BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN ðỨC SƠN
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (VAS)
CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN ðỨC SƠN
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (VAS)
CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ
: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS BÙI BẰNG ðOÀN
HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñều ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn ðức Sơn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo ñã từng dìu dắt,
dạy dỗ ñể tôi có ñược kiến thức như ngày hôm nay. ðặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất ñến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Bùi Bằng ðoàn ñã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong thời gian qua; Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các
thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán - Kiểm toán và Khoa kế toán và quản trị kinh
doanh , Trường ðại học nông nghiệp Hà Nội. Xin cảm ơn gia ñình, bạn bè, ñồng
nghiệp ñã cung cấp thông tin, những ý kiến ñóng góp quý báu và tạo mọi ñiều kiện
ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Qua ñây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến ñội ngũ cán bộ công
nhân viên của Công ty viễn thông Viettel – Viettet telecom, các ông (bà) Trưởng
phó phòng ban, bộ phận trong công ty ñã cung cấp số liệu và tạo ñiều kiện cho
phép tôi ñược tiến hành nghiên cứu, ñiều tra về bài luận văn của mình.
Một lần nữa xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến thầy giáo hướng dẫn, các
cá nhân và tập thể ñã dành cho tôi những tình cảm tốt ñẹp, sự giúp ñỡ nhiệt tình
và những ý kiến bổ ích, thiết thực trong thời gian qua ñể tôi hoàn thành tốt luận
văn này.
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2013
Học viên cao học
Nguyễn ðức Sơn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
v
Danh mục hình
vi
Danh mục hộp
vi
Danh mục sơ ñồ
vi
Danh mục các từ viết tắt
vii
PHẦN I MỞ ðẦU
1
1.1
ðặt vấn ñề
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
2
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
4
2.1
Cơ sở lý luận của ñề tài
4
2.1.1
Khái niệm, phân loại và vai trò của các dịch vụ giá trị gia tăng
4
2.1.2
Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của dịch vụ giá trị gia tăng
8
2.1.3
Một số vấn ñề về phát triển dịch vụ giá trị gia tăng trong các doanh
nghiệp viễn thông
14
2.2
Cơ sở thực tiễn của ñề tài
17
2.2.1
Xu hướng phát triển dịch vụ giá trị gia tăng tại một số doanh nghiệp
viễn thông lớn trên thế giới
17
2.2.2
Phát triển dịch vụ giá trị gia tăng ở các doanh nghiệp viễn thông tại Việt Nam
18
2.2.3
Một số công trình nghiên cứu có liên quan
20
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðƠN VỊ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
22
3.1
ðặc ñiểm ñơn vị nghiên cứu
22
3.1.1
Tổng quan về công ty viễn thông Viettel – Viettel Telecom
22
3.1.2
Lịch sử hình thành và phát triển
22
3.1.3
Cơ cấu tổ chức, nhân sự
24
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii
3.1.4
Cơ sở hạ tầng và dịch vụ của Công ty Viễn thông Viettel
28
3.2
Phương pháp nghiên cứu
29
3.2.1
Phương pháp thu thập số liệu
29
3.2.2
Phương pháp xử lý số liệu
31
3.2.3
Phương pháp phân tích số liệu
31
3.2.4
Phương pháp phân tích SWOT
31
3.2.5
Phương pháp dự báo
32
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
33
4.1
Thị trường kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trên di ñộng tại Việt Nam
33
4.2
Thực trạng phát triển dịch vụ giá trị gia tăng tại công ty viễn thông Viettel
34
4.2.1
Thành lập trung tâm kinh doanh VAS
35
4.2.2
Quá trình phát triển một số dịch vụ giá trị gia tăng tại công ty viễn
thông Viettel
37
4.2.3
Kết quả hoạt ñộng các dịch vụ giá trị gia tăng tại công ty
47
4.2.4
Các hoạt ñộng xúc tiến phát triển dịch vụ giá trị gia tăng tại công ty
59
4.2.5
ðánh giá thực trạng phát triển dịch vụ VAS của công ty viễn thông Viettel
65
4.3
Giải pháp phát triển dịch vụ giá trị gia tăng tại công ty viễn thông Viettel
68
4.3.1
Chiến lược và phương hướng phát triển dịch vụ giá trị gia tăng của
công ty
4.3.2
68
Một số giải pháp phát triển dịch vụ giá trị gia tăng của công ty viễn
thông Viettel
79
PHẦN V KẾT LUẬN
89
5.1
Kết luận
89
5.2
Kiến nghị và ñề xuất
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
92
PHỤ LỤC
93
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Tình hình lao ñộng của công ty trong 3 năm (2010 - 2012)
27
3.2
Bảng thống kê phỏng vấn chuyên gia
30
4.1
Doanh thu một số dịch vụ giá trị gia tăng nhóm cơ bản trong 3 năm từ
2010 - 2012
4.2
Bảng doanh thu các dịch vụ VAS nhóm nội dung số trong 3 năm từ
2010 - 2012
4.3
52
Bảng tỷ lệ chia sẻ doanh thu dịch vụ VAS nhóm cơ bản với ñối tác
năm 2012
4.4
49
55
Bảng tỷ lệ sẻ chia doanh thu dịch vụ VAS nhóm nội dung số với ñối
tác năm 2012
56
4.5
Bảng tổng hợp kết quả ñiều tra khách hàng
58
4.6
Ma trận SWOT
60
4.7
Bảng số liệu thuê bao, doanh thu và doanh thu dịch vụ VAS toàn cầu
2008 – 2015
4.8
4.9
70
Số lượng và doanh thu dịch vụ giá trị gia tăng một số doanh nghiệp
viễn thông giai ñoạn 2010 – 2012
76
Bảng các dịch vụ dự kiến triển khai từ 2013 – 2015
78
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
4.1
Biểu ñồ gia tăng doanh thu VAS giai ñoạn 2006 – 2012
47
4.2
Biểu ñồ tỷ trọng doanh thu các dịch vụ VAS theo nhóm các DV cơ
bản năm 2012
4.3
50
Biểu ñồ tỷ trọng doanh thu các dịch vụ GTGT theo nhóm các DV nội
dung số năm 2012
4.4
53
Sơ ñồ phối hợp các bộ phận trong hoạch ñịnh và thực hiện chiến lược
kinh doanh
63
4.5
Biểu ñồ tỷ lệ gia tăng số lượng thuê bao di ñộng toàn cầu
71
4.6
Biểu ñồ biến thiên tỷ lệ ARPU viễn thông toàn cầu
72
4.7
Biểu ñồ tỷ lệ % giữa doanh thu VAS và doanh thu di ñộng
73
DANH MỤC HỘP
STT
4.1
4.2
Tên hộp
Trang
Ý kiến nhận xét của chuyên gia trong lĩnh vực viễn thông về xu
hướng phát triển dịch vụ VAS
74
Ý kiến của chuyên gia về chất lượng dịch vụ VAS
80
DANH MỤC SƠ ðỒ
STT
Tên sơ ñồ
Trang
Sơ ñồ 4.1. Mô hình tổ chức trung tâm VAS
35
Sơ ñồ 4.2. Mô hình dịch vụ giá trị gia tăng chính
39
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADSL:
ðường thuê bao bất ñối xứng ñể truyền dữ liệu băng thông rộng
ARPU:
Doanh thu bình quân trên một thuê bao
BTS:
Trạm thu phát sóng
CDMA:
Công nghệ truyền thông ña truy cập phân chia theo mã
CP:
Các nhà cung cấp nội dung
CRBT:
Dịch vụ nhạc chuông chờ
GSM:
Hệ thống thông tin di ñộng toàn cầu
GPRS:
Dịch vụ vô tuyến truyền dữ liệu
IMUZIK:
Dịch vụ nhạc tổng hợp của Viettel
IPTV:
Dịch vụ GTGT băng rộng IP phục vụ cho nhiều thuê bao một lúc.
MCA:
Dịch vụ thông báo cuộc gọi nhỡ
Mobile On TV: Xem video trực tuyến trên ñiện thoại
PLATFORM:
Nền cơ bản dịch vụ
PUSH MAIL:
Dịch vụ gửi và nhận Email trên di ñộng
SMS BLAST:
Truyền thông dịch vụ qua việc gửi tin nhắn tới khách hàng
UPRO:
Cổng game trực tuyến của Viettel
VAS:
Dịch vụ giá trị gia tăng
VoD:
Dịch vụ cuộc gọi có hình
WAP PORTAL: Cổng truy cập website của Viettel
2G:
Thế hệ truyền thông thế hệ thứ 2
3G:
Thế hệ truyền thông thế hệ thứ 3
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii
PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Ngành viễn thông thế giới nói chung cũng như viễn thông Việt Nam nói riêng
ñang trong thời kỳ phát triển như vũ bão, kéo theo ñó là sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cũng diễn ra vô cùng gay gắt. Việc ñổi mới công
nghệ từ 2G lên 2.5G rồi 3G, 4G kéo theo sự “ñòi hỏi” của người tiêu dùng không chỉ
về chất lượng mạng, chất lượng cuộc gọi, tin nhắn mà còn là yêu cầu về các giá trị gia
tăng trên ñiện thoại ñể ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Khi
doanh thu từ cước viễn thông ñang ngày càng trở lên bão hòa do số lượng khách
hàng trung thành của dịch vụ gần như là cố ñịnh thì câu hỏi: “ðâu là chiến lược phát
triển của các doanh nghiệp viễn thông ? Ngoài việc ñầu tư ra các thị trường mới như
thị trường nước ngoài thì tập trung phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng là một hướng
ñi sáng tạo và ñúng ñắn. Dịch vụ giá trị gia tăng nói chung bao gồm: các dịch vụ giá
trị gia tăng trên ñiện thoại di ñộng, trên internet, ñiện thoại cố ñịnh có dây và không
dây. Tuy nhiên, trong bài luận văn này sẽ chỉ nghiên cứu phần dịch vụ giá trị gia tăng
trên nền ñiện thoại di ñộng (Value Added Service: VAS), vì ñây là phần mang lại
doanh thu chính cho các doanh nghiệp viễn thông. VAS bao gồm các dịch vụ như
thông báo cuộc gọi nhỡ ( MCA), gửi và nhận email trên ñiện thoại (Imail, Vmail),
dịch vụ nhạc chờ, nhạc chuông, Game, Video Call…
Giai ñoạn vừa qua ñã chứng kiến nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế
Việt Nam nói riêng gặp vô vàn khó khăn. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu kéo theo ñó
là sự suy giảm chi tiêu của bộ phận không nhỏ người tiêu dùng. Hàng loạt công ty,
doanh nghiệp lớn nhỏ bị ñình trệ sản xuất, gặp khó khăn trong kinh doanh, thậm chí
tuyên bố phá sản. ðây là thời ñiểm mà những công ty, tổ chức, doanh nghiệp thực
sự có tiềm lực và khả năng trụ lại và phát triển rực rỡ. ðặc biệt trong ngành viễn
thông tại Việt Nam hiện nay, thị trường ñang trở nên vô cùng chật hẹp khi miếng
bánh thị phần ñược phân chia cho 6 nhà cung cấp viễn thông chính: Viettel,
Mobifone, Vinaphone, Sfone, Vietnamobile và Gtel Mobile.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
Công ty viễn thông Viettel – Viettel Telecom, là ñơn vị nòng cốt của Tập ñoàn
viễn thông quân ñội. Thành lập năm 1989, tiền thân là Công ty ñiện tử thiết bị thông
tin, qua nhỉều năm nỗ lực, phấn ñấu và trưởng thành, ngày nay Viettel Telecom trở
thành lá cờ ñầu của Tập ñoàn Viettel trong việc sản xuất, phát triển và kinh doanh các
sản phẩm, dịch vụ viễn thông. ðể duy trì, giữ vững vị thế cũng như vai trò là ñơn vị
hàng ñầu của Tập ñoàn, ban lãnh ñạo Viettel Telecom coi phát triển dịch vụ giá trị
gia tăng là phần không thể thiếu trong ñịnh hướng phát triển lâu dài của công ty.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi ñã chọn ñề tài: “Phát triển dịch vụ giá trị gia
tăng (VAS) của công ty viễn thông Viettel ” làm ñề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng phát triển và kinh doanh dịch vụ giá
trị gia tăng (VAS) của công ty viễn thông Viettel trong thời ñiểm hiện tại, ñề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng của công ty trong thời
gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ giá trị gia tăng và phát
triển dịch vụ giá trị gia tăng trong ngành viễn thông.
- ðánh giá thực trạng phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng của công ty viễn
thông Viettel.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ giá trị gia tăng tại công ty
trong thời gian tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Thực trạng các dịch vụ giá trị gia tăng (VAS) và các giải pháp nhằm phát
triển dịch vụ VAS của công ty viễn thông Viettel.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Các vấn ñề lý luận và thực tiễn về việc phát triển các
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
dịch vụ giá trị gia tăng trên ñiện thoại di ñộng tại công ty viễn thông Viettel.
- Phạm vi về không gian: ðề tại ñược tiến hành nghiên cứu tại công ty viễn
thông Viettel.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu trong ñề tài nghiên cứu ñược lấy trong 3
năm là 2010 – 2011 – 2012.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài
2.1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của các dịch vụ giá trị gia tăng
2.1.1.1 Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ ñang dần trở thành lĩnh vực kinh tế lớn của xã hội hiện ñại. Xã hội
càng phát triển, trình ñộ chuyên môn hóa và phân công lao ñộng ngày càng cao thì
lĩnh vực dịch vụ càng mở rộng ñể ñáp ứng nhu cầu càng ña dạng của xã hội. Có thể
nói trình ñộ phát triển của dịch vụ cao là biểu hiện của xã hội phát triển mạnh mẽ.
Theo Philip Kotler thì: “ Dịch vụ là một hoạt ñộng hay lợi ích mà một bên có
cung cấp cho bên kia, trong ñó nó có tính vô hình và không dẫn ñến sự chuyển giao
sở hữu nào cả”. Dịch vụ thuần túy có các ñặc trưng phân biệt với hàng hóa thuần
túy, dẫn ñến việc cung cấp dịch vụ khác nhiều so với cung cấp hàng hóa như tính vô
hình, tính không tách rời giữa tiêu dùng và dịch vụ, tính không ñồng ñều về chất
lượng, tính không dự trữ ñược và tính không chuyển ñổi sở hữu.
2.1.1.2 Khái niệm dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực viễn thông
Dịch vụ giá trị gia tăng ñang ñược sử dụng và xuất hiện rộng rãi trong ñời
sống con người, nó ñang có mặt ở khắp mọi nơi, từ những bản nhạc chờ, báo cuộc
gọi nhỡ hay việc không cần phải có máy vi tính vẫn có thể vào ñược internet... Có
thể nói dịch vụ giá trị gia tăng ñang song hành cùng một xã hội công nghệ thông tin.
Vậy dịch vụ giá trị gia tăng là gì?
Có rất nhiều các khái niệm, các ñịnh nghĩa khác nhau về dịch vụ giá trị gia
tăng trong ngành bưu chính viễn thông.
“Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của
người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc
cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin ñó trên cơ sở sử dụng mạng viễn
thông hoặc internet”. Nguồn: ðiều 37 Luật Viễn Thông – 2006 sửa ñổi.
Dịch vụ giá trị gia tăng là các phần giá trị ñược bổ sung tới sản phẩm bởi các
công ty viễn thông trước khi cung cấp tới khách hàng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
“ Dịch vụ giá trị gia tăng không giống với các dịch vụ cơ bản. Chúng có những
ñặc tính riêng, duy nhất và có liên quan tới các dịch vụ khác bởi những cách hoàn
toàn khác. ðồng thời chúng cung cấp cho khách hàng những lợi ích mà các dịch vụ
cơ bản không thể mang lại ñược”. Nguồn: Theo 3 tác giả Gerry Christensen, Robert
Duncan, Paul G. Florack - các chuyên gia nổi tiếng trong ngành viễn thông với bộ
sản phẩm “Wireless Intelligent Networking”.
Hiểu một cách ñơn giản thì dịch vụ giá trị gia tăng (VAS - Value Added
Service) là những dịch vụ ñược cung cấp ngoài dịch vụ cơ bản. Các dịch vụ này
một mặt giúp khách hàng sử dụng dịch vụ của các nhà mạng nhiều hơn, mặt khác,
nó giúp các nhà khai thác nâng cao doanh thu bình quân trên một thuê bao (ARPU).
2.1.1.3 Phân loại dịch vụ giá trị gia tăng
Dịch vụ giá trị gia tăng có rất nhiều loại, mỗi loại có những ưu, nhược ñiểm,
có những tiện ích khác nhau và có những ñối tượng phục vụ riêng. Tuy nhiên, ñể dễ
dàng trong việc kiểm soát cũng như quản lý, các dịch vụ VAS ñược phân loại theo
các căn cứ như sau:
a) Phân loại theo dịch vụ cơ bản
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên di ñộng, bao gồm các dịch vụ giá trị gia tăng
trên nền tảng dịch vụ ñiện thoại di ñộng như dịch vụ SMS, GPRS, nhạc chuông chờ
Imuzik, MCA, …
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên Internet bao gồm các dịch vụ giá trị gia tăng
trên nền tảng mạng Internet như dịch vụ hosting, thuê server, thiết kế website,…
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên ñiện thoại cố ñịnh (cố ñịnh có dây và không
dây) bao gồm các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng ñiện thoại cố ñịnh như dịch vụ
hiển thị số gọi ñến, dịch vụ báo thức, dịch vụ Fax, dịch vụ gọi quốc tế…
b) Phân loại theo nền tảng công nghệ
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên nền 2G bao gồm các dịch vụ trên nền tảng công
nghệ GSM (di ñộng) như dịch vụ GPRS, SMS, MCA, Imuzik….
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên nền 3G bao gồm các dịch vụ trên nền tảng công
nghệ 3G như dịch vụ Video Call, Mobile TV, truy cập internet tốc ñộ cao, …
Trong thời gian tới Việt Nam sẽ xuất hiện mạng 4G và ñó cũng sẽ là cơ hội
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
cho các nhà mạng viễn thông trong nước khai thác các tiện ích và cho ra ñời thêm
nhiều dịch vụ giá trị gia tăng hữu ích phục vụ người tiêu dùng và nâng cao doanh
thu cho các doanh nghiệp.
c) Phân loại theo tính chất dịch vụ
- Dịch vụ qua mạng: Là các dịch vụ ñi liền với hạ tầng mạng viễn thông như
các dịch vụ SMS, GPRS, MMS, CRBT,…
- Dịch vụ nội dung: Là các dịch vụ nội dung thông tin ñược phát triển trên
nền tảng các dịch vụ mạng. Nội dung ở ñây có thể là bài hát, nội dung tin nhắn,
thông tin thị trường,…
2.1.1.4 Vai trò của dịch vụ giá trị gia tăng
- Vai trò ñối với khách hàng: ðã từ lâu con người sử dụng chiếc ñiện thoại
với những chức năng và nhu cầu cơ bản của nó là nghe và gọi. Khi ñó, ñiện thoại
ñúng với tên gọi của nó, là một chiếc ñiện thoại ñơn thuần, dùng ñể liên lạc giữa
con người với nhau. Ngày nay, ñiện thoại di ñộng không chỉ là công cụ kết nối con
người mà hơn nữa nó còn là nơi giải trí, trao ñổi tâm tư, tình cảm dựa trên những
tiện ích vô cùng phong phú mà các doanh nghiệp viễn thông mang lại cho khách
hàng. Bên cạnh ñó, với việc ra ñời của công nghệ 3G và tới ñây nữa là 4G thì những
chiếc ñiện thoại ñời cao hơn sẽ tạo ra ñược những khác biệt. Ví dụ, nếu khách hàng
muốn ñược nói chuyện với bạn bè, người thân của mình mà có thể nhìn trực tiếp
thấy hình ảnh của nhau thì những chiếc ñiện thoại ñời thấp không thể ñáp ứng ñược.
Khi ñó họ phải sử dụng những chiếc ñiện thoại có hỗ trợ 3G và Video Call và như
vậy là các dịch vụ giá trị gia tăng góp phần tận dụng tối ña những tiện ích và công
nghệ mà các dòng ñiện thoại di ñộng khác nhau cung cấp ra thị trường.
Ngoài các giá trị mang tính chất giải trí tinh thần cũng như tâm hồn, việc sử
dụng các dịch vụ giá trị gia tăng trong công việc như dịch vụ check mail, gửi và
nhận email trên di ñộng, nhắc việc... còn giúp chúng ta dễ dàng quản lý thời gian
cũng như công việc của mình, từ ñó hiệu quả công việc ñược nâng cao.
- ðối với doanh nghiệp viễn thông: Trong cơ cấu tổng doanh thu từ khách
hàng của nhà cung cấp, thị phần doanh thu ñến từ dịch vụ giá trị gia tăng ngày càng
tăng và tăng nhanh. Có thể nói các dịch vụ giá trị gia tăng ñang tạo ra doanh thu lớn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
cho các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông. Ở một số nước phát triển, doanh thu từ
dịch vụ phi thoại có thể chiếm từ 30% ñến 40% doanh thu. Ở Việt Nam tỷ lệ này
rơi vào 10 % ñến 20%. Khi mức ñộ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt,
thị trường gần ñạt ñến mức bão hòa, doanh thu từ các dịch vụ cơ bản ngày càng
giảm xuống, thì phần gia tăng doanh thu trong các dịch vụ giá trị gia tăng chính là
phần bù ñắp tốt nhất cho các nhà mạng cho phần doanh thu giảm xuống ñó. ðồng
thời ñảm bảo một mức ñộ phát triển bền vững cho các doanh nghiệp trong thời kỳ
kinh tế ngày càng khó khăn như hiện nay.
Kể từ khi các nhà mạng coi việc phát triển hạ tầng mạng lưới là nhiệm vụ
trọng tâm, xuyên suốt thì ở thời ñiểm hiện nay chất lượng thoại và nhắn tin giữa các
doanh nghiệp viễn thông hàng ñầu là Viettel, Mobifone và Vinaphone gần như
không có sự khác biệt, trừ một số khu vực ñặc thù như biên giới, hải ñảo, rừng sâu,
khu vực ít người…. Do vậy, ñể gia tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao hình ảnh
cho các doanh nghiệp viễn thông thì việc phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng mới,
ñộc ñáo, nhiều tiện ích hấp dẫn sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh lớn giữa các doanh
nghiệp viễn thông, thu hút thêm nhiều ñối tượng khách hàng mới. Nhờ vậy hình ảnh
của các nhà mạng ngày càng ñược nâng cao trong tâm trí khách hàng, luôn thấu hiểu và
sát cánh cùng mọi nhu cầu, mong muốn dù là nhỏ nhoi nhất của khách hàng.
- ðối với xã hội: Việc các nhà mạng triển khai cung cấp tốt, có hiệu quả các
dịch vụ giá trị gia tăng thực sự ñem lại rất nhiều lợi ích cho toàn xã hội. Chúng ta có
thể thấy ñược sự khác biệt lớn như thế nào trong việc ứng dụng của công nghệ
thông tin và truyền thông thời ñiểm cách ñây 7 - 10 năm. Thời ñiểm ñó, cụm từ
dịch vụ giá trị gia tăng trên nền di ñộng thực sự là vô cùng mới mẻ mà ñại ña phần
người dân chúng ta không hề lưu tâm và biết ñến. Ngày nay thì sao, chúng ta có thể
thấy sự hiện diện của nó ở bất kỳ ñâu, bất kỳ ai và bất kỳ thời ñiểm nào. Mỗi bài hát
nhạc chờ ñược vang lên khi thực hiện kết nối cuộc gọi chứ không phải là những âm
thanh tít tít nhàm chán, internet ngay trên di ñộng, mọi người còn có thể làm việc
mọi lúc mọi nơi chứ không cần phải về nhà ngồi vào máy vi tính, và còn rất rất
nhiều những sự tiện ích, sự khác biệt to lớn khác phục vụ nhu cầu của con người mà
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
các dịch vụ giá trị gia tăng do các nhà cung cấp mang lại cho toàn xã hội. Nó thực
sự tạo ra sự biến ñổi mạnh mẽ về mặt công nghệ, nâng cao ñời sống xã hội, ñiều
kiện sống, làm việc của người dân ñược cải thiện. Từ ñó tạo ra một thời ñại mới,
thời ñại của sự văn minh, thời ñại của công nghệ.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của dịch vụ giá trị gia tăng
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của dịch vụ viễn thông nói
chung và dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng ñiện thoại di ñộng nói riêng, mỗi yếu tố
có tầm ảnh hưởng riêng, không yếu tố nào giống yếu tố nào và trong quá trình
nghiên cứu, phát triển thì mỗi doanh nghiệp ñều không thể chủ quan mà bỏ qua bất
kỳ yếu tố nào, ñặc biệt là một vài yếu tố chủ yếu sau:
2.1.2.1 Các yếu tố bên trong
Các yếu tố nội tại, bên trong doanh nghiệp luôn là các yếu tố vô cùng quan
trọng, có ảnh hưởng mạnh mẽ ñến sự phát triển của không chỉ dịch vụ giá trị gia tăng
mà còn là sự phát triển bền vững của bất kỳ doanh nghiệp nào. Dưới ñây là một số
yếu tố bên trong chủ yếu mà các doanh nghiệp viễn thông nên ñặc biệt chú ý trong
quá trình nghiên cứu, triển khai kinh doanh và phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng:
Con người: Bao giờ cũng vậy, con người luôn là yếu tố quan trọng nhất,
quyết ñịnh mọi sự thành bại của bất kỳ công việc gì. ðặc biệt trong lĩnh vực viễn
thông nói chung hay trong việc triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng nói riêng, một
lĩnh vực ñặc thù ñòi hỏi người phát triển dịch vụ phải có trình ñộ chuyên môn nhất
ñịnh, phải có kỹ năng nghiệp vụ, ñặc biệt khả năng sáng tạo cao, khả năng hoạch
ñịnh chiến lược tốt, nhanh nhạy trong việc phán ñoán tâm lý khách hàng. Và ñặc
biệt hơn nữa là nhạy cảm với những biến ñổi về mặt công nghệ ñể có thể ñưa ra các
sản phẩm dịch vụ mới ñáp ứng ñược yêu cầu về mặt công nghệ phục vụ nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Do ñó việc thu hút nhân lực có trình ñộ cao, có tâm
sáng với nghề là yêu cầu thiết yếu ñối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Nguồn lực tài chính: ðây là một yếu tố vô cùng quan trọng, không chỉ với
riêng các doanh nghiệp cung cấp viễn thông mà với tất cả các loại hình doanh
nghiệp trong xã hội. Việc sử dụng nguồn lực tài chính thế nào, hiệu quả hay không
sẽ quyết ñịnh mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh ñó yếu tố tài chính cũng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
tạo ñiều kiện cho việc triển khai các dịch vụ trở nên dễ dàng hơn bởi lẽ bất kỳ một
dịch vụ giá trị gia tăng nào khi triển khai từ khâu bắt ñầu xây dựng sản phẩm, dịch
vụ tới tay người dùng cuối ñều liên quan tới vấn ñề tài chính như việc mua thiết bị
máy móc, phần trăm sẻ chia doanh thu cho ñối tác cung cấp sản phẩm, truyền thông
quảng bá, trả lương nhân viên… ðơn cử như việc các nhà mạng mua giấy phép ñể
ñược sử dụng mạng 3G tại Việt Nam là vô cùng tốn kém. Không thể phủ nhận
những tiện ích mà 3G mang lại cho người tiêu dùng nhưng ñể có ñược một giấy
phép 3G là cả một quá trình gian nan. Từ việc nhà mạng phải ñáp ứng ñược các yêu
cầu về hạ tầng viễn thông, chất lượng mạng ñến chi phí phải trả cho việc sử dụng nó
tại Việt Nam là rất cao mà không phải nhà mạng nào cũng có thể ñáp ứng ñược.
Chi phí sử dụng sản phẩm: Chi phí sử dụng sản phẩm hay nói cách khác là
giá cước, là một trong những yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới các dịch vụ giá trị
gia tăng, bởi lẽ nó ảnh hưởng trực tiếp tới quyết ñịnh sử dụng một dịch vụ bất kỳ
nào ñó của nhà mạng. Một dịch vụ dù có hữu ích và tiện dụng ñến mấy nhưng giá
cước mà không phù hợp với khả năng chi trả thì người tiêu dùng cũng sẽ không
chấp nhận ñể sử dụng dịch vụ ñó. Tuy nhiên, không phải cứ giá thấp là sẽ lôi kéo
ñược khách hàng về phía nhà cung cấp. Giá cả phải ñi ñôi với chất lượng dịch vụ, lẽ
tất nhiên giá cước cạnh tranh kèm theo ñó là chất lượng dịch vụ mạng lưới tốt là
chìa khoá thành công cho bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Bên cạnh
ñó, giá cước cũng chính là một trong những yếu tố quyết ñịnh khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường. Hiện nay chúng ta có thể thấy mặt bằng giá cước
một số dịch vụ giá trị gia tăng của “ba ông lớn” Viettel – Mobifone – Vinaphone là
gần như tương ñương nhau, có rất ít sự khác biệt giữa các doanh nghiệp này, ñiều
ñó càng ñòi hỏi họ phải có những bước ñi mới, nhanh hơn, mạnh hơn, sáng tạo hơn
và ñột phá hơn nữa ñể lôi kéo khách hàng về phía mình.
Công tác truyền thông: Công tác truyền thông có vai trò vô cùng quan trọng
ñến việc phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng của Viettel nói riêng cũng như các
doanh nghiệp viễn thông nói chung. Người sử dụng có lẽ không thể biết hết các
thông tin về dịch vụ mà các doanh nghiệp viễn thông ñang cung cấp, bởi vậy cách
nhanh nhất ñể dịch vụ ñến với khách hàng là qua công tác truyền thông. Truyền
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
thông ñóng vai trò như là một cầu nối giữa nhà cung cấp dịch vụ với khách hàng.
Thông qua các hoạt ñộng truyền thông sẽ giúp cho khách hàng hiểu rõ hơn về các
dịch vụ mà nhà mạng ñang cung cấp, tính năng cũng như chính sách giá cụ thể của
từng dịch vụ. Mặt khác thông qua các hoạt ñộng truyền thông sẽ giúp cho các nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông xác ñịnh ñược nhu cầu của thị trường hiện tại là gì,
chính sách giá bao nhiêu thì hợp lý, tính năng nào nên xây dựng …, từ ñó bộ phận
chiến lược kinh doanh có thể ñưa ra các gói sản phẩm mới, ñáp ứng ñược ñúng nhu
cầu mà thị trường ñang mong muốn với một chính sách giá hợp lý nhất. Từ ñó tạo
ñiều kiện cho các nhà mạng dễ dàng thu hút thêm một bộ phận khách hàng mới
cũng như tăng tính trung thành trong việc sử dụng dịch vụ từ khách hàng.
Quy trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ: ðây là một khâu vô cùng quan trọng,
giúp mang sản phẩm dịch vụ ñến với khách hàng. Một sản phẩm, dịch vụ dù có tiện
ích và hấp dẫn ñến ñâu nhưng nếu quy trình cung ứng quá rắc rối, rườm rà, phức tạp,
gây khó khăn cho khách hàng thì sản phẩm dịch vụ ñó không thể thành công ñược.
Do ñó, việc hoàn thiện và nâng cấp quy trình cung ứng là yêu cầu bức thiết hiện nay
của các doanh nghiệp viễn thông, hướng ñến tiêu chí dễ dàng ñăng ký, thuận tiện sử
dụng và ñơn giản trong việc dời khỏi dịch vụ khi khách hàng không còn nhu cầu.
Công nghệ sử dụng: Có thể nói công nghệ là một trong các sản phẩm có chu
kỳ sống ngắn nhất hiện nay. Công nghệ thay ñổi hàng ngày hàng giờ và cuộc ñua
công nghệ thì diễn ra vô cùng khốc liệt giữa các nhà cung cấp. Sự thay ñổi như vũ
bão của công nghệ ñòi hỏi các doanh nghiệp viễn thông phải có sự thay ñổi các loại
hình dịch vụ giá trị gia tăng khác nhau ñể hoàn thiện sản phẩm hơn, ñể phục vụ tốt
hơn cho nhu cầu, ñòi hỏi khắt khe hơn của người tiêu dùng. Ví dụ như thời ñiểm mà
2G là công nghệ phổ biến, chúng ta bằng lòng với các dịch vụ giá trị gia tăng ñơn
thuần chỉ là nghe nhạc chuông, tải hình nền,… nhưng khi công nghệ nâng tầm lên
3G, các doanh nghiệp viễn thông không thể chỉ có nhạc chuông, hình nền mà phải
là các dịch vụ giá trị gia tăng công nghệ cao như Mobile TV, Video Call... Và trong
tương lai gần khi công nghệ 4G tiến tới thay ñổi hoàn toàn công nghệ 3G hiện tại,
thì một số loại hình dịch vụ mới lại ra ñời với yêu cầu rất cao về yếu tố truyền dữ
liệu như dịch vụ xem tivi trực tuyến với chuẩn HD, hay dịch vụ cuộc gọi video call
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
hội nghị… Vì vậy, việc thích ứng nhanh với sự thay ñổi liên tục về công nghệ là
yếu tố sống còn ñối với các doanh nghiệp viễn thông nói chung và Viettel nói riêng.
2.1.2.2 Các yếu tố bên ngoài
Cũng như các yếu tố bên trong doanh nghiệp, các yếu tố bên ngoài cũng có
sự ảnh hưởng mạnh mẽ ñến sự phát triển của các dịch vụ giá trị gia tăng của các
doanh nghiệp viễn thông. Mỗi một yếu tố tùy theo từng hoàn cảnh, ñối tượng cụ thể
mà có sự tác ñộng khác nhau ñến sự phát triển của các dịch vụ giá trị gia tăng. Các
yếu tố này dựa vào phạm vi tác ñộng mà chia ra làm hai loại là các yếu tố mang tính
chất vĩ mô và các yếu tố mang tính chất vi mô.
a) Các yếu tố mang tính chất vĩ mô
Yếu tố phát triển kinh tế của một quốc gia như tốc ñộ tăng trưởng, lạm phát,
lãi suất ñều có tác ñộng tới các dịch vụ giá trị gia tăng. Bởi lẽ khi kinh tế phát triển
với tốc ñộ tăng trưởng cao sẽ kéo theo việc mở rộng kinh doanh trong các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp viễn thông nói riêng. Từ ñó các công ty viễn
thông sẽ nhanh chóng mở rộng số lượng các dịch vụ ñang triển khai, ñồng thời hoàn
thiện chất lượng các sản phẩm ñang triển khai nhằm thu hút thêm khách hàng. Bên
cạnh ñó, các yếu tố như lãi suất và lạm phát cũng ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ,
khi trong một nền kinh tế mà tỷ lệ lạm phát quá cao, khiến cho các doanh nghiệp viễn
thông gặp tâm lý “e ngại” trong việc mở rộng kinh doanh, cũng như người tiêu dùng
có xu hướng tiết kiệm hơn thông qua tiền gửi ngân hàng, từ ñó mức tiêu dùng giảm,
ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự phát triển của các dịch vụ giá trị gia tăng.
Yếu tố pháp lý: Việc quản lý của nhà nước và Bộ Thông tin và truyền thông
luôn ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp viễn thông, từ ñó ảnh hưởng tới sự
phát triển của dịch vụ giá trị gia tăng. Ví dụ hiện nay việc Bộ Thông tin và truyền
thông ñang “nới lỏng” trong việc ñể các doanh nghiệp viễn thông tự áp ñặt mức giá
các dịch vụ giá trị gia tăng khiến cho việc triển khai một số dịch vụ trở nên dễ dàng
hơn (dù trên thực tế việc phải sẻ chia doanh thu cho ñối tác quá nhiều khiến cho giá
cước dịch vụ trở nên quá cao so với mặt bằng chung). Một sự ñiều chỉnh nhỏ về luật
cũng có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của dịch vụ như việc quy ñịnh trong việc
ñăng ký số thuê bao trả trước cũng ảnh hưởng mạnh mẽ tới doanh thu và sự phát
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
- Xem thêm -