Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển đội ngũ cán bộ công chức tại sở công thương tỉnh thái nguyên...

Tài liệu Phát triển đội ngũ cán bộ công chức tại sở công thương tỉnh thái nguyên

.PDF
100
15
112

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH HOÀNG THỊ HUYỀN TRANG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH HOÀNG THỊ HUYỀN TRANG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.31.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của của tác giả. Các số liệu được tác giả sử dụng trong bài luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn được tập hợp tại Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên và chưa từng được ai nghiên cứu, công bố trong bất cứ công trình khoa học nào trước đó. Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2019 Tác giả luận văn Hoàng Thị Huyền Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh, các giảng viên đã tham gia giảng dạy chương trình Cao học; các cán bộ của Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Đỗ Anh Tài - Người đã hướng dẫn tận tình cho tác giả để hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ, công chức của Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bàn bè đã khích lệ, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2019 Tác giả luận văn Hoàng Thị Huyền Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ......................................................................... v MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn .................................................... 2 4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 2 5. Kết cấu của Luận văn .............................................................................................. 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ................................................................................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho người lao động .............................................. 4 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về việc làm và tạo việc làm ........................................... 4 1.1.2. Vai trò của tạo việc làm cho người lao động .................................................. 10 1.1.3. Nội dung tạo việc làm cho người lao động .................................................... 13 1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm ....................................... 25 1.2. Kinh nghiệm tạo việc làm ở một số địa phương ................................................ 30 1.2.1. Kinh nghiệm về tạo việc làm của một số địa phương ..................................... 30 1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................ 32 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 34 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 34 2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 34 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 34 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin: .................................................................... 36 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin: ................................................................... 36 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu, công cụ nghiên cứu: ....................................................... 37 2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh thực trạng kinh tế xã hội của thị xã Phổ Yên .... 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iv 2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh thực trạng lao động và việc làm của thị xã Phổ Yên ............................................................................................................................ 37 2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng công tác giải quyết việc làm của thị xã Phổ Yên ..................................................................................................................... 38 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................ 39 3.1. Giới thiệu khái quát về thị xã Phổ Yên .............................................................. 39 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 39 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................................. 39 3.1.3. Đặc điểm dân số – lao động ............................................................................ 41 3.2. Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho người lao động tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 .................................................................... 46 3.2.1 Thực trạng việc làm tại Thị xã Phổ Yên .......................................................... 46 3.2.2. Thực trạng công tác tạo việc làm tại Thị xã Phổ Yên ..................................... 55 3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tạo việc làm cho người lao động tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 68 3.3.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 68 3.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 70 3.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác tạo việc làm cho người lao động thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 72 3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 72 3.4.2. Các hạn chế, tồn tại ......................................................................................... 74 3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại ............................................................. 75 CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN .................. 77 4.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ... 77 4.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên đến năm 2025 ........................................................................................................................... 77 4.1.2. Phương hướng tạo việc làm của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2020-2025........... 79 4.2. Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn thị xã Phổ Yên , Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn v tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................... 79 4.2.1. Giải pháp 1: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................... 79 4.2.2. Giải pháp 2: Thu hút đầu tư, phát triển các khu công nghiệp tạo việc làm cho người lao động........................................................................................................... 80 4.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn ............ 81 4.2.4. Giải pháp 4: Phát triển làng nghề, tiểu thủ công nghiệp ................................. 82 4.2.5. Giải pháp 5: Phát triển thị trường lao động trên địa bàn thị xã giai đoạn 20202025 ........................................................................................................................... 83 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 86 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA 1 CBCC Cán bộ công chức 2 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 3 HCNN Hành chính Nhà nước 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 QLNN Quản lý Nhà nước 6 ĐNCBCC Đội ngũ cán bộ, công chức 7 KTTT Kinh tế thị trường 8 XHCN Xã hội chủ nghĩa 9 ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam 10 NSNN Ngân sách Nhà nước 11 KHCN Khoa học công nghệ 12 KT-XH Kinh tế - xã hội 13 ĐNCB Đội ngũ cán bộ 14 CBLĐ Cán bộ lãnh đạo 15 SCT Sở Công thương 16 SCTTN Sở Công thương Thái Nguyên 17 CSCB Chính sách cán bộ 18 PCCT Phẩm chất chính trị 19 TĐCM Trình độ chuyên môn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Thông tin thu thập nghiên cứu ................................................................... 34 Bảng 3.1 Cơ cấu kinh tế thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 ................................. 40 Bảng 3.2 Tổng hợp dân số thị xã Phổ Yên tính đến thời điểm 31/12/2018 .............. 41 Bảng 3.3 Biến động dân số thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016 – 2018.......................... 42 Bảng 3.4: Tổng hợp lao động qua đào tạo thị xã Phổ Yên giai đoạn tính đến thời điểm 31/12/2018 ........................................................................................................ 43 Biểu 3.5 Trình độ CMKT của lực lượng lao động thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016 – 2018…………. .......................................................................................................... 45 Bảng 3.6 Tình trạng việc làm của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 .................. 47 Bảng 3.7 Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm chia theo khu vực và giới tính của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 ......................................................................... 48 Bảng 3.8: Quy mô và cơ cấu lao động làm việc theo ngành kinh tế của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 .......................................................................................... 50 Bảng 3.9: Quy mô và cơ cấu lao động có việc làm theo thành phần kinh tế của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 ................................................................................... 52 Bảng 3.10 Thu nhập bình quân của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018 ............... 54 Bảng 3.11 Quy mô lao động làm việc trong ngành CN-XD thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016-2018.................................................................................................................. 56 Bảng 3.12 Số lượng DNVVN giai đoạn 2016-2018 ................................................. 57 Bảng 3.13: Quy mô lao động trong ngành dịch vụ giai đoạn 2016-2018 ................ 63 Bảng 3.14: Tình hình sử dụng quỹ Quốc gia GQVL giai đoạn 2016-2018 .............. 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử phát triển xã hội loài người đã chứng minh, Nhà nước ra đời là một tất yếu khách quan gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Để vận hành bộ máy Nhà nước, nhất thiết không thể thiếu sự tham gia của con người. Nếu như Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị thì ĐNCBCC là lực lượng quan trọng trong vận hành bộ máy HCNN, giúp cỗ máy HCNN vận hành thông suốt, hiệu quả từ TW đến địa phương. Xuyên suốt các thời kì, ĐNCBCC luôn phát huy vai trò trong phát triển đất nước, được xem là nguồn tài sản vô cùng quý báu của Đảng và dân tộc, là “xương sống” của chính quyền. Vì vậy, chất lượng ĐNCBCC có tính quyết định đến chất lượng của nền HCNN, hiệu quả công tác QLNN và sự phát triển của quốc gia. Ở nước ta, Đảng, Nhà nước luôn rất coi trọng vai trò của con người, luôn khẳng định quan điểm coi con người (đặc biệt là đối với CBCC) là trung tâm của sự phát triển, của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng… Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” (Hồ Chí Minh toàn tập, 2004). Đất nước ta đang phấn đấu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước theo hướng công nghiệp hóa, ĐNCBCC của các Sở, Ban, ngành nói chung và của SCTTN nói riêng là đội ngũ đóng vai trò quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ này. ĐNCBCC của Sở Công thương Thái Nguyên là lực lượng nòng cốt, tham mưu, điều hành và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế chính trị của Ngành Công thương trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Mặc dù thời gian qua, được sự quan tâm của các cấp ủy và chính quyền tỉnh Thái Nguyên trong việc phát triển nhân sự ngành Công thương nói chung và SCTTN nói riêng nhưng một bộ phận CBCC đã bộc lộ những yếu kém không những về TĐCM mà còn cả yếu kém về PCCT, giảm sút ý chí cách mạng, năng lực QLNN còn thấp, độ tuổi trung bình cao, TĐCM chưa phù hợp với sự thay đổi của cơ chế chính sách mới,... mà trong đó yếu tố con người là nguyên nhân chủ chốt. Xuất phát từ tình hình trên và từ thực tế quá trình khảo sát tại SCTTN, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên” cho luận văn cao học của mình, từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị để góp phần phát triển ĐNCBCC của Sở trong thời gian tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích, đánh giá về ĐNCBCC tại Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên, luận văn đề xuất các biện pháp nhằm phát triển ĐNCBCC cho Sở Công thương nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung. 2.2. Mục tiêu cụ thể + Luận văn hệ thống hoá, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển ĐNCBCC. + Phân tích, xem xét, đánh giá thực trạng và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNCBCC tại SCTTN. Đánh giá điểm mạnh, điểm tồn tại và nguyên ngân, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNCBCC tại SCTTN. + Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển ĐNCBCC tại SCTTN đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài đi sâu nghiên cứu phát triển ĐNCBCC tại SCTTN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích thực trạng phát triển ĐNCBCC tại SCTTN, các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển ĐNCBCC tại SCTTN. Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại SCTTN. Về thời gian: Các số liệu thứ cấp được thu thập từ 2016 đến 2018. Dữ liệu sơ cấp khảo sát vào tháng 4,5 năm 2019. 4. Những đóng góp của luận văn - Về mặt khoa học: Luận văn tổng hợp các vấn đề lý luận về CBCC, ĐNCBCC, các nội dung liên quan đến phát triển ĐNCBCC và gắn lý luận với thực tiễn về phát triển ĐNCBCC tại một số địa phương tiêu biểu để rút ra bài học kinh nghiệm cho SCTTN. - Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển ĐNCBCC tại SCTTN theo các chỉ tiêu nghiên cứu để chỉ ra những điểm còn hạn chế, tồn tại đối với việc phát triển ĐNCBCC và nguyên nhân của hạn chế, tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp giải pháp thiết thực, phù hợp nhằm phát triển đội ngũ CBCC tại SCTTN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 Ngoài ra, Báo cáo kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là là công trình nghiên cứu có độ tin cậy, đảm bảo tính học thuật, có thể được sử dụng làm học liệu tham khảo cho các nghiên cứu liên quan. 5. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển ĐNCBCC tại SCTTN Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng phát triển ĐNCBCC tại SCTTN Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh sự phát triển ĐNCBCC tại SCTTN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho người lao động 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về việc làm và tạo việc làm 1.1.1.1. Khái niệm về việc làm Lao động và việc làm có mối quan hệ gắn kết với nhau, vì vậy để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm, chúng ta phải liên hệ đến phạm trù lao động. Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội: “Lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con người, nó là hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. Bản thân cá nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định. Mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm”. Theo Phạm Đức Chính (2005), Thị trường lao động cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. “Việc làm là hoạt động lao động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình hoặc cho toàn xã hội, không bị pháp luật cấm. Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân”. Hiện nay, việc làm được nghiên cứu qua 3 loại hình: Thứ nhất là thực hiện công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó. Thứ hai là thực hiện công việc mang lại lợi ích cho bản thân. Trong khi đó, tư liệu sản xuất để thực hiện công việc đó thuộc quyền sở hữu toàn bộ hay một phần hoặc có quyền sử dụng chúng. Thứ bao là thực hiện công việc gia đình nhưng không có thu về tiền công, tiền lương cho công việc này. Công việc này có thể là hoạt động sản xuất nông nghiệp gia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5 đình hoặc phi nông nghiệp do chính thành viên trong gia đình quản lý, sở hữu. Theo Bộ Luật lao động 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ luật lao động, hiệu lực từ 01/5/2013, NXB giao thông vận tải, Hà Nội: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Tùy theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc làm ra thành nhiều loại. Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc, có việc làm chính và việc làm phụ. Việc làm chính là công việc mà người thực hiện giành nhiều thời gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác. Việc làm phụ là công việc mà người thực hiện giành nhiều thời gian nhất sau công việc chính”. Bên cạnh đó, việc làm còn được chia thành 3 loại sau: Một là việc làm toàn thời gian: Làm một công việc đủ 8 giờ một ngày và 5 ngày một tuần. Hai là việc làm bán thời gian: Làm một công việc không đủ thời gian theo giờ hành chính quy định của Nhà nước 8 tiếng một ngày và 5 ngày một tuần mà không liên tục và chỉ kéo dài khoảng nửa giờ đến 5 giờ một ngày. Ba là việc làm thêm: Làm một công việc không chính thức, không liên tục khi đã có một công việc chính thức và ổn định. Như vậy, ta thấy vấn đề việc làm được đề cập và nghiên cứ dưới rất nhiều khía cạnh và ngày càng được nhìn nhận một cách đúng đắn, khoa học và đầy đủ hơn cùng với sự phát triển của xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm lao động có việc làm, lao động không đủ việc làm, thất nghiệp Người có việc làm: Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội: “Đó là những người lao động có công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận”. Lao động thiếu việc làm: Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội: “Bao gồm những người có việc làm không ổn định hoặc đang có việc làm (40 giờ trong 5 ngày trở lên) trong tuần lễ tham gia không đầy đủ thời gian làm trong ngày, trong năm và hưởng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6 thu nhập rất thấp không đủ sống từ việc làm đó nhưng không thể kiếm được việc làm khác”. Người thất nghiệp: Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội: “Người thất nghiệp là những người, có thể và muốn làm việc, chủ động và tích cực đi tìm kiếm việc làm, nhưng không thể tổ chức được lao động vì không có chỗ làm việc trống hoặc là vì nghề nghiệp không phù hợp”. Ở Mỹ, người lao động là người có khả năng làm việc mong muốn tìm được việc làm, có đăng ký tìm việc làm ở các trung tâm dịch vụ việc làm hoặc liên hệ trực tiếp với người lao động nhưng không có việc làm trong tuần thực hiện điều tra tình trạng thất nghiệp. Ở Liên Bang Đức thì cho rằng, người thất nghiệp là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện các công việc ngắn hạn. Để quan niệm người thất nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, theo Phạm Đức Chính (2005), Thị trường lao động cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội: “Người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang ở trong tình trạng không có việc làm và đang đi tìm việc làm, đồng thời sẵn sàng đi làm ngay nếu được chấp nhận”. Với quan niệm này, người thất nghiệp có thể là những công nhân trong các doanh nghiệp, học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp, bồ đội xuất ngũ nhưng chưa có việc làm. Những người trong độ tuổi lao động, hoặc ngoài độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng không có nhu cầu tìm việc làm thì không được coi là người thất nghiệp. 1.1.1.3. Các khái niệm tạo việc làm, giải quyết việc làm * Tạo việc làm Một quốc gia nếu có tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao sẽ tác động xấu đến sự phát triển và ổn định về cả mặt kinh tế và xã hội. Về mặt kinh tế, khi số lượng người lao động bị thất nghiệp lớn, tức là mức thất nghiệp cao, thì số lượng người lao động đó và những tài nguyên liên quan đã bị phí phạm vì không có sự kết hợp để tạo ra của cải xã hội, tạo ra những giá trị kinh tế cần thiết. Như vậy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế bị giảm sút, ảnh hưởng đến thu nhập của dân cư, thu nhập quốc dân. Về Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7 mặt xã hội, bộ phận người lao động bị thất nghiệp sẽ làm gia tăng các tệ nạn xã hội, tâm trạng, tinh thần của họ luôn luôn ở trong tình trạng chán nản, buồn bã, căng thẳng, khiến họ có những suy nghĩ tiêu cực thậm chí không lành mạnh, gây ảnh hưởng xấu hoặc nghiêm trọng đến những người xung quanh và xã hội. Thất nghiệp luôn tồn tại một cách khách quan trong nền kinh tế, không thể loại bỏ nhưng có thể hạn chế tỷ lệ của nó. Vì vậy, trong Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, Đảng ta đã xác định: “Giải quyết việc làm, sử dụng tối đa nguồn lực lao động xã hội là mục tiêu quan trọng hàng đầu của chiến lược, là một tiêu chuẩn để định hướng cơ cấu kinh tế và lựa chọn công nghệ ở nước ta hiện nay”. Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân: “Tạo việc làm là quá trình tạo điều kiện kinh tế xã hội cần thiết để NLĐ có thể kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trường”. Như vậy, tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm một công việc với việc sử dụng các tư liệu sản xuất một cách phù hợp để tạo ra hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. Nói chúng tạo việc làm là tất cả những hoạt động cần thiết để tạo được ra những công việc làm mới để những người lao động chưa có việc làm sẽ có được việc làm hoặc tạo thêm việc làm cho những NLĐ đang thiếu việc làm và giúp NLĐ tự tạo việc làm. - Về phía NLĐ: NLĐ muốn tìm được công việc phù hợp với bản thân và có lương tốt thì phải tham gia các khóa đào tạo hoặc tự đào tạo bản thân, nâng cao chuyên môn kỹ thuật, năng lực của mình để có những kỹ năng nhất định đáp ứng được yêu cầu của vị trí công việc mình mong muốn. - Về phía người sử dụng lao động: Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có nhu cầu tuyển dụng lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh. Họ cần thông tin về thị trường, cần vốn, cần sức lao động, cần kinh nghiệm, cần sự quản lý khoa học, sự hiểu biết các chính sách của Nhà nước, các quy luật và xu hướng phát triển kinh tế để có thể vận dụng linh hoạt, tăng quy mô hoạt động, đáp ứng được nhu cầu ngày Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 8 càng cao của người lao động, tạo động lực cho họ làm việc ổn định. Đồng thời ngày càng tạo ra nhiều vị trí công việc mới, thu hút lao động. - Về phía Nhà nước: Ban hành chính sách, cơ chế có liên quan đến lao động, tạo môi trường pháp lý ổn định và hợp lý cho hoạt động kinh tế. * Giải quyết việc làm Theo Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân: “Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả”. Do đó, có một công việc phù hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người lao động, giải quyết được yêu cầu này mới tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của một người công dân đối với đất nước và của một con người đối với xã hội. Việc làm chỉ được hình thành khi trên thị trường lao động, người sử dụng lao động và người lao động gặp được nhau và tiến hành thực hiện công việc. Muốn giải quyết được việc làm phải xem xét ở cả phía người lao động, người sử dụng lao động và vai trò của nhà nước trong việc quản lý lao động. Nói chung, giải quyết việc làm là tập hợp tất cả các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội từ vĩ mô đến vi mô để giúp cho người lao động có được việc làm. 1.1.1.4. Một số mô hình lý thuyết về tạo việc làm * Lý thuyết tạo việc làm của John Maynard Keynes J.M. Keynes (1883- 1946) là một nhà kinh tế người Anh. Ông có tác phẩm nổi tiếng là cuốn "Lý luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ" xuất bản năm 1936. Trong đó, J.M Keynes xem xét việc làm trong mối quan hệ giữa sản lượng thu nhập - tiêu dùng - đầu tư - tiết kiệm - việc làm. Theo ông, “Trong một nền kinh tế, khi sản lượng tăng, thu nhập tăng, đầu tư tăng thì việc làm tăng và ngược lại. Tâm lý của quần chúng là khi tổng thu nhập tăng thì cũng tăng tiêu dùng, nhưng tốc độ tăng tiêu dùng chậm hơn so với tăng thu nhập và có khuynh hướng tiết kiệm một phần thu nhập, làm cho cầu tiêu dùng có hiệu quả hay cầu tiêu dùng thực tế giảm tương đối so với thu nhập dẫn đến một bộ phận hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 9 không có khả năng bán được. Thừa hàng hóa là nguyên nhân gây ra khủng hoảng, ảnh hưởng tới quy mô sản xuất ở chu kỳ tiếp theo, nên việc làm giảm, thất nghiệp tăng. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, khi quy mô đầu tư tư bản tăng thì hiệu quả giới hạn của tư bản đầu tư có xu hướng giảm sút tạo nên giới hạn chật hẹp về thu nhập của doanh nhân trong đầu tư tương lai”. Khi giới hạn hiệu quả kinh tế còn lớn hơn lãi suất thì các doanh nghiệp mới tiếp tục nghiên cứu mở rộng đầu tư. Còn lại thì họ sẽ thu hẹp quy mô sản xuất khiến cho nhiều lao động mất việc, tỷ lệ thất nghiệp tăng, nên Keynes cho rằng để tăng việc làm, giảm thất nghiệp thì phải tăng tổng cầu của nền kinh tế. Cụ thể, Chính phủ thực hiện vai trò trò kích thích tiêu dùng để tăng tổng cầu. Biện pháp chủ yếu là tăng các khoản chi tiêu của chính phủ, khuyến khích các tổ chức kinh tế hoặc tư nhân đầu tư vào sản xuất kinh doanh bằng các chính sách ưu đãi của Chính phủ như giảm thuế, giảm lãi suất, hỗ trợ đầu tư, thậm chí tăng lượng tiền giấy cấp cho ngân sách để tăng đầu tư và trang trải các khoản chi tiêu tăng của Chính phủ. * Lý thuyết về tạo việc làm bằng chuyển giao lao động giữa hai khu vực của nền kinh tế của Athur Lewis Theo Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015), Luận văn thạc sĩ Quản trị Nhân lực, Trường Đại học Lao động Xã hội: “Lý thuyết này của Athur Lewis - nhà kinh tế học Jamaica ra đời vào những năm 50 của thế kỷ XX, được giải thưởng Nobel 1979. Tư tưởng cơ bản của lý thuyết này là chuyển số lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp hiện đại do hệ thống tư bản nước ngoài đầu tư vào các nước lạc hậu. Quá trình này sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Bởi vì trong khu vực nông nghiệp, đất đai chật hẹp, lao động lại quá dư thừa. Ngoài số lao động cần đủ cho sản xuất nông nghiệp, còn có lao động thừa làm các ngành nghề lặt vặt, buôn bán nhỏ, phục vụ trong gia đình và lao động phụ nữ. Số lao động dôi dư này không có công ăn việc làm. Nói cách khác, họ không có tiền lương và thu nhập. Vì vậy, việc di chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp có hai tác dụng. Một là, chuyển bớt lao động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp, chỉ để lại lượng lao động đủ để tạo ra sản lượng cố định. Từ đó nâng cao sản lượng theo đầu người đồng thời tạo việc làm cho số lao động dôi dư trong nông nghiệp”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 10 * Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Harris Todaro Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Todaro ra đời vào thập kỷ 60-70 của thế kỷ XX. Ông nghiên cứu việc làm thông qua sự di chuyển lao động dựa trên việc thực hiện điều chỉnh thu nhập, tiền lương giữa các khu vực kinh tế khác nhau. Ông cho rằng ở khu vực nông thôn, đa số người lao động có thu nhập thấp hoặc trung bình. Khi có cơ hội, họ sẽ di chuyển từ vùng nông thôn lên thành thị, nơi có thu nhập cao hơn. Theo Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015), Luận văn thạc sĩ Quản trị Nhân lực, Trường Đại học Lao động Xã hội: “Mô hình Harris Todaro cho phép giải thích được lý do tồn tại tình trạng thất nghiệp ở các đô thị tại các nước đang phát triển, và tại sao người dân lại chuyển tới các thành phố mặc dù đang tồn tại nan giải vấn đề thất nghiệp. Để giải quyết vấn đề này, mô hình Harris - Todaro thừa nhận sự tồn tại của khu vực kinh tế phi chính thức. Đó là khu vực kinh tế bao gồm các hoạt động, không hoàn toàn là bất hợp pháp, nhưng thường cũng không được sự thừa nhận chính thức của xã hội và hầu hết các hoạt động này đều không đăng ký với nhà nước”. Nói chung, các lý thuyết về việc làm trên đều có mục tiêu nghiên cứu chung là sự ảnh hưởng của mối quan hệ cung cầu lao động đối với việc làm. Tuy nhiên, các lý thuyết đó đều chưa làm nổi lên được vai trò của Chính phủ bằng những hệ thống chính sách về kinh tế, xã hội của mình để tạo được việc làm cho người lao đọng, điều tiết và ổn định nền kinh tế. Nhưng trên cơ sở những lý thuyết ban đầu đó, định hướng gợi mở cho tác giải khi tiến hành nghiên cứu thực trạng công tác tạo việc làm cho người lao động ở Thị xã Phổ Yên nói riêng và người lao động ở Việt Nam nói chung để tìm ra những giải pháp hữu hiệu, phù hợp để giải quyết việc làm. 1.1.2. Vai trò của tạo việc làm cho người lao động 1.1.2.1 Trên bình diện kinh tế - xã hội Về mặt kinh tế, việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất. Kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện để giải quyết tốt vấn đề việc làm và ngược lại, nếu không giải quyết tốt vấn đề việc làm và thất nghiệp thì đó sẽ là những yếu tố kìm hãm sự tăng trưởng của kinh tế. Mỗi người dân ở trong độ tuổi lao động mà có công việc thì mới có thu nhập Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 11 để đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống của mình và gia đình. Chính vì vậy, công tác tạo việc làm có ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ cuộc sống của dân cư. Theo Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015), Luận văn thạc sĩ Quản trị Nhân lực, Trường Đại học Lao động Xã hội: “Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của từng cá nhân, thực tế cho thấy những người không có việc làm thường tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..) vào những nhóm người nhất định (lao động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp). Việc không có việc làm trong dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau rồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến thức, trình độ vốn có”. Đối với nhiều ngành kinh tế, lao động là một nguồn lực quan trọng không thể thay thế được. Vì vậy có thể nói, lao động chính là một trong những nhân tố góp phần tạo nên thu nhập quốc dân, tăng trưởng kinh tế. Do đó, nền kinh tế phải có sự cân đối hài hòa giữa việc đảm bảo cung cầu lao động, tạo được việc làm cho nguồn lao động. Có như vậy, việc làm và kinh tế mới đảm bảo duy trì được mối quan hệ hài hòa và nền kinh tế đảm bảo xu hướng phát triển bền vững, đồng thời đảm bảo lợi ích và phát huy năng lực tiềm tàng của nguồn lao động. Gia đình là tế bào của xã hội, cá nhân cấu thành nên gia đình. Việc làm của mỗi cá nhân cũng vì thế mà tác động trực tiếp đến xã hội, bao gồm cả tác động tích cực và tiêu cực. Nếu đảm bảo được việc làm cho tất cả các cá nhân trong xã hội thì sẽ giảm thiểu sự phát sinh các mẫu thuẫn nội tại xã hội, hạn chế các tiêu cực, tệ nạn xã hội, bản thân con người cũng được duy trì nhân cách và trí tuệ tốt. Bởi vì mỗi con người đều có nhu cầu có việc làm, ngoài việc để có thu nhập đảm bảo các nhu cầu của cuộc sống thì còn có mong muốn phát triển và tự hoàn thiện bản thân, nên nếu không có việc làm, lòng tự tin của con người sẽ bị tác động, cảm giác xa lánh, lạc lõng với cộng đồng xã hội, gây ra những tệ nạn xã hội. Ngoài ra, việc làm của một bộ phận người lao động không được đảm bảo sẽ tạo ra khoảng cách phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt, nảy sinh ra nhiều mâu thuẫn và ảnh hưởng tới tình hình ổn định chính trị của đất nước. Chính vì vai trò vô cùng quan trọng của việc làm đối với từng cá nhân, đối Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất