ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ ĐỨC PHONG
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ ĐỨC PHONG
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH
TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Thọ
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Lê Đức Phong
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Minh Thọ người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến UBND huyện Phù Ninh, Chi cục Thống
kê huyện Phù Ninh; UBND các xã điều tra thuộc huyện Phù Ninh; các Doanh
nghiệp đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể
gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực
hiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Lê Đức Phong
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu.................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của luận văn ................................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DOANH NGHIỆP
NÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ...................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................................ 4
1.1.1. Doanh nghiệp, nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp .................................. 4
1.1.2. Bản chất và đặc điểm của doanh nghiệp nông nghiệp .......................................... 6
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nông nghiệp ................................................................ 12
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp nông nghiệp ..... 14
1.1.5. Tồn tại về doanh nghiệp nông nghiệp nước ta hiện nay...................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài luận văn......................................................................... 25
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về doanh nghiệp nông nghiệp và phát triển doanh
nghiệp ở các nước trên thế giới............................................................................. 25
1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển doanh nghiệp nông nghiệp và phát triển doanh
nghiệp ở Việt Nam ................................................................................................ 32
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra .................................................................................. 41
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 43
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 43
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 43
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 43
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 43
2.4.1. Phương pháp tiếp cận .......................................................................................... 43
iv
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................... 44
2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu .............................................................. 45
2.4.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................... 46
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 48
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phù ninh, tỉnh phú thọ ........................ 48
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 48
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh ......................................................... 52
3.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................................... 55
3.2.1 Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp theo thời gian ............................................. 55
3.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nông nghiệp ........................................................... 56
3.2. Hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp của
huyện Phù Ninh .................................................................................................. 62
3.2.1. Tình hình kinh doanh........................................................................................... 62
3.2.2. Thực trạng xây dựng thương hiệu của của các doanh nghiệp nông nghiệp ........ 62
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên
địa bàn huyện Phù Ninh...................................................................................... 63
3.3.1. Các yếu tố bên ngoài ........................................................................................... 63
3.3.2. Các yếu tố bên trong ............................................................................................ 66
3.4. Giải pháp phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp thời gian tới.......................... 69
3.4.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nông nghiệp .............. 70
3.4.2. Cải thiện khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp nông nghiệp ............... 71
3.4.3. Nâng cao chất lượng hoạt động đầu tư công và dịch vụ công ............................ 73
3.4.4. Đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................. 75
3.4.5. Tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp nông nghiệp và các đối tác ....... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 79
5.1. Kết luận................................................................................................................... 79
5.2 Kiến nghị ................................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 81
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Việt
Chữ viết tắt
CNH
Công nghiệp hóa
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HĐH
Hiện đại hóa
QĐ
Quyết định
R&D
Nghiên cứu và phát triển
RGDP
Tổng sản phẩm nội địa của địa phương
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân
VCCI
Văn phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Đất đai theo chủ thể sở hữu và sử dụng năm 2016 ............................................ 50
Bảng 3.2.
Tình hình dân số huyện Phù Ninh ........................................................... 52
Bảng 3.3.
Giá trị tăng thêm trên địa bàn huyện Phù Ninh (Theo giá thực tế) ........ 54
Bảng 3.4.
Thống kê doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh ............... 55
Bảng 3.5.
Nguồn gốc hình thành doanh nghiệp nông nghiệp huyện Phù Ninh .............. 56
Bảng 3.6.
Thông tin về chủ doanh nghiệp ............................................................... 57
Bảng 3.7.
Quy mô vốn đăng ký kinh doanh theo loại hình doanh nghiệp ............... 59
Bảng 3.8.
Quy mô lao động theo loại hình doanh nghiệp nông nghiệp ................... 59
Bảng 3.9.
Tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động của các doanh
nghiệp nông nghiệp ................................................................................. 60
Bảng 3.10.
Diện tích đất sản xuất của doanh nghiệp nông nghiệp ............................ 61
Bảng 3.11.
Tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp từ 2014-2016........ 62
Bảng 3.12.
Thực trạng xây dựng thương hiệu của các doanh nghiệp nông
nghiệp huyện Phù Ninh ........................................................................... 63
Bảng 3.13.
Những khó khăn doanh nghiệp gặp phải khi vay tiền từ các tổ chức
tín dụng .................................................................................................... 67
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1:
Phân bổ chi tiết vốn hỗ trợ từ vốn ngân sách Trung ương (triệu đồng)
cho các ngành chế biến nông, lâm sản và chăn nuôi ................................. 40
Hình 3.1.
Biểu đồ cơ cấu nguồn gốc hình thành doanh nghiệp nông nghiệp
huyện Phù Ninh ......................................................................................... 56
Hình 3.2.
Biểu đồ số lượng lao động của doanh nghiệp theo loại hình ..................... 60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia có nhiều lợi thế về phát triển nông nghiệp. Trong hơn
30 năm đổi mới vừa qua, Đảng đã có nhiều chủ trương, chính sách quan trọng về
nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong đó có phát triển Doanh nghiệp trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa VII ngày 10/06/1993 về “Tiếp tục đổi mới và phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn”; Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X ngày 05/08/2008 về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; Nghị
quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ngày
31/10/2012 về “Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy
mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”; Kết luận số 97-KL/TW ngày
15/05/2014 về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Trên cơ sở chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng, Chính phủ đã thể chế
hóa thành các chính sách cụ thể cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và phát triển
các Doanh nghiệp nông nghiệp trong tiến trình cơ cấu lại nông nghiệp gắn với nông
thôn mới. Giai đoạn từ năm 2010 đến nay, có thể kể đến một số chính sách điển
hình như: Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 ban hành tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4-6-2010 của Thủ tướng
Chính phủ; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10-6-2013
của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19-12-2013 về
chính sách khuyến khích Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Nhờ
thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, của
các bộ, ngành và địa phương, nông nghiệp Việt Nam đã liên tục phát triển, đạt được
nhiều thành tựu to lớn, đóng góp quan trọng vào tiến trình phát triển đất nước. Việt
2
Nam từ một nước nhập khẩu lương thực, đến nay không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu về
lương thực, thực phẩm cho hơn 90 triệu dân, bảo đảm an ninh lương thực và an ninh
dinh dưỡng; nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam còn đạt thứ hạng cao
trên thế giới như: Gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, hạt điều, cá tra, tôm, sản phẩm gỗ
chế biến,…
Có thể nói rằng tiềm năng phát triển nông nghiệp ở nước ta còn rất to lớn,
chúng ta đã có chủ trương của Đảng và Nhà nước để phát triển nông nghiệp, nhưng
khâu trung gian, cụ thể hóa chủ trương, nghị quyết thành các cơ chế, chính sách vào
cuộc sống để phát huy tác dụng còn yếu. Bởi vậy muốn nông nghiệp phát triển thì
phải tập trung giải quyết khâu trung gian, khâu cụ thể hóa thành cơ chế, chính sách
trong cuộc sống trong thời gian tới.
Để phát triển nông nghiệp, doanh nghiệp nông nghiệp phải chủ động trong
xây dựng các mô hình liên kết, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ
trong sản xuất kinh doanh. Đây là nhận định của hầu hết các chuyên gia tại diễn đàn
Phát triển Doanh nghiệp nông nghiệp trong tiến trình tái cơ cấu nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới do Ban Kinh tế Trung ương phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn và VCCI tổ chức vào đầu tháng 09/2016.
Phù Ninh là một huyện thuộc vùng trung du của tỉnh Phú Thọ. Trong những
năm gần đây phát triển kinh tế các doanh nghiệp nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo
trong phát triển kinh tế - xã hội huyện. Tuy nhiên, phát triển kinh tế các doanh
nghiệp nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, việc ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, thâm canh còn hạn chế. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
chưa mạnh, tính chất sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp thiếu ổn định, giá trị trên
một đơn vị diện tích còn thấp. Công tác quy hoạch, bố trí vùng sản xuất chưa chú
trọng đúng mức, chưa tạo được sự gắn kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và
kinh tế nông thôn chưa phát triển. Doanh nghiệp nông nghiệp chưa có sự phát triển
đột phá tạo tiền đề ban đầu cho thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, song một nghiên cứu hoàn chỉnh về phát
triển kinh tế nông nghiệp của huyện thì chưa có một công trình nào nghiên cứu về
3
lĩnh vực này. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Phát triển Doanh nghiệp nông nghiệp trên
địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ
kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp nông nghiệp;
- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển doanh nghiệp nông nghiệp huyện
Phù Ninh giai đoạn 2014-2016.
- Đề ra mục tiêu, giải pháp khoa học để phát triển doanh nghiệp nông nghiệp
ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.
3. Ý nghĩa của luận văn
Làm rõ được cơ sở lý luận về doanh nghiêp nông nghiệp, các bài học kinh
nghiệm về phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của một số địa phương tại Việt
Nam và trên thế giới. Kết hợp với kết quả đánh giá tình hình phát triển của các
doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh để đưa ra các giải pháp
thực tiễn góp phần để doanh nghiệp nông nghiệp của huyện phát triển, thúc đẩy sản
xuất và kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DOANH NGHIỆP
NÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Doanh nghiệp, nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp
a) Doanh nghiệp
Doanh nghiệp hay đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng: Doanh là doanh nhân, nghiệp
là nghề nghiệp. Có nghĩa là một người đứng ra làm một việc gì đó, hay nói rõ hơn,
doanh nghiệp là một tổ chức hay một cá nhân đứng ra điều hành một công việc theo
một ngành nghề nào đó.
Cũng theo Luật Doanh nghiệp 2014 giải thích, kinh doanh là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức
doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận. (Quốc
hội, 2014)[21].
Hiện nay ở Việt nam có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại
hình doanh nghiệp có đặc trưng riêng có khả năng đem lại cho chủ sở hữu những lợi
thế và những hạn chế khác nhau. Chính vì vậy việc lựa chọn được một hình thức
doanh nghiệp phù hợp với tính chất kinh doanh, quy mô ngành nghề kinh doanh và
khả năng của người bỏ vốn thành lập là vô cùng quan trọng, có tác động tới sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp về sau. Những lợi thế so sánh mà doanh nghiệp
có thể đem lại cho nhà đầu tư là tiêu chí quan trọng nhất cần được xem xét khi
quyết định lựa chọn hình thức doanh nghiệp để đăng ký kinh doanh. Thông thường,
những lợi thế mà doanh nghiệp mang lại cho các nhà đầu tư có thể là: (i) uy tín mà
doanh nghiệp có thể tạo ra đối với khách hàng; (ii) phạm vi lĩnh vực hoạt động của
5
doanh nghiệp; (iii) mức độ rủi ro mà nhà đầu tư có thể gặp phải khi lựa chọn loại
hình doanh nghiệp đó; (iv) tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh
nghiệp; (v) mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp và mức độ chi phối của nhà đầu
tư tới hoạt động của Doanh nghiệp.
b) Nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp
Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng nguồn lực
đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành như: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; nông nghiệp theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con
người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm
như lương thực, thực phẩm,... để thỏa mãn các nhu cầu của mình.
Như vậy, nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên.
Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt
trời,... trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi. Nông
nghiệp cũng là ngành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là ngành sản
xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra sản xuất nông nghiệp ở
nước ta thường gắn liền với những phương pháp canh tác, lề thói, tập quán,... đã có
từ hàng nghìn năm nay. Ở các nước nghèo như nước ta nông nghiệp thường chiếm
tỷ trọng rất lớn trong GDP và thu hút một bộ phận quan trọng lao động xã hội.
Doanh nghiệp nông nghiệp
Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức kinh tế tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh nông nghiệp, tham gia vào toàn bộ thị trường đầu vào và đầu ra, được tổ
chức và hoạt động phù hợp với Luật Doanh nghiệp mà Nhà nước ban hành.
Doanh nghiệp nông nghiệp có thể chia thành: Công ty cổ phần, công ty hợp
danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn
6
một thành viên,... Doanh nghiệp nông nghiệp là những doanh nghiệp chủ yếu tiến
hành sản xuất và kinh doanh trên địa bàn nông thôn, được hình thành từ các hộ kinh
doanh, các hợp tác xã và trang trại. Do vậy, theo nghĩa rộng doanh nghiệp nông
nghiệp bao gồm cả hộ kinh doanh, hợp tác xã, trang trại.
Theo Võ Trí Thành, 2016: Trước hết, muốn xác định được thế nào là doanh
nghiệp tiên phong, chúng ta cần làm rõ quan niệm doanh nghiệp nông nghiệp. Lâu
nay chúng ta vẫn thường nhìn nhận nó theo nghĩa hẹp, đó là các doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm nông nghiệp; song theo tác giả, doanh nghiệp nông nghiệp bao gồm
tất cả những doanh nghiệp tham gia vào các loại hình sản xuất và dịch vụ đem lại
giá trị gia tăng cho sản phẩm nông nghiệp. Nói cách khác, doanh nghiệp nào góp
phần làm giảm chi phí giá thành, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm nông
nghiệp thì đều là doanh nghiệp nông nghiệp. Lấy ví dụ, nếu doanh nghiệp làm trong
lĩnh vực giao thông vận tải mà chủ yếu tham gia vận chuyển mặt hàng nông sản,
nhưng với việc giao hàng đúng hạn, đúng chất lượng cũng đủ để coi họ là doanh
nghiệp nông nghiệp. Việc hiểu doanh nghiệp nông nghiệp theo một nghĩa rộng
không chỉ đem lại cho chúng ta một cái nhìn thấu đáo hơn về tiềm năng của nông
nghiệp, mà còn gợi ý cho các cấp quản lý nhà nước cách thức hỗ trợ, đầu tư thích
hợp cho các doanh nghiệp nông nghiệp (Võ Trí Thành, 2016)[25].
1.1.2. Bản chất và đặc điểm của doanh nghiệp nông nghiệp
Bản chất của doanh nghiệp nông nghiệp:
- Doanh nghiệp nông nghiệp là những doanh nghiệp chủ yếu tiến hành sản
xuất và kinh doanh trên địa bàn nông thôn, được hình thành từ các hộ kinh doanh,
các hợp tác xã và trang trại. Nếu chia theo lĩnh vực sản xuất thì doanh nghiệp nông
nghiệp có thể được chia thành doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp; Doanh nghiệp
sản xuất ngư nghiệp và doanh nghiệp sản xuất lâm nghiệp theo nghĩa rộng hoặc
phân chia theo nghĩa hẹp hơn thì trong doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp có:
Doanh nghiệp trồng trọt và doanh nghiệp chăn nuôi.
- Các doanh nghiệp nông nghiệp tham gia vào kinh doanh các sản phẩm phục
vụ cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Các doanh nghiệp nông nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
7
- So với các doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp ở thành thị kinh
doanh cùng loại sản phẩm và dịch vụ, doanh nghiệp nông nghiệp có chi phí khởi tạo
doanh nghiệp và kinh doanh cao hơn.
Tuy là một đơn vị tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường
nhằm mục đích thu lợi nhuận, nhưng doanh nghiệp nông nghiệp có những điểm khác
biệt so với doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ. Cụ thể là:
- Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu của doanh nghiệp nông nghiệp.
Để hoạt động, mọi doanh nghiệp đều phải sử dụng các nguồn lực đầu vào là
các yếu tố sản xuất gồm sức lao động và tư liệu sản xuất (kinh tế học hiện nay gọi là
lao động, tài nguyên thiên nhiên, tư bản và công nghệ cần thiết cho sản xuất). Điểm
đặc trưng trong hoạt động của doanh nghiệp nông nghiệp là bộ phận nguồn lực
không thể thiếu được và có vai trò hết sức quan trọng là tài nguyên thiên nhiên.
Trước hết đó là tài nguyên đất và nước cho sản xuất nông nghiệp; tiếp đến là tài
nguyên sinh vật cụ thể (cây, con cụ thể).
Với trình độ công nghệ như hiện nay, không có đất thì không thể trồng cấy
hoặc chăn nuôi với quy mô lớn như sản xuất hàng hóa được. Nếu các doanh nghiệp
thuộc các ngành công nghiệp và dịch vụ muốn tiến hành sản xuất chỉ cần một diện
tích đất không nhiều để có mặt bằng hoạt động, thì doanh nghiệp nông nghiệp phải
cần một diện tích đất tương đối lớn để sản xuất. Tuy một số doanh nghiệp công
nghiệp cũng có nhu cầu rất lớn về diện tích đất để sản xuất, như doanh nghiệp khai
thác khoáng sản, doanh nghiệp khai thác than, doanh nghiệp khai thác cát..., nhưng
đó là những nguồn đất có điều kiện tự nhiên đặc biệt. Nó có thể nằm trong lòng đất.
Còn với doanh nghiệp nông nghiệp, nguồn đất được đưa vào sản xuất hầu hết là mặt
đất, mặt nước. Nó bao gồm những cánh đồng, cánh rừng, ao hồ, sông suối... Không
có đất thì không thể có sản xuất nông nghiệp. Đất là nguồn lực quan trọng nhất đối
với việc sản xuất của nhà nông.
Tài nguyên sinh vật là những cơ thể sống. Chỉ trong những điều kiện tự nhiên
về đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu thích hợp thì chúng mới phát triển và cho kết quả.
Con người không thể bất chấp các điều kiện sống của sinh vật trong hoạt động sản
xuất. Do sự phân bố ngẫu nhiên nguồn lực tự nhiên cho các vùng, địa bàn mà việc lựa
8
chọn sản xuất mặt hàng nông nghiệp của các doanh nghiệp không thể tùy tiện. Ở đây,
yếu tố lợi thế về tự nhiên là một điều kiện rất quan trọng để việc sản xuất có được
những sản phẩm đặc trưng như có năng suất cao hơn, có chất lượng tốt hơn, chi phí
sản xuất thấp hơn nhưng giá bán lại cao hơn so với cùng loại sản phẩm được sản xuất
ở các vùng khác. Ví dụ cây lúa phát triển tốt ở các vùng đồng bằng sông Cửu Long,
đồng bằng sông Hồng ở nước ta; cây Cà phê phù hợp với vùng Tây Nguyên…
Điều này cho thấy điều kiện tự nhiên với ý nghĩa là một nguồn lực "đầu vào"
là một yếu tố tạo sức cạnh tranh của doanh nghiệp nông nghiệp trên thị trường. Nó
hoàn toàn khác biệt với nhu cầu nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp công nghiệp
hay doanh nghiệp dịch vụ. Đồng thời, nó cũng làm cho cơ cấu sản xuất các hàng
nông sản là rất khác nhau giữa các vùng sinh thái và các địa phương. Nếu doanh
nghiệp nông nghiệp không thấy được đặc điểm này thì không thể có hiệu quả cao
trong kinh doanh nông nghiệp.
- Đặc điểm của quá trình sản xuất trong nông nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải
có các giai đoạn: 1) Nghiên cứu thị trường để quyết định lựa chọn sản xuất mặt
hàng gì; 2) Chuẩn bị các yếu tố đầu vào để thực hiện quyết định sản xuất bao gồm
vốn, lao động, vật tư, công nghệ, mặt bằng sản xuất...; 3) Tổ chức quản lý sản xuất
để tạo ra hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu thị trường với giá thành thấp để cạnh tranh;
4) Tổ chức tiêu thụ sản phẩm, thu tiền về.
Trong nghiên cứu về chu chuyển tư bản, Các Mác cho thấy quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế được chia ra một cách tổng
quát gồm hai giai đoạn: giai đoạn sản xuất và giai đoạn lưu thông; tương ứng với nó
là hai khoảng thời gian: thời gian sản xuất và thời gian lưu thông. Thời gian sản
xuất được phân chia thành ba thời kỳ: 1) Thời kỳ lao động, tức là thời kỳ người lao
động tiến hành sản xuất hay người chủ sở hữu nguồn lực sản xuất tiến hành kết hợp
sức lao động thuê được trên thị trường với tư liệu sản xuất; 2) Thời kỳ gián đoạn lao
động, hay còn gọi là thời kỳ vật sản xuất chịu sự tác động của tự nhiên; và 3) Thời
kỳ dự trữ sản xuất, vật sản xuất nằm trong kho và sản phẩm chưa đem bán. Còn thời
gian lưu thông thì có hai khoảng gồm thời gian mua và thời gian bán. Những
9
khoảng thời gian này quyết định thời gian của một vòng chu chuyển của tư bản,
quyết định tốc độ chu chuyển của tư bản, mở rộng ra là tốc độ chu chuyển của vốn.
Doanh nghiệp nông nghiệp cũng không nằm ngoài các giai đoạn và thời gian
chung được nêu trên. Song, do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp mà thời kỳ vật
sản xuất chịu sự tác động của tự nhiên phổ biến và kéo dài hơn so với việc sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ. Hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp nông nghiệp thường gắn với các dạng tài nguyên sinh vật
cụ thể (cây, con). Ngoài hoạt động sản xuất mang thuần túy tính kinh tế - kỹ thuật
như các Doanh nghiệp thuộc các ngành khác (có lao động mới có sản phẩm), sản
xuất nông nghiệp còn chịu tác động bởi chu kỳ sinh vật. Chu kỳ này bao gồm giai
đoạn tạo giống; giai đoạn lên mầm, cấy giống, nuôi con giống; giai đoạn sinh vật
trưởng thành; và giai đoạn thu hoạch. Các giai đoạn này chịu sự chi phối rất lớn bởi
thời gian, không gian, chất đất sản xuất (thổ nhưỡng) và điều kiện thời tiết, khí hậu.
Tức là sản xuất nông nghiệp có tính chất thời vụ. Nói cách khác, thời gian vật sản
xuất chịu sự tác động của tự nhiên là tương đối dài. Người lao động sau khi cấy
giống hoặc nuôi con giống, mặc dù không lao động, nhưng sinh vật vẫn phải có một
thời gian nhất định để trưởng thành. Thời gian này kéo dài hàng tháng, thậm chí có
loại nông sản phải đến cả năm mới cho kết quả. Nếu việc quyết định sản xuất không
đúng thời vụ thì nhất định không thể có kết quả, mà nếu có thì năng suất và chất
lượng không cao.
Sự phát triển của khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học kể từ
giữa thế kỷ XX lại đây, đã tạo ra được những đột phá về giống mới có năng suất và
chất lượng cao hơn, thời gian cho thu hoạch cũng nhanh hơn. Tuy nhiên, không thể
"đốt cháy giai đoạn", bất chấp chu kỳ sinh vật để rút ngắn đến mức không còn thời
gian vật sản xuất chịu sự tác động của tự nhiên như hoạt động của một số doanh
nghiệp thuộc ngành công nghiệp và dịch vụ.
Thêm vào đó, do đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống.
Chúng phát sinh, phát triển và phát dục theo qui luật sinh học. Trong quá trình sản
xuất, chúng luôn luôn yêu cầu những vấn đề kinh tế, tổ chức, kỹ thuật và môi
trường sống mà người và tự nhiên tác động đến sao cho phù hợp. Do là những cơ
10
thể sống, nên ngoài các hoạt động thông thường như sản xuất ở các ngành khác,
người sản xuất còn phải phải nghiên cứu lựa chọn, bảo quản, lai tạo, gây nhân
giống; phải theo dõi biến động của thời tiết, khí hậu, thiên tai... để có quyết định
chăm sóc, bảo vệ và thu hoạch.
Đặc điểm này chi phối quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp chịu phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên
và thời gian để có sản phẩm nông nghiệp thường phải kéo dài, không hoàn toàn ăn
khớp với thời gian sản xuất.
Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp phần lớn tiến hành ngoài trời, trên không
gian ruộng đất rộng lớn, lao động và tư liệu sản xuất luôn di động, thay đổi theo
thời gian và không gian. Đặc điểm này có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức sản xuất,
điều khiển sản xuất, kiểm tra, nghiệm thu công việc trong mỗi quá trình lao động để
tạo ra sản phẩm cuối cùng trong Doanh nghiệp nông nghiệp. Điều này đòi hỏi người
quản lý phải tìm kiếm và hoàn thiện những công nghệ mới như khoán công việc,
những biện pháp tổ chức - kinh tế cho việc trang bị kỹ thuật, định mức, tổ chức lao
động và trả công thích hợp để khắc phục những mặt ảnh hưởng đó.
- Đặc điểm thị trường của doanh nghiệp nông nghiệp.
Sản xuất thường phải gắn với thị trường, vì thị trường vừa là điều kiện vừa là
môi trường của sản xuất kinh doanh hàng hóa. Thị trường của doanh nghiệp nông
nghiệp không chỉ là những thị trường "đầu vào", mà còn có cả thị trường "đầu ra".
Cũng như các doanh nghiệp khác, thị trường đầu vào của doanh nghiệp nông
nghiệp là các nguồn lực. Tuy nhiên, nguồn nhân lực của doanh nghiệp nông nghiệp là
những người làm nông. Họ có hiểu biết nhiều về đặc tính của cây, con để sản xuất một
loại nông sản. Nhưng do sản xuất nông nghiệp chịu tác động rất lớn bởi điều kiện tự
nhiên và chu kỳ sinh vật, tính mùa vụ rõ rệt, nên việc thuê nhân công của doanh nghiệp
nông nghiệp thường không liên tục trong năm. Tuy việc sản xuất của người làm nông
nghiệp có một thời kỳ nông nhàn, nhưng khi đến mùa vụ họ lại rất vất vả với công việc
"đồng áng". Do vậy, cung về lao động trên thị trường này thường bị khan hiếm vào
mùa vụ. Doanh nghiệp nông nghiệp tương đối khó khăn trong việc thuê mướn nhân
công. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, sự cạnh tranh mạnh mẽ trong thị trường lao
11
động của các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ làm thiếu hụt nghiêm trọng nguồn
cung lao động cho lĩnh vực nông nghiệp. Điều này, có nguy cơ làm thất thoát rất lớn
trong thu hoạch và sau thu hoạch, tác động xấu đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp.
Đầu vào của thị trường này, ngoài nguồn nhân lực, doanh nghiệp nông
nghiệp còn phải cần đến thị trường các yếu tố sản xuất khác như vốn, công nghệ và
đặc biệt là thuê đất phù hợp với đối tượng sản xuất của mình. Ngoài quan hệ với
nhà nước trong việc thuê đất sản xuất, doanh nghiệp nông nghiệp phải quan hệ với
các chủ kinh tế khác như với doanh nghiệp công nghiệp để có kỹ thuật, doanh
nghiệp dịch vụ để có giống, vốn và các yếu tố sản xuất khác và với nhà khoa học và
các tổ chức khác để có, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật được công nghệ sản xuất và
thông tin..., dựa vào đó mà quyết định lựa chọn việc sản xuất kinh doanh.
Đầu ra của doanh nghiệp nông nghiệp là những hàng nông sản. Đây là những
hàng hóa vật thể được tạo ra từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Loại sản phẩm này
có thể là hàng hóa đáp ứng nhu cầu trực tiếp của con người - sử dụng cho ăn, uống,
sinh hoạt hàng ngày, hoặc có thể là các hàng hóa phục vụ nhu cầu gián tiếp như
dùng làm thức ăn chăn nuôi, làm nguyên liệu cho các doanh nghiệp công nghiệp
chế biến... Tuy cũng là sản phẩm hữu hình, nhưng khác với công nghiệp, sản phẩm
nông nghiệp thường là những mặt hàng tươi sống. Nếu sinh vật bị chết hoặc không
được tươi và thu hoạch không đúng độ chín thì chất lượng sẽ giảm xuống, thậm chí
không thể tiêu dùng, không thể bán được.
Hơn thế nữa, do sản xuất có tính thời vụ và phụ thuộc nhiều vào tự nhiên,
nhất là các hàng rau, quả, nên khi đến kỳ thu hoạch thì lượng cung lại rất lớn, người
sản xuất phải chịu bán với giá rẻ, chi phí nhân công cao. Còn khi có giá cao thì họ
lại không có sản phẩm để cung ra trên thị trường. Rủi ro trong kinh doanh nông
nghiệp nói chung là rất lớn. Do tính rủi ro này, nên đầu tư vào sản xuất nông nghiệp
có nhiều mạo hiểm so với đầu tư vào các ngành công nghiệp và dịch vụ. Không chỉ
có ít chủ doanh nghiệp dám đầu tư kinh doanh nông nghiệp, mà quy mô của các
Doanh nghiệp cũng thường nhỏ và vừa; ít có doanh nghiệp quy mô lớn. Mức rủi ro
lại càng lớn hơn khi các doanh nghiệp nông nghiệp không lường được mức sản
- Xem thêm -