Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững tại tp cần thơ ....

Tài liệu Phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững tại tp cần thơ .

.PDF
95
93
134

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÙNG THỊ THUÝ HẰNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT PHỤC VỤ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI TP CẦN THƠ LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Hà Nội - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHÙNG THỊ THUÝ HẰNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT PHỤC VỤ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI TP CẦN THƠ Ngành: Phát triển bền vững Mã số: 8.31.03.13 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI QUANG TUẤN Hà Nội - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Bùi Quang Tuấn, không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết qủa của luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, trung thực. Các dữ liệu lấy từ các báo cáo của các bộ ngành có liên quan, các nghiên cứu khả thi, báo cáo khảo sát đầu kỳ, báo cáo tiến độ, báo cáo đánh giá tác động của các dự án có liên quan từ năm 2015 đến 2018 và đã được sự cho phép của Ban quản lý dự án Phát triển đô thị- Cục Đô thị - Bộ Xây dựng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Tác giả Phùng Thị Thuý Hằng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT PHỤC VỤ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG .......................................... 9 1.1. Một số khái niệm sử dụng trong luận văn ..................................................... 9 1.2. Nội dung của phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững … ... 17 1.3. Vai trò của phát triển hạ tầng kỹ thuật đối với giảm nghèo bền vững ........ 19 1.4. Tiêu chí của phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững ..... 21 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hạ tầng kỹ thuật ở đô thị ................... 22 1.6. Kinh nghiệm về phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững của một số địa phương ở Việt Nam ........................................................... 23 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT PHỤC VỤ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ .................... 29 2.1. Tổng quan về Thành phố Cần Thơ và tình hình nghèo ở Thành phố Cần Thơ ...................................................................................................................... 29 2.2. Hiện trạng nghèo ở Thành phố Cần Thơ ..................................................... 34 2.3. Thực trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững tại TP Cần Thơ......................................................................................................... 47 2.4. Thực trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật tại TP Cần Thơ phục vụ giảm nghèo bền vững tại TP Cần Thơ ......................................................................... 52 2.5. Các yếu tố tác động đến phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững tại TP Cần Thơ.................................................................................... 65 2.6. Các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế hiện nay trong phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững tại TP Cần Thơ ....................... 66 Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT PHỤC VỤ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNGCỦA TP CẦN THƠ ............................................... 69 3.1. Bối cảnh phát triển mới ............................................................................... 69 3.2. Phương hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững tại TP Cần Thơ .......................................................................................... 70 3.3. Một số giải pháp cơ bản phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững tại TP Cần Thơ.................................................................................... 74 3.4. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 79 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AM : Kế hoạch nâng cấp cộng đồng CUP GĐ Biên bản ghi nhớ : Giai đoạn IDA : Cơ quan Phát triển Quốc tế EMDP Kế hoạch Phát triển Dân tộc thiểu số EIRR : Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ MOC : Bộ Xây dựng MDR_UUP: Dự án nâng cấp đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long LIA : Khu thu nhập thấp NUUP : Chương trình Nâng cấp đô thị quốc gia RAP : Kế hoạch hành động tái định cư PAD : Tài liệu thẩm định dự án PAPs : Người bị ảnh hưởng PAHs : Hộ bị ảnh hưởng PMU : Ban quản lý dự án PCU : Ban điều phối dự án PSU : Ban chỉ đạo dự TA : Hỗ trợ kỹ thuật TP : Thành phố USD : Đô la Mỹ VND : Việt Nam Đồng VUUP : Dự án nâng cấp đô thị Việt Nam WB Ngân hàng Thế giới : DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Danh mục bảng Bảng 1.1. Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam ....................................................... 13 Bảng 2.1: Quy mô diện tích, dân số và mật độ dân số thành phố Cần Thơ .............. 31 Bảng 2.2: Cân đối lao động xã hội tại TP Cần Thơ .................................................. 33 Bảng 2.3. Tỷ lệ nghèo ở thành phố Cần Thơ ............................................................ 35 Bảng 2.4: Số hộ nghèo và cận nghèo của Cần Thơ và phân loại dân tộc thiểu số (DTTS) ...................................................................................................................... 36 Bảng 2.5. Thu nhập bình quân đầu người ................................................................. 38 Bảng 2.6.Chi phí cho việc học tập hàng tháng của các hộ gia đình .......................... 40 Bảng 2.7: Tỷ lệ hộ có đồ dùng phục vụ sinh hoạt lâu bền ........................................ 42 Bảng 2.8. Nhà ở của gia đình .................................................................................... 43 Bảng 2.9: Loại nhà trước khi có dự án (%) .............................................................. 44 Bảng 2. 10 . Số hộ sống chung cùng một nóc nhà .................................................... 45 Bảng 2.11: Loại nhà trước và sau khi phát triển hạ tầng kỹ thuật (%) ..................... 48 tại Cần Thơ, và một số TP khác cùng khu vực ĐB sông Cửu Long ......................... 48 Bảng 2.12: Loại nhà vệ sinh và xả thải của nhà vệ sinh Trước và Sau dự án (%) ... 50 DANH MỤC HÌNH, BIỀU ĐỒ Hình 1.1: Các yếu tố chính của nghèo đô thị ............................................................ 14 Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ các hộ cận nghèo và nghèo phân theo dân tộc thiểu số............... 35 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động dự trữ Cần Thơ .......................................................... 37 Hình 2.2: Hộ gia đình được đấu nối với hệ thống thoát nước thải ........................... 49 Hình 2.3:Tỷ lệ hộ gia đình được tiếp cận nước sạch ................................................ 51 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới WB, Việt Nam là một trong 05 quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Trong đó, Thành phố Cần Thơ nói riêng và khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói chung là khu vực được dự báo sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu. Thực tế cho thấy, ngập lụt đang là vấn đề búc xúc hiện nay: ngập do mưa, do triều cường, do lũ lụt và có thể do lún nền đất đã và đang hiện diện thường xuyên trên địa bàn Thành phố Cần Thơ, làm gia tăng nguy cơ sạt lở và phát sinh nhiều dịch bệnh... ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của người dân và gây hại các công trình hạ tầng. Trên địa bàn Tp. Cần Thơ có nhiều sông, kênh rạch, do đó khi có mưa lớn kết hợp triều cường sẽ khiến cho thành phố bị ngập úng nhanh và thời gian duy trì ngập lụt kéo dài hơn. Quá trình đô thị hóa tự phát/thiếu kiểm soát và di dân tại TP. Cần Thơ dẫn đến hiện tượng lấn chiếm trái phép các kênh rạch để làm nơi cư trú của rất nhiều hộ dân, cùng với sự xả rác, bồi lắng đã làm thu hẹp dòng chảy, giảm khả năng tiêu thoát nước của các kênh rạch, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, đồng thời gây áp lực lên các hệ thống hạ tầng trong thành phố. Tác động đó kết hợp với nước biển dâng, mưa lớn bất thường, sụt lún đất làm cho tình trạng lũ lụt ngày càng trầm trọng hơn ở Tp. Cần Thơ. Thêm vào đó, theo điều tra dân số năm 2009 (WB đã tính toán theo cách tiếp cận dựa trên mức tiêu thụ), 12% dân số của Tp. Cần Thơ là hộ nghèo và 31% dân số nằm trong mức thu nhập thấp của cả nước. Người nghèo và các hộ gia đình có thu nhập ở mức thấp, kênh, rạch thường rất dễ bị tổn thương từ các thảm họa thiên tai và thay đổi điều kiện kinh tế. Mặt khác, sự phát triển của ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ sẽ đòi hỏi nhu cầu rất lớn về lao động, làm gia tăng lưu lượng xe tham gia giao thông, nhất là những tuyến giao thông liên kết các khu công nghiệp và các cảng đầu mối, các tuyến giao thông kết nối các tỉnh xung quanh với khu vực trung tâm - là khu vực có nhiều công trình dịch vụ, điều đó làm quá tải hệ thống hạ tầng giao thông hiện hữu. Với vị thế là trung tâm của vùng đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Cần Thơ đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế và xã hội. Tuy nhiên trong địa bàn thành phố Cần Thơ hiện vẫn còn rất nhiều khu vực dân cư vẫn đang sống trong cảnh thiếu thốn về kết cấu hạ tầng và các điều kiện sống tối thiểu như đường giao thông, hệ 1 thống thoát nước không đảm bảo, gây lụt lội, úng ngập thường xuyên. Nhiều hộ không có nhà vệ sinh, thường sử dụng các nhà vệ sinh không đủ tiêu chuẩn hoặc thải trực tiếp ra kênh mương. Giao thông nội bộ khu dân cư xuống cấp hoặc không có mặt đường gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của cộng đồng. Nước sinh hoạt được cấp hạn chế hoặc thường lấy từ các giếng đào, hồ, ao, kênh, mương bị ô nhiễm. Chất thải rắn, chất thải sinh hoạt không được thu gom, thải bừa bãi gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường, làm cho các kênh thoát nước bị tắc nghẽn. Cung cấp hệ thống đèn chiếu sáng yếu kém, không đảm bảo an ninh và an toàn cho cuộc sống của người dân. Từ thực trạng như trên vấn đề phát triển về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là hết sức cấp bách. Phát triển kết cấu hạ tầng của các khu vực dân cư trong đó có vùng dân cư nghèo sẽ trực tiếp và gián tiếp giúp người nghèo thoát nghèo, đồng thời nâng cao điều kiện sống của người dân. Mặc dù vấn đề là cấp bách, tuy nhiên các giải pháp hiện nay để phát triển kết cấu hạ tầng của Cần Thơ vẫn chưa đủ, chưa có đột phá. Vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn trong phát triển kết cấu hạ tầng để phục vụ giảm nghèo bền vững tại đô thị này. Các giải pháp chưa đầy đủ và đồng bộ. Trong khi đó, các nghiên cứu để tìm ra các giải pháp đó thì lại không nhiều. Với tầm quan trọng của việc phát triển kết cấu hạ tầng, với việc cần thiết phải có các giải pháp cụ thể để phát triển kết cấu hạ tầng cùng với việc gắn quá trình này với giảm nghèo đô thị ở Cần Thơ, rất cần thiết phải có nghiên cứu về vấn đề phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật sẽ tạo cơ hội cho phát triển các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục cũng như đảm bảo môi trường vệ sinh và cấp nước sạch. Việc phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật này sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo bền vững. Đây chính là lý do cho thấy cần phải có những nghiên cứu về phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị để có những giải pháp phục vụ giảm nghèo đô thị bền vững ở Cần Thơ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các nghiên cứu trên Thế giới World Bank (2015) với báo cáo có tựa đề “Sự thay đổi của các đô thị Đông Á” đã đề cập về tốc độ đô thị hóa nhanh của các đô thị Đông Á trong một thập kỷ vừa qua, song hạ tầng đô thị chưa theo kịp. Trong khi đó, các đô thị đang đối mặt với biến đổi khí hậu, các rủi ro thảm họa thiên tai, người nghèo đô thị,… Những 2 vấn đề nay không chỉ đối với các đô thị Đông Á mà đối với nhiều đô thị ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam và đặc biệt là các đô thị vùng Tây Nam Bộ bị ảnh hưởng nặng bởi tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng thì vấn đề càng trở nên nghiêm trọng hơn. Nghiên cứu cũng đề xuất cách tiếp cận về vai trò của các chủ thể có liên quan trong việc đảm bảo các cơ sở hạ tầng cần thiết theo cách hiệu quả về kinh tế, bền vững và bao trùm (inclusive); trong đó quy hoạch không gian và bố trí các công trình hạ tầng đô thị nhằm thúc đẩy lợi ích của quá trình đô thị hóa, kết nối không gian và khả năng tiếp cận các dịch vụ hạ tầng cơ bản của các thành phần trong xã hội. Nghèo đô thị thường được bàn dưới ba loại khía cạnh: "người nghèo mới" xác định xem gần đây ai đã bị nghèo khổ; "đường nghèo" xác định ai là người lao động nhưng chưa có tay nghề và nằm dưới đường nghèo khổ; "nghèo kinh niên" là người nghèo trong năm hoặc nhiều năm qua và đôi khi bị bần cùng hóa do quá trình di cư đến các thành phố, chứ không phải là từ nghèo từ chính bản thân đô thị (Mabogunje, A. L, 2005). Hơn nữa, trẻ em chiếm một tỷ lệ % lớn trong các dân cư nghèo đô thị. Ví dụ, ở Bangladesh, đa số dân cư là người dưới mười lăm tuổi. Mặc dù có sự can thiệp đối với trẻ em, nhưng nhiều người trong số những trẻ em và thanh thiếu niên lại là một phần của lực lượng lao động, (Agarwal, S & Taneja, S, 2005). Daniel Hoornweg và Mila Freire (2013) đã phân tích về những thách thức của đô thị hóa và những vấn đề mà các nước đang phát triển phải đối mặt trong thời gian tới. Nổi lên trong các vấn đề của phát triển đô thị là đất đai đô thị và đáp ứng về nhu cầu nhà ở cho người dân đô thị. Báo cáo cũng nhấn mạnh không có cơ sở hạ tầng đô thị để chuyển sang nấc thang tiếp theo của quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa thì quốc gia đó rất dễ rơi vào “bẫy thu nhập trung bình” bởi đô thị hóa thị hóa gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, chuyền đổi cơ cấu kinh tế. Không chỉ nhu cầu về nhà ở, các đô thị còn gắn liền với nhu cầu về năng lượng, nước sạch, vệ sinh môi trường,…Tuy nhiên, những nguồn lực và các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng có giới hạn để đáp ứng mãi mãi các nhu cầu này, nên đòi hỏi các hạ tầng đô thị phải được thiết kế làm sao cho sử dụng theo cách tiết kiệm và thân thiện với môi trường. Đây là những vấn đề đặt ra cần giải quyết cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn đối với các nước nghèo, trong đó có Việt Nam. Ostojic và cộng sự (2013) đã đề cập về đô thị hóa nhanh ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương kéo theo nhu cầu cao về năng lượng và hệ quả là gây ra hiệu ứng 3 nhà kính (GHG). Nghiên cứu đã tiến hành phân tích tại ba thành phố đã cho thấy có mỗi tương quan rõ ràng giữ đầu tư vào các giải pháp hạ tầng sử dụng hiệu quả năng lượng với tăng trưởng kinh tế. Điều này đòi hỏi phải có các giải pháp để sử dụng năng lượng hiệu quả, trong đó có việc tránh bị rơi vào bẫy các hạ tầng đô thị thâm dụng năng lượng. Thực hiện các yêu cầu này cần có các chính sách để khuyến khích, thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân vào phát triển các hạ tầng tiết kiệm năng lượng. Nhìn chung, các nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò tích cực của hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực, cải thiện chính sách và thể chế, và hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều tập trung vào những xu hướng của các đô thị, chứ không đi vào đề cập cụ thể các đô thị ở Việt Nam cũng như các đô thị vùng Tây Nam Bộ. Các nội dung được đề cập trong các nghiên cứu này là những gợi ý về cách tiếp cận, những vấn đề cần nghiên cứu khi soi chiếu tới hạ tầng đô thị vùng Tây Nam Bộ. 2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam Hạ tầng đô thị là tập hợp các công tác thiết kế, thi công các công trình, thiết bị kĩ thuật của đô thị bao gồm: các hệ thống giao thông đô thị, cung cấp nước sinh hoạt, thoát nước mặt, thoát nước bẩn, cung cấp điện, đường dây thông tin, cung cấp hơi đốt, xử lí phân, rác,... Những hệ thống thiết bị kĩ thuật này nhằm đảm bảo tiện nghi trong sinh hoạt và sản xuất của cộng đồng dân cư đô thị. Nghiên cứu của Huỳnh Thị Minh Hằng, Nguyễn Hoàng Anh (2006) khi bàn về hạ tầng đô thị bền vững là hướng tới việc xử lý những vấn đề liên quan môi trường đô thị, chất lượng cuộc sống đô thị. Nhà nghiên cứu Trịnh Văn Chính cho rằng phát triển đô thị bền vững cần chú trọng phát triển giao thông công cộng, chống ùn tắc, đảm bảo diện tích đất cần thiết cho giao thông, áp dụng các loại hình giao thông hiện đại, văn minh để giảm thiểu ô nhiễm trong đô thị. Ngân hàng Thế giới (2011) đã phân tích về thực trạng đô thị hóa, trong đó chủ yếu tập trung vào các thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Nghiên cứu này đã phân tích đô thị trên các khía cạnh: kết nối giữa các đô thị lớn, mở rộng đô thị và phát triển không gian tại các đô thị, tiếp cận các dịch vụ cơ bản. David Sims và Sonja Spruit (2013) với nghiên cứu về hồ sơ các nhà ở Việt Nam đã giới thiệu chung về đất nước và đô thị Việt Nam, trong đó đề cập phát triển đô thị và các vấn đề đô thị hiện nay. Báo cáo cũng đã phân tích về tình hình cung ứng nhà ở, thị 4 trường nhà ở và cơ sở hạ tầng đô thị cơ bản. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa đi sâu phân tích thực trạng về hạ tầng kỹ thuật của các đô thị như số lượng, chất lượng và khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tính bền vững của các công trình hạ tầng trong các đô thị. Đặc biệt là các nghiên cứu này chưa đề cập đến những vấn đề về hạ tầng đô thị của vùng Tây Nam Bộ hay của một tỉnh nào đó trong vùng. Về Nghèo đô thị: Nghiên cứu mới chỉ đề cập tới thực trạng cung ứng nhà ở, chưa đề cập tới việc tiếp cận nhà ở của các đối tượng người nghèo trong xã hội. Trong nghiên cứu về hồ sơ các thành phố ở Việt Nam, Stephanie Geertman và cộng sự (2013) đã đề cập chi tiết về từng đô thị ở 13 tỉnh vùng Tây Nam Bộ. Các thông tin được các tác giả phản ánh bao gồm điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của từng đô thị (các thành phố và thị xã); về hạ tầng đô thị bao gồm hạ tầng giao thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện và chiếu sáng đô thị, thông tin liên lạc đô thị, thu gom và xử lý rác thải tại các đô thị. Do báo cáo đi sâu vào từng đô thị trong vùng với các thông tin như đã đề cập nên chưa khai quát hóa được những vấn đề nổi lên trong hạ tầng đô thị của các tỉnh trong vùng. Nghiên cứu cũng chưa đi sâu phân tích về tính đồng bộ giữa các hạ tầng của đô thị, tính bền vững của các các chúng và tính gắn kết, đáp ứng với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Trong nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (2014) về tăng cường khả năng thích ứng của đô thị Cần Thơ đã đề cập tới thực trạng ngập úng, lũ lụt và quá trình đô thị hoá khó kiểm soát của thành phố Cần Thơ trong thời gian qua và chỉ là nguyên nhân do tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Nghiên cứu cũng điểm qua về thực trạng hạ tầng năng lượng, giao thông vận tải, hạ tầng về vệ sinh môi trường đô thị của thành phố Cần Thơ. Báo cáo đề xuất các cách tiếp cận, giải pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng của thành phố Cần Thơ trước các tác động này. Bên cạnh các công trình trên đây, một số tác giả đã có những nghiên cứu chuyên sâu về đô thị bền vững ở vùng Tây Nam Bộ. Các tác giả Carrard, Paddon, Willetts và Moore (2012) đã đề cập về đói nghèo theo các chiều cạnh tiếp cận các dịch vụ nước sạch, vệ sinh môi trường và tính dễ tổn thương do biến đổi khí hậu ở Thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu đã phân tích về thực trạng tiếp cận tới hạ tầng nước sạch, vệ sinh môi trường của các hộ nghèo ở thành phố Cần Thơ; nghiên cứu về mối quan hệ giữa đói nghèo và khả năng tiếp cận các dịch vụ hạ tầng cơ bản. Lê Khương Ninh và cộng sự (2011) đã sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để 5 phân tích đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố ngoại vi có liên quan tới đô thị hóa (khoảng cách tiếp cận tiện ích do đô thị mang lại, quy hoạch treo...) và các yếu tố nội tại của hộ (diện tích canh tác, loại hình kinh tế hộ, trình độ học vấn...) đến tình trạng nghèo đói của hộ. Lê Khương Ninh (2011) đã trình bày về thực trạng đô thị hoá và sử dụng đất ở vùng ven đô thị đồng bằng sông Cửu Long, phân tích về ảnh hưởng của đô thị hóa đến giá đất vùng ven đô thị. Trần Đình Hoà (2007) bàn về xu hướng xâm mặn, nguy cơ thiếu nước ngọt về mùa khô ở Đồng bằng sông Cửu Long những năm gần đây và tác động của nó đến hệ sinh thái và phát triển kinh tế-xã hội của vùng. Lưu Trọng Hải (2003) nêu những đặc điểm đặc thù về nhu cầu hình thành, yếu tố tạo thành và hoạt động của những đô thị nhỏ ra đời ở các vùng, miền thuộc các tỉnh Tây Nam Bộ thời kỳ đổi mới. Nguyễn Công Bình (1995) đã trình bày tổng quan về tài nguyên thiên nhiên, dân số và môi trường, kinh tế hàng hóa, xu thế đô thị hóa, phát triển kinh tế và xã hội của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Các nghiên cứu vừa đề cập đã gợi ý về những vấn đề cần nghiên cứu khi phát triển hạ tầng đô thị trong mối quan hệ như thế nào với đô thị bền vững. Cách tiếp cận này đặc biệt quan trong trong bối cảnh vùng Tây Nam Bộ nói chung và các đô thị nơi đây nói riêng có xu hướng bị ảnh hưởng mạnh bởi tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Việc xây dựng hạ tầng đô thị không chỉ đáp ứng các nhu cầu sử dụng của người dân mà phải tính đến khả năng chống chịu của các công trình hạ tầng và khả năng tích ứng của từng người dân. Nhìn chung, các nghiên cứu đã có về giảm nghèo đô thị là khá nhiều và đã bàn đến nhiều vấn đề đa dạng. Tuy nhiên, các nghiên cứu đề xuất về phát triển các loại hạ tầng này để giảm nghèo bền vững ở thành phồ (TP) Cần Thơ, và tính kết nối giữa các loại hạ tầng như thế nào hiện chưa có nhiều. Đề xuất cụ thể về phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho giảm nghèo bền vững như thế nào cũng là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để bổ sung, và đây cũng là lý do để luận văn này được thực hiện. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở xem xét thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững ở TP Cần Thơ, luận vănđề xuất các giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật nhằm góp phần giảm nghèo bền vững tại TP Cần Thơ trong thời gian tới. 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững ở đô thị. - Phân tích và đánh giá thựctrạng phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vữngtại TP Cần Thơ - Đề xuất các giải pháp phát triển hạ tầng để phục vụ giảm nghèo bền vững tại TP Cần Thơ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững tạiTP Cần Thơ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào một số khía cạnh cơ bản của phát triển hạ tầng kỹ thuật (chủ yếu tập trung vào hạ tầng cấp 3) của đô thị và một số chiều cạnh của giảm nghèo bền vững đô thịtại TP Cần Thơ. - Giới hạn không gian: Khu vực nghiên cứu của luận văn tập trung tại 13 phường trong 4 Quận nội thành là Ninh Kiều, Cái Răng, Ô Môn và Bình Thuỷ. - Về thời gian: Luận văn xem xét thực trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2019 và giải pháp đến năm 2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn áp dụng phương pháp luận duy vật lịch sử có tính tới bối cảnh của Cần Thơ và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn hiện nay và giai đoạn tới. Luận văn tiến hành phân tích và tổng kết thực tiễn để rút ra các bài học kinh nghiệm và các giải pháp chính sách cho Cần Thơ và có thể áp dụng cho các vùng đô thị khác ở đồng bằng sông Cửu Long. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng các tư liệu thứ cấp đã được công bố và sử dụng trong các tài liệu chính thức và phi chính thức. Các dữ liệu mà luận văn sử dụng thuộc nhiều nguồn khác nhau và chủ yếu thu thập số liệu thống kê từ Dự án Nâng cấp đô thị đồng bằng sông Cửu Long, TP Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ. Luận văn cũng tổng hợp số liệu từ các báo cáo của các sở ban ngành có liên quan của TP Cần Thơ. Ngoài ra, các tài liệu thứ cấp của các ngành xây dựng, giao thông, đô thị cũng được tập hợp, sau đó tổng hợp để sử dụng. 7 - Các phương pháp xử lý số liệu và phương pháp nghiên cứu: Luận văn áp dụng chủ yếu phương pháp phân tích tổng hợp để xem xét, đánh giá thực trạng và khái quát thành các bài học kinh nghiệm cho TP Cần Thơ và cho các đô thị ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Luận văn cũng áp dụng phương pháp phân tích thống kê để phân tích thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ giảm nghèo bền vững của TP Cần Thơ. Luận văn cũng sử dụng phương pháp so sánh để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu so sánh theo thời gian của các nội dung của phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ giảm nghèo bền vững của TP Cần Thơ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn (không đặt mục tiêu đóng góp về lý luận) mà chỉ tổng hợp các vấn đề có tính lý luận phục vụ cho việc nghiên cứu thực trạng của phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật của TP Cần Thơ. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã làm rõ được thực trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật trên một số khía cạnh cơ bản (chủ yếu tập trung vào hạ tầng cấp 3) của đô thị phục vụ giảm nghèo bền vững tại TP Cần Thơ và đã đưa ra được một số đề xuất giải pháp phát triển hạ tầng để phục vụ giảm nghèo bền vững tại TP Cần Thơ. - Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững. - Luận văn đã phân tích thực trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vữngở TP Cần Thơ, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. - Luận văn đã đưa ra các nhóm giải pháp nhằm tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vữngở TP Cần Thơ trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững Chương 2: Thực trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững của thành phố Cần Thơ Chương 3: Giải pháp phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ giảm nghèo bền vững của thành phố Cần Thơ 8 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT PHỤC VỤ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Một số khái niệm sử dụng trong luận văn 1.1.1. Khái niệm về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật đô thị Hệ thống hạ tầng kỹ thuật (hay còn gọi là cơ sở hạ tầng cấp 3) là tập hợp các công tác thiết kế, thi công các công trình, thiết bị kĩ thuật của đô thị – các hệ thống giao thông đô thị, cung cấp nước sinh hoạt, thoát nước mặt, thoát nước thải, cung cấp điện, đường dây thông tin, cung cấp hơi đốt, xử lý rác,.v.v. Những hệ thống thiết bị kĩ thuật này nhằm đảm bảo tiện nghi trong sinh hoạt và sản xuất của cộng đồng dân cư đô thị. Các hệ thống hạ tầng đô thị này thường được đặt ngầm,trên mặt đất và trên cao, được kết hợp với nhau theo những nguyên tắc kĩ thuật có liên quan. Đô thị là điểm dân cư tập chung có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế của một vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng thích hợp, có quy mô dân số, có mật độ dân số, tỷ lệ dân số phi nông nghiệp theo các quy định trong Nghị định số 42/ 2009/ NĐ CP ngày 07 tháng 05 năm 2009 về việc phân loại đô thị, tổ chức lập, thẩm định đề án và quyết định công nhận loại đôthị. Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp thoát nước, xử lý các chất thải, nghĩa địa, nghĩa trang; cây xanh công viên và các công trình khác. Đây là những cơ sở vật chất, những công trình phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của người dân trong đô thị nó là những công trình mang tính dịch vụ công cộng. Theo quy định tại văn bản quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành thì hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: - Hệ thống giao thông; - Hệ thống cung cấp năng lượng; - Hệ thống chiếu sáng công cộng; - Hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước; 9 - Hệ thống quản lý các chất thải, vệ sinh môi trường; - Hệ thống nghĩa trang; - Các công trình hạ tầng kỹ thuật khác. 1.1.2. Nghèo và thu nhập thấp Khái niệm nghèo, và nghèo đa chiều Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia. Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không đầy đủ. Nếu chỉ dùng thước đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và bền vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo.Đánh giá nghèo cần được tiếp cận rộng hơn từ chiều cạnh phát triển toàn diện con người do đó cần đánh giá nghèo từ góc độ đa chiều, từ góc độ nghèo vật chất, nghèo về con người và nghèo về xã hội. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 Các tiêu chí về thu nhập a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản 10 a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Thứ hai, tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: – Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin. – Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt bao gồm: trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Ngưỡng thiếu hụt đa chiều đối với một hộ gia đình là từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Như vậy, Dựa vào 2 tiêu chí trên để xác định mức chuẩn nghèo, hộ nghèo là hộ đáp ứng 1 trong 2 tiêu chí sau: – Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính sách trở xuống. – Có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính sách đến chuẩn mức sống tối thiểu và từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính sách đến chuẩn mức sống tối thiểu, và dưới 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ chưa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn mức sống tối thiểu và từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 11 Hộ có mức sống dưới trung bình: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ dưới chuẩn mức sống trung bình và cao hơn chuẩn mức sống tối thiểu. Trên đây, là các tiêu chí để đánh giá hộ nghèo mới nhất do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mà bạn có thể tham khảo. Để xác định mức chuẩn nghèo trên để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội, làm cơ sở hoạch định các chính sách kinh tế – xã hội trong giai đoạn 2016-2020 Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí phi thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong khái niệm nghèo đa chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội hay chính trị sẽ đẩy các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ hưởng các lợi ích phát triển kinh tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con người cơ bản (UN, 2012: 5). Chuẩn nghèo đa chiều bao gồm các khía cạnh khác liên quan đến sự thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (Oxfam và ActionAid, 2010: 11). Chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional Poverty Index) của quốc tế, với ba chiều cạnh chính là: y tế, giáo dục và điều kiện sống, hiện là một thước đo quan trọng nhằm bổ sung cho phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập. Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà chính trị và các học giả với quan điểm nghèo là một hiện tượng đa chiều, cần được chú ý nhìn nhận là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Trên cơ sở 5 chiều cạnh nghèo, Bộ LĐTB&XH đã xây dựng và đề xuất 10 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt trong nghèo đa chiềutương ứng là: giáo dục người lớn, giáo dục trẻ em, khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế, nhà ở, nước sạch, hố xí, dịch vụ viễn thông, tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Các chỉ số đo lường này được trình bày trong Bảng 1 dưới đây 12 Bảng 1.1. Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam Chiều nghèo Chỉ số đo lường Mức độ thiếu hụt Cơ sở pháp lý Hiến pháp 2013 Hộ gia đình có ít nhất 1 thành NQ 15/NQ-TW viên đủ 15 tuổi sinh từ năm Một số vấn đề chính sách xã 1.1 Trình độ giáo 1986 trở lại không tốt nghiệp hội giai đoạn 2012-2020. dục của người lớn trung học cơ sở và hiện Nghị quyết số 41/2000/QH không đi học (bổ sung bởi Nghị định số 88/2001/NĐ-CP) 1) Giáo dục Hiến pháp 2013. Luật Giáo dục 2005. Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ Luật bảo vệ, chăm sóc và 1.2 Tình trạng đi em trong độ tuổi đi học (5 - giáo dục trẻ em. học của trẻ em 14 tuổi) hiện không đi học NQ 15/NQ-TW Một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng không đi khám chữa bệnh (ốm đau được xác định là bị bệnh/ chấn thương 2.1 Tiếp cận các nặng đến mức phải nằm một Hiến pháp 2013. chỗ và phải có người chăm Luật Khám chữa bệnh 2011. dịch vụ y tế sóc tại giường hoặc nghỉ việc/học không tham gia 2) Y tế được các hoạt động bình thường) Hiến pháp 2013. Hộ gia đình có ít nhất 1 thành Luật bảo hiểm y tế 2014. 2.2 Bảo hiểm y tế viên từ 6 tuổi trở lên hiện tại NQ 15/NQ-TW Một số vấn không có bảo hiểm y tế đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. 3.1. Chất nhà ở 3) Nhà ở Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn Luật Nhà ở 2014. NQ 15/NQ-TW Một số vấn lượng sơ (Nhà ở chia thành 4 cấp độ: đề chính sách xã hội giai nhà kiên cố, bán kiên cố, nhà đoạn 2012-2020. thiếu kiên cố, nhà đơn sơ) Luật Nhà ở 2014. 3.2 Diện tích nhà ở Diện tích nhà ở bình quân Quyết định 2127/QĐ-Ttg của bình quân đầu đầu người của hộ gia đình Thủ tướng Chính phủ Phê nhỏ hơn 8m2 người duyệt Chiến lược phát triển 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan