hết công suất. Thêm vào đó các nước này có nhiều lợi
11
thế cạnh tranh hơn Việt Nam như quan hệ bạn hàng rộng, kinh nghiệm
nhiều, sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp hơn, chi phí thấp hơn
(chi phí vận tải của Việt Nam cao hơn hẳn các nước tới 1,5 lần). Nhưng
mục tiêu này cho thấy quyết tâm xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam
từ đó làm động lực, mục tiêu cho việc xuất khảu mặt hàng này phát
triển.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GỐM
SỨ TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU LỬA VIỆT.
1. Khái quát về công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay, hội nhập đã trở
thành một vấn đề tất yếu. Hoạt động kinh tế đối ngoại đặc biệt là ngoại
thương đang ngày cảng thể hiện tầm quan trọng của mình là một lĩnh
vực không thể thiếu ở bất kỳ quốc gia nào, là cầu nối giữa thị trường
trong nước với thị trường quốc tế. Tuy nhiên xuất nhập khẩu không
phải là vấn đề có thể thực hiện tốt trong thời gian ngắn mà đay là cả
một quá trình mới có thể thực hiện được. Các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu đã và đang làm tốt nghiệp vụ tăng xuất khẩu, thu hút nguồn thu
ngoại tệ của mình. Và Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt ra đời
cũng nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu của nước ta.
Tên gọi chính: Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt.
Trụ sở chính: số 9 ngõ 554 Nguyễn Văn Cừ, Gia Thụy, Long
Biên, Hà Nội
Điện thoại: 043.8744726
Fax: 043.8744726 - 727
Email:
[email protected]
Số giấy phép đăng ký kinh doanh: 0102023827
12
Giám đốc/ chủ doanh nghiệp: Lương Ngọc Quang
Ngày đăng ký kinh doanh: 03/01/2006
Năm 2006, công ty còn gặp phải một số khó khăn vì bước đầu
mới thành lập còn bỡ ngỡ khi gia nhập vào thị trường có khá nhiều
doanh nghiệp đang hoạt động. Ngoài ra, quy mô của công ty là một
doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn huy động có hạn, chưa có thương hiệu và
chưa có nhiều đối tác.
Từ năm 2008 đến nay là thời kỳ khởi sắc của Công ty. Hoạt động
sản xuất kinh doanh đã đi vào quỹ đạo và đem lại lợi nhuận cho công
ty. Các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của công ty ngày càng tăng về
kim ngạch xuất khẩu, dẫn đầu là mặt hàng Terraa d’Aqua(gốm đất đỏ)
và Classia (gốm tráng men) luôn đạt trên 500.000 USD/ năm trong ba năm
gần đây. Những mặt hàng như hàng Zinc (chậu kim loại), hàng đá mài nhẹ
Light Terrazzo … dần chiếm lĩnh được thị trường.
Những thị trường khó tính như EU, Nhật Bản … đặc biệt là thị
trường như Tây Ban Nha, Pháp, Bỉ đã nhập khẩu một khối lượng lớn hàng
hóa của Công ty trong ba năm gần đay và kim ngạch xuất khẩu luôn đạt
trên 1 triệu USD mà ít có khiếu nại hoặc từ chối thanh toán.
Chức năng.
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt đã hoạt động được gần 5
năm. Về quy mô thì công ty thuộc loại quy mô nhỏ, ra đời với chức năng
thiết kế, sản xuất lắp ráp và kinh doanh đồ gốm, thủ công mỹ nghệ, trang
trí nội thất.
Nhiệm vụ.
Kinh doanh theo đúng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động đã đăng kí.
13
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù hợp với
nhu cầu, tình hình thị trường, khả năng phát triển của công ty cho từng thời
kỳ, từng giai đoạn cụ thể, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch đã đề ra.
Chấp hành đầy đủ các chính sách, chủ trương của Đảng, Nhà nước,
tuân thủ pháp luật, thực hiện các đơn vị đối với người lao động, đảm bảo
cho người lao động tham gia quản lý theo đúng Bộ Luật Lao Động.
2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu gốm sứ tại Công ty TNHH
xuất nhập khẩu Lửa Việt.
Tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty trong những
năm gần đây.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2007 đến
năm 2010
(Đơn vị: Triệu đồng)
NĂM
Tổng doanh thu hoạt động kinh
doanh
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
2007
2008
2009
25.61
27.81
37.87
8
3
7
25.61
27.81
37.87
8
3
7
14.53
16.05
21.68
2
3
0
9.678
11.72
2010
37.073
37.073
17.272
11.11 9.088
14
8
9
Doanh thu hoạt động tài chính
226
335
5.967 6.311
Chi phí tài chính
350
400
2.937
2.00
Trong đó chi phí lãi vay
264
-
-
-
-
-
-
1.629
2.270
2.267
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
2.748 2.768
11.40
8.763
9.396
Thu nhập khác
271
271
25
37
Chi phí khác
180
252
-
277
Lợi nhuận khác
20
19
25
1.718
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuếá
9.013
9.415
Chi phí thuế TNDN
1.215
1.318
Lợi nhuận sau thuế TNDN
9.723
8.097
doanh
1
11.42
6
12.957
12.718
1.113 1.018
10.31
3
11.700
(Báo cáo hoạt động kinh doanh từ năm 2007 – 2010, Phòng tài chính)
Do năm đầu bước vào hoạt động nên nhìn chung thu nhập năm
2007 ở mức không cao. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
ổn định trong 3 năm gần đây, năm 2008 là 27 tỷ 813 triệu đồng sau đó
tăng đột biến lên 37 tỷ 877 triệu đồng năm 2009 và giảm nhẹ còn 37 tỷ
073 triệu đồng trong năm 2009. Con số thay đổi rõ rệt giữa năm 2008
và 2009 chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng
mở rộng, mặt hàng kinh doanh phong phú hơn, số lượng hàng hóa
15
nhiều hơn. Lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng, năm sau cao
hơn năm trước nhưng tổng doanh thu năm 2010 lại nhỏ hơn năm 2009.
Kết quả như vậy là do năm 2010 doanh nghiệp phải chi phí lớn hơn
cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý trong khi năm 2008 và 2009
công ty chưa thực sự đẩy mạnh hoạt động giới thiệu sản phẩm và quy
mô công ty chưa được mở rộng. Chi phí bán hàng 1 tỷ 629 triệu đồng
và chi phí quản lý doanh nghiệp 2 tỷ 768 triệu đồng một con số quả là
không nhỏ đối với một doanh nghiệp có doanh thu là 37 tỷ 073 triệu
đồng.
Năm 2009 là năm đặc biệt với doanh nghiệp Việt Nam, việc Việt
Nam gia nhập WTO đã mang đến cho doanh nghiệp cả nước nói chung
và các công ty xuất khẩu nói riêng trong đó có cả Công ty TNHH xuất
nhập khẩu Lửa Việt nhiều cơ hội mới đẩy mạnh xuất khẩu và tạo thêm
quan hệ với nhiều đối tác mới. Thị trường chủ đạo của công ty là Tây
Ban Nha, tuy tăng trưởng kinh tế nhưng nhu cầu về các mặt hàng gốm
thủ công mỹ nghệ của người dân sụt giảm, dẫn tới sụt giảm các đơn
hàng từ các doanh nghiệp Tây Ban Nha khiến kim ngạch xuất khẩu của
công ty tại thị trường này bị giảm theo. Tuy nhiên, công ty lại đạt được
nhiều đơn hàng từ các nước Châu Âu khác như Pháp, Ý, Bỉ, Áo … Do
đó, giá vốn bán hàng của công ty tăng lên 21 tỷ 860 triệu đồng trong
năm 2009 là tất yếu do công ty đã mở rộng mặt hàng và tăng số lượng
sản phẩm xuất khẩu.
Đến năm 2010, công ty đã cải tiến kỹ thuật nhằm sản xuất hàng
hóa với số lượng lớn hơn nhưng chi phí thấp hơn. Đặc biệt là hoạt động
tài chính trong năm này cũng đã mang lại 6 tỷ 331 triệu đồng co công
ty, chứng tỏ lĩnh vực tài chính doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Tuy
nhiên, năm 2010 chũng đánh dấu một năm kinh tế toàn cầu rơi vào
khủng hoảng tài chính nghiêm trọng và khối EU cũng không thoát khỏi
16
vòng suy thoái nghiêm trọng đó, các tập đoàn lớn ráo riết lên kế hoạch
đóng cửa nhà máy, sa thải nhân viên, còn các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thì thu hẹp sản xuất kinh doanh, đề phòng trường hợp thua lỗ. Việt
Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, bằng chứng là việc giá cả leo
thang, lạm phát gia tăng khiến không ít doanh nghiệp lâm vào tình
trạng thua lỗ, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thiếu đơn hàng trầm
trọng, đối với công ty TNHH Lửa Việt một mặt chịu ảnh hưởng khủng
hoảng kinh tế trong nước, mặt khác phải đối mặt với nguy cơ thiếu đơn
hàng như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác. Nhưng nhờ uy tín và
quan hệ tốt với các bạn hàng nên doanh thu xuất khẩu vẫn tăng tỷ trọng
và lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 11 tỷ 700 triệu đồng, tuy chỉ tăng
0.13% so với năm 2009. Đây là kết quả của công ty trong tình hình
kinh tế hiện nay, qua đó thấy được công ty đã có những chiến lược và
tầm nhìn cụ thể cho hoạt động kinh doanh năm 2011.
Cũng từ bảng trên ta thấy lĩnh vực kinh doanh chính mang lại lợi
nhuận cho công ty là lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa. Còn về hoạt động
tài chính và hoạt động thu lợi nhuận khác tuy có mang lại hiệu quả
nhưng không ổn định. Như vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch phân
phối nguồn đầu tư hợp lý hơn nữa để nguồn vốn đầu tư của doanh
nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trên đây là phân tích sơ bộ tình hình kinh doanh của công ty
trong 4 năm gần đây. Nhìn vào bảng biểu ta cũng thấy một thực tế là
tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty vẫn tương đối ổn
định. Điều đó chứng tỏ rằng, để phù hợp với những biến động của thị
trường, chiến lược kinh doanh của công ty cũng đã thay đổi. Đó cũng
chính là lý do mà công ty đưa ra bản chi phí bán hàng và giảm thiểu tối
đa chi phí tài chính trong năm 2010 với mục tiêu tập trung nguồn lực
để thâm nhập thị trường nước ngoài, duy trì quan hệ với các đối tác cũ
17
và tìm kiếm các đối tác mới. Đó là chiến lược kinh doanh đúng đắn của
công ty trong tình hình hiện nay khi mà xu hướng toàn cầu hóa đang và
sẽ tác động đến mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế. Một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trên thị trường quốc tế - một thị
trường đầy cơ hội nhưng cũng đầy thách thức phải luôn biết tự vận
động thay đổi bản thân không ngừng.
18
Cơ cấu thị trường xuất khẩu.
Bảng 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty từ năm 2007 dến năm 2010
(Đơn vi: USD)
2007
ST
T
Thị trường
1
Hồng Kông
Giá trị
2008
Tỷ lệ
%
2009
Giá trị
Tỷ lệ %
Giá trị
-
-
3.58
79,726.
00
2010
Tỷ lệ %
Giá trị
Tỷ lệ %
190,339 8.52
.00
2
Nhật
-
-
13,900.00
0.62
100,432.00 4.50
3
Ý
-
-
25,845.00
1.16
209,881.00 9.40
4
Bỉ
40,562.00
3.43
49,735.00
3.04
9,942.00
0.45
11,154.00 0.50
5
Pháp
223,685.00
18.93
234,496.00
14.33
374,672.00
16.82
550,106.00 24.63
6
Đức
10,234.00
0.87
18,032.00
1.10
33,588.00
1.51
40,693.00 1.82
7
Tây Ban
Nha
897,598.00
75.99
1,318,250.0
0
80.57
1,439,567.0
0
64.61
783,332.00 35.07
19
8
Canada
4,235.00
0.36
6,726.00
0.41
4,899.00
0.42
0.54
197,877
.00
8.88
9
Các nước
khác
1,636,088.0
0
100
2,228,065.0
0
Tổng cộng
8,849.0
0
1,181,213.0
0
100
52,948.00
2.38
70,099.00 33.14
277,701 12.43
.00
100
2,233,737.0 100
0
(Báo cáo thị trường xuất khẩu từ năm 2007 – 2010, Phòng kinh doanh )
20