Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các làng nghề truyền thống của tỉnh bắc...

Tài liệu Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các làng nghề truyền thống của tỉnh bắc ninh

.PDF
26
89
50

Mô tả:

ĐẠI HỌC TỔNG HỢP SOUTHERN LUZON Cộng hòa Philippines ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Cộng hòa XHCN Việt Nam NCS. VƯƠNG QUỐC TUẤN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Thái Nguyên, 2014 Công trình được hoàn thành tại: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Anh Tài Phản biện 1: …………………………….. Phản biện 2: …………………………….. Phản biện 3: …………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội Đồng chấm luận án cấp Đại học họp tại: ………………………………………………………………… Vào hồi giờ ngày tháng năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư Viện Quốc gia Việt Nam; Trung tâm học liệu, Đại học Thái Nguyên; Thư viện Khoa Quốc tế - Đại học Thái Nguyên; Thư viện trường Đại học Tổng hợp Southern Luzon. 1 CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG Do vai trò quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV), nhiều quốc gia đã tập trung vào việc khuyến khích phát triển loại hình doanh nghiệp này. Sự hỗ trợ thể chế để khuyến khích sự phát triển bao gồm: Hỗ trợ để tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi (xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện cấp phép, cung cấp thông tin, vv), xây dựng năng lực hỗ trợ kinh doanh (quản lý nguồn lực đào tạo, hỗ trợ công nghệ , vv), và hỗ trợ tín dụng (ngân hàng với nghiệp vụ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay, bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp, thành lập công ty đầu tư, vv), và các hỗ trợ khác (chẳng hạn như hỗ trợ cơ sở kinh doanh). Theo Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam (VINASME), đến 96% tổng số các doanh nghiệp đã đăng ký tại Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này đóng góp 40% vào tổng sản phẩm quốc nội, tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới mỗi năm, chủ yếu là mang lại lợi ích đặc biệt đối với lao động chưa qua đào tạo. Trong nhiều năm, sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thúc đẩy sự phát triển cho nền kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, phải thừa nhận một thực tế, doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển mạnh trong khu vực nhưng với lợi nhuận khiêm tốn, công nghệ thấp, do đó không mang lại lợi thế cao về nhiều mặt (ví dụ về nguồn lực tài chính, địa bàn hoạt động, thị phần, vv). Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường chỉ tập trung vào các vấn đề như lựa chọn mục tiêu kinh doanh phù hợp với khả năng, ổn định và củng cố thị phần hoặc phát triển thị trường dần dần và có chọn lọc. Thêm vào đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trong khi vẫn thiếu sự rõ ràng về vai trò của chính sách nhà nước. 1.1. Bối cảnh của đề tài Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015 đã được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, trong đó mục tiêu đưa số doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới trong giai đoạn 2011-2015 dự kiến khoảng 350.000 doanh nghiệp. Mục tiêu đặt ra đến 32.12.2015, 600.000 doanh nghiệp được hoạt động. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội và hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của các doanh nghiệp lớn, nhưng các doanh nghiệp này có một số hạn chế về vốn, công 2 nghệ sản xuất, mặt bằng sản xuất... Vì vậy, đòi hỏi phải có các giải pháp, chính sách dài hạn để hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn và nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Theo một khảo sát của Cục Phát triển Doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) – đơn vị được thành lập năm 2001, vào cuối tháng 6 năm 2012, cả nước có 658.645 doanh nghiệp vừa và nhỏ đăng ký thành lập, trong đó có 468.023 doanh nghiệp hoạt động (khoảng 71,1%). Các doanh nghiệp vừa và nhỏ mỗi năm bình quân tăng 22,11%/năm (nếu năm 2000 hơn 38.000 công ty, năm 2010 là hơn 283.000 công ty). Trong năm 2010, tỉnh Bắc Ninh đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 797 doanh nghiệp, bao gồm: 748 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty Luật, 100% doanh nghiệp mới được thành lập trong năm 2010 là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; 49 giấy chứng nhận đầu tư bằng vốn FDI (đầu tư nước ngoài trực tiếp) liên quan đến thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện theo Luật Đầu tư, tính đến cuối năm 2010, tỉnh Bắc Ninh có tổng số 4.293 doanh nghiệp, trong đó có 5 doanh nghiệp nhà nước và 4.013.275 doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp hoạt động bằng vốn FDI. Nhìn chung, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để phát triển kinh doanh tốt, có hiệu quả và phù hợp với pháp luật, thì cần khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương về vốn, lao động, kỹ năng, trình độ công nhân, đặc biệt là đối với các làng nghề truyền thống của địa phương. Khu vực tư nhân đã góp phần phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu ngân sách, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Doanh nghiệp ngày càng ý thức hơn trong việc chấp hành an toàn, đảm bảo sức khỏe nghề nghiệp và bảo hiểm cho người lao động. Theo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2010, tỉnh Bắc Ninh đã khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các cá thể trong việc thành lập doanh nghiệp, tỉnh đã quy hoạch và xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhỏ và vừa, làng nghề, để giúp các cá thể thành lập doanh nghiệp và thuê các điều kiện cơ sở vật chất để đầu tư kinh doanh. Tỉnh đã thực hiện cơ chế, chính sách mới có hiệu quả để cải thiện môi trường kinh doanh. Chỉ số PCI ngày càng được cải thiện, thứ hạng năm sau cao hơn năm trước: Thứ 22 (năm 2006), thứ 16 (năm 2008), năm 2009, chỉ số cạnh tranh cấp 3 tỉnh ở miền Bắc tăng lên 6 mức và đứng thứ 10 cả nước, là một trong ba tỉnh dẫn đầu về chỉ số PCI toàn phía Bắc; năm 2010, chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Ninh tăng thêm 4 mức và đứng thứ 6 cả nước, trở thành một trong những tỉnh dẫn đầu chỉ số PCI trong số các tỉnh ở phía Bắc. Về phía doanh nghiệp: Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn nhỏ, do đó đầu tư công nghệ và thiết bị (chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài) hiện đại là rất khó khăn, trong khi các công ty nước ngoài cạnh tranh không ngừng nâng cao thiết bị, giảm chi phí đầu vào. Chính sách nhà nước hỗ trợ các khoản vay tín dụng nhưng tiếp cận vốn bị cản trở bởi các thế chấp giá trị nhỏ, không thể đủ khả năng bảo lãnh tín dụng, doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thiếu và khó khăn với hầu hết các loại kinh doanh không được ưu tiên trong điều kiện sản xuất, thường sử dụng nhà riêng của họ, và thuê đất tư với giá thuê cao, thêm vào đó vẫn còn tình trạng phân biệt đối xử. Trình độ công nghệ thấp và chất lượng lao động còn hạn chế, bắt nguồn từ tính năng quy mô nhỏ nên hầu như các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế đầu tư kinh doanh trong công nghệ và thiết bị hiện đại. Thêm vào đó, trình độ quản lý và tay nghề thấp, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua tỷ lệ đào tạo là rất thấp và hầu như không được đào tạo chuyên nghiệp, trong khi người lao động chủ yếu là lao động thủ công, chỉ được đào tạo nghề ngắn hạn hoặc thay đổi lao động từ nông nghiệp sang nên các kỹ năng còn hạn chế. Vì vậy, để áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại cũng rất khó khăn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn có sự thiếu thông tin và duy trì các mối quan hệ (với nhà nước, thị trường, ngân hàng, trung tâm khoa học và các trung tâm đào tạo,…). Tiếp cận Internet và ứng dụng chúng vào trong kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế bởi không đủ trình độ chuyên môn cũng như chi phí khá cao với kích thước của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mục tiêu phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh trong giai đoạn 2011-2015 là: Thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo môi trường đầu tư kinh doanh và thuận tiện, công bằng, minh bạch, góp phần phát triển kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn 20112015 là: Số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng 25%/năm, mỗi năm có khoảng 500 doanh nghiệp mới được thành lập và 20.000 công nhân được hỗ trợ đào tạo kỹ thuật, kỹ thuật quản lý trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của sản xuất kinh doanh. 4 Một đại diện doanh nghiệp sản xuất thủ công mỹ nghệ ở tỉnh Bắc Ninh cho biết: Mặc dù làng nổi tiếng với dòng sản phẩm sơn mài, nhưng các sản phẩm phải thông qua hệ thống trung gian, không thể tiếp cận khách hàng một cách trực tiếp. Người dân làng này có sự cạnh tranh gay gắt, thậm chí đôi khi không lành mạnh, do đó, nhiều sản phẩm được tạo ra với chất lượng thấp. Khi sản phẩm được đưa ra trên thị trường, khách hàng thấy chất lượng kém nên thời gian tới không mua nữa. Đáng chú ý, có nhiều công ty kinh doanh lớn không đặt mua sản phẩm từ các làng nghề truyền thống này mà mua sản phẩm từ làng khác, trong khi các làng khác đó mua sản phẩm thực sự được sản xuất từ làng nghề này chỉ để bán lại. Tình trạng này đưa các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các làng nghề thủ công này đến bế tắc, thậm chí cảm thấy "bất công" trên thị trường. Tuy nhiên, đây lại là một thực trạng khá phổ biến tại các làng nghề ở Việt Nam. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhận thức được tầm quan trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay ở tỉnh Bắc Ninh và thực trạng phát triển của các doanh nghiệp này, với sự hỗ trợ thông tin từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và với sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn, tác giả đã lựa chọn đề tài "Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020". 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu chung của đề tài là nắm được thực trạng về tình hình phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hỗ trợ một cách hiệu quả và tìm hướng đi thích hợp cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh. Các mục tiêu cụ thể của đề tài là: 1. Để xác định thông tin cơ bản về các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh về: - Vốn/Đầu tư; - Loại sản phẩm; - Số lượng nhân viên; - Lĩnh vực hoạt động. 5 2. Để phân tích các nhân tố trong môi trường bên trong và môi trường bên ngoài có ảnh hưởng và tác động đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh trên các khía cạnh: * Môi trường bên ngoài: - Chính sách; - Kinh tế và tài chính; - Thủ tục hành chính; - Địa lý, cơ sở hạ tầng; - Lao động. * Môi trường bên trong: - Nguồn nhân lực (Người chủ kinh doanh; Người lao động); - Cơ cấu tổ chức; - Sản xuất (Nguyên vật liệu; Sản phẩm và thị trường). - Trình độ công nghệ; - Năng lực tài chính; - Kết quả sản xuất và kinh doanh. 3. Để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở phân tích SWOT. 4. Để xác định sự khác biệt ý nghĩa giữa các vấn đề được xác định bởi cả hai nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ trong và ngoài làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 5. Để đề xuất các giải pháp khả thi cho kế hoạch phát triển 5 năm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 1.3. Giả thuyết Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong nhận thức của người được hỏi về các điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh ở các khía cạnh: * Môi trường bên ngoài: - Chính sách; - Kinh tế và tài chính; - Thủ tục hành chính; 6 - Địa lý, cơ sở hạ tầng; - Lao động. * Môi trường bên trong: - Nguồn nhân lực (Người chủ kinh doanh; Người lao động); - Cơ cấu tổ chức; - Sản xuất (Nguyên vật liệu; Sản phẩm và thị trường). - Trình độ công nghệ; - Năng lực tài chính; - Kết quả sản xuất và kinh doanh. 1.4. Phạm vi và giới hạn của đề tài Mục tiêu chính của đề tài là nhằm tìm ra những giải pháp hiệu quả cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh. Tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài này với mong muốn có thể giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh có thể phát triển bền vững hơn. Do những giới hạn về thời gian, đề tài sẽ chỉ tập trung một số điều kiện liên quan đến sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ, với các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài (Chính sách; Thủ tục hành chính; Địa lý, cơ sở hạ tầng; Kinh tế và tài chính; Lao động) và môi trường bên trong (Người chủ kinh doanh; Người lao động; Cơ cấu tổ chức; Nguyên vật liệu; Trình độ công nghệ; Năng lực tài chính; Sản phẩm và thị trường; Kết quả sản xuất kinh doanh) ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh. Phương pháp mô tả và câu hỏi điều tra sẽ là công cụ chính để thu thập dữ liệu và thông tin phục vụ cho đề tài. 1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài sẽ mang lại lợi ích cho: Các nhà quản lý của các đơn vị nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ ra những hạn chế cũng như tìm ra các điều kiện cần thiết cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, vì vậy nó sẽ giúp các nhà quản lý của các đơn vị nghiên cứu đưa ra các giải pháp và xây dựng chiến lược để tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh theo các cách khác 7 nhau và cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các nguồn lực từ bên ngoài tỉnh như vốn đầu tư, khoa học công nghệ, quản lý khoa học, đồng thời, khai thác và phát huy lợi thế so sánh của tỉnh trong sản xuất và kinh doanh, thương mại và dịch vụ, cơ sở hạ tầng và nguồn lao động có sẵn của tỉnh để tăng cường sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống. Đối với đơn vị nghiên cứu: Bằng cách nhận ra điều kiện thích hợp cho sự phát triển và từ đó đưa ra các giải pháp đúng đắn, nghiên cứu này sẽ giúp các đơn vị nghiên cứu nhận được chính sách tốt hơn để thực hiện tốt công việc kinh doanh và phát triển một cách hiệu quả, bền vững hơn. Đối với nhà nghiên cứu: Nghiên cứu này sẽ giúp tác giả hoàn thành luận án tiến sĩ, ngoài ra đề tài còn giúp tăng cường khả năng nghiên cứu, tích lũy kiến thức cho tác giả. Cho các nghiên cứu trong tương lai: Nghiên cứu này có thể được coi như một tài liệu tham khảo cho các đề tài và các nhà nghiên cứu trong tương lai về phương pháp nghiên cứu, phân tích và đánh giá các điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các làng nghề truyền thống, từ đó các đề tài về sau có thể sử dụng một vài thông tin hữu ích trong đề tài và định hướng nghiên cứu của họ. 1.6. Định nghĩa thuật ngữ Trong đề tài có định nghĩa một số khái niệm và thuật ngữ có liên quan, đó là: Vốn; Doanh nghiệp vừa và nhỏ; Following concepts and terms were defined: Chính sách; Thủ tục hành chính; Địa lý, cơ sở hạ tầng; Kinh tế và tài chính; Lao động; Người chủ kinh doanh; Cơ cấu tổ chức; Nguyên vật liệu; Trình độ công nghệ; Năng lực tài chính; Sản phẩm và thị trường; Kết quả sản xuất kinh doanh. 8 CHƯƠNG II TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Chương này sẽ trình bày các khái niệm và lý thuyết, lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tổng quan tài liệu và các đề tài có liên quan đã thực hiện trước đây cũng sẽ được trình bày ở chương này. Khung lý thuyết tóm tắt và hỗ trợ việc nghiên cứu đề tài cũng sẽ được xây dựng. 2.1. Lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu Trong phần này, một số khái niệm cơ bản đã được nghiên cứu cụ thể, như phát triển; doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề truyền thống. Tác giả cũng đã có một cái nhìn tổng quan về vai trò, đặc điểm, hạn chế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống ở tỉnh Bắc Ninh cũng được trình bày trong phần này, đặc biệt về môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh và tổng quan này về môi trường kinh doanh này sẽ được làm rõ thông qua Phân tích PEST. Sau đó, các tác giả đã xem xét các vấn đề chính liên quan đến tình hình và triển vọng phát triển hiện tại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh; mô hình SWOT về vị trí chung của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh; chiến lược cạnh tranh và lựa chọn chiến lược cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh. Phần cuối cùng của phần này là xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2.2. Các đề tài nghiên cứu liên quan Trong đề tài nghiên cứu của mình, tác giả cũng đã tham khảo một số phương pháp và kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu khoa học và các đề tài có liên quan đến vấn đề mà tác giả đang nghiên cứu. Đó là: Đề tài "Các yếu tố quyết định cho sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Phân tích định lượng từ cuộc khảo sát của DANIDA giai đoạn 20052009 "của Trịnh Đức Chiêu, Trần Tiến Cường, Bùi Văn Dũng, Phạm Đức Trung, Nguyễn Thị Luyến, Nguyễn Kim Anh (2010), dự án nghiên cứu cấp Bộ (báo cáo); Đề tài "Các yếu tố ảnh hưởng đến thành công trong kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) ở Thái Lan" của Chuthamas Chittithaworn (2009) - Trường Đại học Malaysia Perlis, Malaysia; và Đề tài "Phát triển doanh nghiệp VVN tại các nước đang phát triển trong khu vực 9 nhà nước và tư nhân", của Iftikhar Hussaina, Steven Sib và Lixia Wangc (2007). 2.3. Khung lý thuyết 10 CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chương này sẽ trình bày về thiết kế nghiên cứu, Tổng số mẫu, kích thước mẫu và kỹ thuật lấy mẫu, tổng quan về đối tượng được hỏi, công cụ nghiên cứu, quy trình thu thập dữ liệu, xử lý thống kê dữ liệu. 3.1. Thiết kế nghiên cứu Trong đề tài, nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả vì đây là phương pháp thích hợp trong việc xác định nhận thức của người được hỏi về những điều kiện cần thiết cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Phương pháp này được sử dụng trong đề tài cũng bởi nó dựa trên việc tìm hiểu thực tế, được thiết kế để cho phép nhà nghiên cứu giải thích đầy đủ và chính xác dữ liệu thu thập được, cũng như kết quả của nghiên cứu. 3.2. Tổng số, kích thước mẫu và kỹ thuật lấy mẫu Theo số liệu thống kê về số lượng các doanh nghiệp, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có tổng số 6.167 doanh nghiệp vào năm 2013. Trong số đó, có 2.437 doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (tập trung ở thành phố Bắc Ninh, và các huyện: Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Quế Võ, Tiên Du, Lương Tài, Từ Sơn). Việc lấy mẫu được tiến hành một cách có chủ đích, cụ thể là không lấy mẫu ngẫu nhiên mà dựa trên các mục tiêu và cân nhắc cụ thể. Với một số lượng lớn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện nay, mẫu của đề tài sẽ được lấy từ tổng số 2.437 doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh bằng cách sử dụng công thức của Slovin. Mẫu nghiên cứu được xác định theo công thức của Slovin (2001) như sau: n N 1  N .(e) 2 Trong đó: n: Số mẫu được lấy N: Tổng số e: sai số, với e = 5% hay 0,05 11 Theo đó, số mẫu được lấy trong đề tài là: n  344 (344 doanh nghiệp) 3.3. Tổng quan về đối tượng được hỏi Đối tượng được hỏi là 344 đại diện của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tác giả sẽ chọn 344 doanh nghiệp này tại các làng nghề truyền thống, chủ yếu ở Phong Khê (thành phố Bắc Ninh), Đồng Kỵ (Từ Sơn) và Đại Bái (Gia Bình) vì đây là ba làng nghề truyền thống lớn nhất tại tỉnh Bắc Ninh vào thời điểm này. Các đối tượng được hỏi sẽ trả lời các câu hỏi liên quan đến nhận thức của họ về thực trạng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh, các điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, các ý kiến liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cũng như một số gợi ý của họ cho sự phát triển cũng sẽ được sử dụng trong đề tài. 3.4. Công cụ nghiên cứu Nhà nghiên cứu sẽ sử dụng câu hỏi điều tra là công cụ chính để thu thập dữ liệu. Phiếu điều tra bao gồm ba phần. Phần thứ nhất bao gồm các thông tin cơ bản của doanh nghiệp được hỏi về: Vốn/Đầu tư; Loại sản phẩm; Số lượng nhân viên; và Lĩnh vực hoạt động. Phần thứ hai là các câu hỏi để đánh giá nhận thức của doanh nghiệp được hỏi về các nhân tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Người được hỏi được yêu cầu đánh giá từng hạng mục bằng cách sử dụng thang đánh giá theo 5 cấp độ của Likert. 12 3.4. Xử lý thống kê dữ liệu Trong đề tài, tác giả sẽ thu thập, phân loại và giải thích các dữ liệu thu thập được trong các bảng câu hỏi khảo sát. Đề tài sẽ áp dụng các phương pháp thống kê sau đây: Để tóm tắt thông tin cơ bản của người được hỏi, tần suất, tỷ lệ phần trăm sẽ được sử dụng. Để xác định nhận thức của người được hỏi, giá trị trung bình sẽ được sử dụng. Và để giải thích thêm, quy mô đánh giá theo thang đo 5 mức độ của Likert cũng sẽ được sử dụng. Trong đề tài có sử dụng các phương pháp đó là: Phương pháp PRA, phương pháp kinh tế lượng, và phương pháp sử dụng hàm sản xuất CobbDouglas (CD). - Thêm vào đó, để nghiên cứu nhận thức của người được hỏi về điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tác giả sử dụng phân tích ANOVA một nhân tố 13 CHƯƠNG IV KẾT QUẢ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TỈNH BẮC NINH * Phân tích nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài có tác động đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh: Đối với nhóm các yếu tố chính sách, chính sách này là một yếu tố có ý nghĩa quan trọng để quyết định và giúp định hình sự phát triển lâu dài và bền vững của doanh nghiệp trong các làng nghề. Yếu tố này ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong các làng nghề truyền thống được đánh giá qua ba khía cạnh: Đánh giá theo địa điểm kinh doanh, đánh giá theo loại hình kinh doanh, đánh giá theo quy mô doanh nghiệp. Có thể thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp đánh giá yếu tố chính sách có tác động tích cực đến sự phát triển của họ, tuy nhiên, với mức ý nghĩa 95%, nó cho thấy không có sự khác biệt trong việc đánh giá các yếu tố chính sách giữa các doanh nghiệp trong các làng nghề và các doanh nghiệp bên ngoài làng nghề. Các doanh nghiệp làng nghề đánh giá chính sách cho sự phát triển của các làng nghề có tác động tích cực hơn so với các doanh nghiệp bên ngoài làng nghề. Trong thực tế, có thể thấy rằng các doanh nghiệp bên ngoài làng nghề có số lượng lớn hơn, hoạt động năng động hơn, tiếp cận tốt hơn với thị trường so với các doanh nghiệp trong các làng nghề. Ngoài ra, các doanh nghiệp của làng nghề thủ công truyền thống để tồn tại và phát triển phụ thuộc vào nhiều yếu tố cùng với sự kết hợp với các giá trị văn hóa phát triển bền vững của các làng nghề. Thủ tục hành chính là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong các làng nghề. Các kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt trong nhận thức về tác động của các yếu tố hành chính đến các làng nghề thủ công. Giá trị trung bình cho thấy rằng các doanh nghiệp trong và ngoài làng nghề đều đánh giá yếu tố thủ tục hành chính có tác động tích cực đối với sự phát triển của họ. Các giá trị trung bình khác cho thấy hầu hết các yếu tố thuộc nhóm thủ tục hành chính của các doanh nghiệp có nhận xét tốt. Địa lý, cơ sở hạ tầng cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các làng nghề nói chung, sự phát triển của các làng nghề nói riêng. Các tác động của mối quan hệ này cũng được thử nghiệm dựa trên giả định thống kê rằng không có sự khác biệt trong nhận thức giữa các doanh nghiệp 14 trong các làng nghề, các doanh nghiệp bên ngoài làng nghề; giữa các doanh nghiệp sản xuất của các ngành nghề khác nhau; giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau đối với sự ảnh hưởng của địa lý, yếu tố cơ sở hạ tầng. Với mức ý nghĩa = 95%, kết quả cho thấy có sự khác biệt trong đánh giá của các doanh nghiệp trong các làng nghề và làng nghề thủ công bên ngoài về sự ảnh hưởng của địa lý, yếu tố cơ sở hạ tầng cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Đặc biệt, các doanh nghiệp trong các làng nghề đánh giá các tiêu chí của các yếu tố địa lý và cơ sở hạ tầng thấp hơn so với các doanh nghiệp bên ngoài làng nghề. Điều này cho thấy các doanh nghiệp thuộc làng nghề truyền thống có các hoạt động sản xuất kinh doanh gắn với tính chất làng nghề; họ hiểu rõ hơn về tác động và tầm quan trọng về địa lý, yếu tố cơ sở hạ tầng để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với nhóm các yếu tố tài chính và kinh tế, đây cũng là một yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các doanh nghiệp làng nghề. Yếu tố này bao gồm các tiêu chí về khả năng tiếp cận và bảo lãnh quỹ tín dụng, thủ tục hành chính liên quan đến tiếp cận các nguồn tín dụng, thủ tục hành chính liên quan đến sở hữu trí tuệ, tiêu thụ sản phẩm... Đề tài đưa ra giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong nhận thức của các doanh nghiệp trên tác động của các yếu tố tài chính và kinh tế. Các kết quả thử nghiệm cho thấy có sự khác biệt trong đánh giá của các doanh nghiệp trong và ngoài làng nghề về tác động của các yếu tố kinh tế và tài chính. Giá trị trung bình cho thấy các doanh nghiệp đều có những đánh giá tốt về tác động của yếu tố này. Tuy nhiên, có một sự khác biệt rõ ràng trong đánh giá giữa các doanh nghiệp trong và ngoài làng nghề, trong đó các doanh nghiệp làng nghề đánh giá thấp hơn nhiều. Điều này cho thấy mức độ hài lòng về nhóm các yếu tố kinh tế và tài chính của các doanh nghiệp làng nghề thấp hơn. Giá trị trung bình cho thấy doanh nghiệp làng nghề thủ công truyền thống trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau đánh giá tích cực tác động của yếu tố tài chính và kinh tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số tiêu chí có mức đánh giá thấp. Đối với các làng nghề truyền thống nói chung, các doanh nghiệp thuộc làng nghề truyền thống nói riêng, yếu tố lao động đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Các đánh giá về tác động của các yếu tố này tới sự phát triển của các doanh nghiệp làng nghề được thể hiện cụ thể trong các bảng số liệu. Các tiêu chí của các yếu tố này được đề cập bao gồm: Chất lượng lao động; hệ thống cơ sở dạy nghề; các chương trình, kế hoạch liên quan 15 đến khả năng quản lý doanh nghiệp của các nhà quản lý... Tuy nhiên, có một sự khác biệt rõ ràng trong đánh giá giữa các doanh nghiệp trong và ngoài làng nghề, trong đó các doanh nghiệp trong các làng nghề đánh giá thấp hơn nhiều. Điều này cho thấy mức độ phản ứng hay sự hài lòng về các yếu tố lao động cho các doanh nghiệp làng nghề vẫn chưa được giải quyết. Sự chủ động trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, lành nghề cho sản xuất còn bị hạn chế. Các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ cũng đã đánh giá thấp tác động của các yếu tố nhóm này đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các làng nghề. Thực tế là các doanh nghiệp chủ yếu xuất phát từ các hộ gia đình sản xuất kinh doanh nhỏ, lao động chủ yếu là lao động gia đình và lao động đang rãnh rỗi sau vụ thu hoạch tại các địa phương, do đó lao động chủ yếu làm việc bằng kinh nghiệm, chưa được đào tạo một cách có hệ thống, kỹ năng tổ chức quản lý sản xuất còn yếu. * Phân tích nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên trong có tác động đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh: Vào việc đánh giá các vấn đề nội bộ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, một số vấn đề đã được phân tích. Các chủ doanh nghiệp trong làng nghề được đánh giá cao trong các tiêu chí như kinh nghiệm quản lý của chủ doanh nghiệp và tiêu chí khả năng cập nhật thông tin (thường xuyên và liên tục cập nhật các chính sách mới của Nhà nước, tỉnh và địa phương để thực hiện một cách chủ động, và hưởng những chính sách ưu đãi). Điều này thể hiện rằng phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã đi lên từ nghề truyền thống của gia đình, họ tích lũy kiến thức từ thực tế sản xuất kinh doanh thông qua tháng năm, từ đó xây dựng doanh nghiệp riêng của họ. Tuy nhiên, nhìn vào kết quả của việc đánh giá cũng thấy được các kỹ năng khác, các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh cũng phải trau dồi thêm kiến thức để có thể chỉ đạo kinh doanh đứng vững trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Sự đánh giá lao động theo tiêu chí các doanh nghiệp trong và ngoài làng nghề cho thấy rằng phần lớn các yếu tố lao động được doanh nghiệp bên ngoài làng nghề đánh giá cao hơn so với các doanh nghiệp làng nghề thủ công truyền thống, điều này thể hiện một thực tế rằng, hầu hết người lao động làng nghề hiện nay đang được đào tạo tại chỗ, hình thức chủ yếu 16 dạy nghề, bên cạnh đó, các doanh nghiệp làng nghề tận dụng lợi thế của lao động gia đình, người lao động là trẻ em của họ, trực tiếp tham gia vào việc sản xuất kinh doanh của mình, từ thực tế này mà trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tiếp cận với máy móc hiện đại để hoạt động vào sản xuất... của người lao động trong các doanh nghiệp làng nghề nên được nâng cấp kiến thức để thích ứng với các điều kiện của sản xuất công nghiệp hiện đại ngày nay và sự cạnh tranh trên thị trường. Đối với các yếu tố cơ cấu tổ chức, về yếu tố quy mô, hình thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay, tất cả đều được đánh giá cao bởi các doanh nghiệp (trong và làng nghề bên ngoài), các doanh nghiệp quy mô khác nhau ở mức độ thích hợp (tốt tiệm cận GO), nhưng vẫn cần phải cải thiện trong tương lai gần. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các loại hình khác nhau, yếu tố này trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giấy có sự bất hợp lý tồn tại trong việc tổ chức quy mô và hình thức hoạt động kinh doanh. Trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong mọi quá trình sản xuất, khi các doanh nghiệp có nguồn nguyên vật liệu thuận tiện, giá rẻ, chất lượng đầu vào tốt và luôn luôn ổn định sẽ tạo ra một vị thế cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp bên ngoài làng nghề được xem là tốt nhất về nhóm yếu tố này, bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong làng nghề thủ công hiện đang đối mặt với những hạn chế nhất định và khó khăn của nguyên vật liệu cho sản xuất của họ, đặc biệt những ưu điểm và hạn chế như: Ưu điểm là các doanh nghiệp làng nghề có nguyên liệu chủ yếu là trong nước cung cấp và không phụ thuộc vào nguồn vốn nước ngoài cung cấp mà có thể ổn định nếu có sự biến động của tình hình thế giới, khả năng nguồn nguyên liệu cho sản xuất là tốt và điều kiện vận chuyển được thuận lợi. Nhưng nhược điểm về yếu tố này tồn tại như: Tình hình nguyên liệu cho sản xuất hiện nay là không dồi dào; không có nguồn cung thay thế; các doanh nghiệp đang chịu áp lực từ các nguồn nguyên liệu cho sản xuất và các doanh nghiệp không linh hoạt trong thanh toán. Trình độ công nghệ là một yếu tố nội tại có một ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của các doanh nghiệp làng nghề thủ công, mặc dù các làng nghề là có từ lâu đời, với công nghệ sản xuất chủ yếu bằng thủ công. Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có một sự khác biệt trong nhận thức giữa các doanh nghiệp trong và ngoài làng nghề về tác động của nhóm 17 yếu tố trình độ công nghệ, trong đó các doanh nghiệp làng nghề đã đánh giá thấp yếu tố này. Thực tế cho thấy việc đầu tư công nghệ để sản xuất của các doanh nghiệp làng nghề có những hạn chế về vốn, hỗ trợ ứng dụng công nghệ. Các chính sách của tỉnh thời gian gần đây đã thực hiện cho tất cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực, không thực sự tập trung vào riêng cho các doanh nghiệp của làng nghề. Với mức ý nghĩa 95% cho thấy không có sự khác biệt trong việc đánh giá các yếu tố yếu tố công nghệ của các doanh nghiệp theo quy mô. Năng lực tài chính là sức khỏe của các doanh nghiệp làng nghề; chỉ sức khỏe tốt có thể đứng trên thị trường và tăng cường quyền tự chủ và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Với mức ý nghĩa 95% và kết quả kiểm tra trong bảng số liệu cho thấy có sự khác biệt trong đánh giá giữa các doanh nghiệp trong và ngoài làng nghề về tác động của yếu tố năng lực tài chính. Đối với nhóm các yếu tố sản phẩm và thị trường, doanh nghiệp làng nghề đánh giá thấp các tiêu chí như: Khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề truyền thống, hoặc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng đã không được áp dụng bởi các làng nghề thủ công của doanh nghiệp. Trong đó, các doanh nghiệp bên ngoài làng nghề đánh giá cao các tiêu chí như sản phẩm của các làng nghề tiêu thụ chủ yếu ở thị trường trong nước và họ luôn luôn xây dựng chiến lược thương hiệu hàng hóa. Kết quả sản xuất kinh doanh là thước đo hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong làng nghề đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố này thấp hơn so với các doanh nghiệp bên ngoài làng nghề, chẳng hạn như các mục tiêu tăng trưởng doanh thu, thị phần, tăng lợi nhuận. Kết quả đánh giá này là do trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hoạt động cũng như tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp làng nghề đang gặp rắc rối, họ sản xuất để bảo tồn và duy trì ngành nghề, do đó, tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề mặc dù đã đạt được khoản thu không cao hoặc cao hơn nhưng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu thấp. Để xác định ảnh hưởng của các yếu tố về sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh, tác giả sử dụng hàm sản xuất CD (Cobb Douglas) là công cụ phân tích, chức năng như sau: Theo đó: Yi là biến phụ thuộc, Y phản ánh số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các năm hoặc Y phản ánh lợi nhuận bình quân qua các năm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ được điều tra; Xi là ngân sách chi tiêu cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh trong 18 những năm qua, tổng số các khoản tín dụng cho các khoản vay trung và dài hạn trong những năm qua, nguồn vốn cho đầu tư và phát triển trong khu vực trong những năm qua, số lượng lao động nông thôn được đào tạo qua các năm, số lượng người lao động trong doanh nghiệp vừa và nhỏ được đào tạo trong những năm qua, vốn đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp...; Di: Các biến độc lập trong mô hình. Từ các kết quả phân tích ở bảng trên cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm: Vốn của doanh nghiệp, cá nhân, số lượng lao động nông thôn được đào tạo trong những năm qua, các quỹ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh qua các năm, mức hỗ trợ từ các cơ quan chính phủ cho các doanh nghiệp, trình độ quản lý của các doanh nghiệp, những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển số lượng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các làng nghề thủ công truyền thống. Hoặc số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Bắc Ninh qua các năm phụ thuộc 70,3574% vốn cổ phần của các doanh nghiệp và cá nhân, số lượng lao động nông thôn được đào tạo qua các năm, các quỹ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh trong những năm qua, mức hỗ trợ từ các cơ quan của chính phủ cho các doanh nghiệp, trình độ quản lý của các doanh nghiệp. Qua phân tích, có thể thấy rằng các yếu tố quyết định lớn nhất về số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh là vốn của các doanh nghiệp riêng của mình hoặc của các cá nhân, cho mỗi 1% tăng vốn sẽ làm cho số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Bắc Ninh tăng 1,538%. Yếu tố tiếp theo là: Số lượng lao động nông thôn được đào tạo qua các năm, mỗi 1% tăng của lao động hàng năm sẽ làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng 0,372%; Số vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng hàng năm tăng mỗi 1% sẽ làm cho số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng 0,193%. Các biến giả trong mô hình bao gồm mức độ ưu đãi của tỉnh cho các doanh nghiệp và quản lý kinh doanh cấp vừa và nhỏ của các chủ doanh nghiệp có tác động đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm, khi chính quyền áp dụng ưu đãi cho doanh nghiệp và khi chủ sở hữu doanh nghiệp được đào tạo kiến thức quản lý doanh nghiệp và nó làm cho số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng cao hơn so với trường hợp không có tác động này. Việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất quan trọng, qua đó chúng ta có thể xác định các yếu tố quan trọng cần được quan tâm, cải thiện và trong từng yếu tố cụ thể,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất