Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện nhơn trạch, tỉnh đồng nai...

Tài liệu Phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện nhơn trạch, tỉnh đồng nai

.DOC
91
8
147

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TÔ ANH QUỐC PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TÔ ANH QUỐC PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN HÀ NỘI, năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn này là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Tô Anh Quốc LỜI CẢM ƠN Để hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô, bạn học và đồng nghiệp. Nhân dịp này cho tôi được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo tham gia giảng dạy, công tác tại Học viện Khoa học xã hội – nơi tôi đã học tập; cảm ơn các bạn bè và đồng nghiệp, những người đã cung cấp nhiều số liệu cho tôi. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới thầy giáo, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Minh Tuấn đã tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện Luận văn này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Tô Anh Quốc MỤC LỤC MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP...................................................7 1.1. Lý luận chung về sự hình thành và phát triển các cụm công nghiệp......7 1.1.1. Khái niệm cụm công nghiệp............................................................. 7 1.1.2. Phân biệt cụm công nghiệp và điểm công nghiệp..........................11 1.1.3. Phân biệt cụm công nghiệp với các khu công nghiệp, khu chế xuất. 13 1.1.4. Vai trò của cụm công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội14 1.2. Phát triển cụm công nghiệp - nội dung và nhân tố tác động................19 1.2.1. Những nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển các cụm công nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá...................19 1.2.2. Sự cần thiết phát triển cụm, điểm công nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.......................................................................... 23 1.2.3. Nội dung quản lý Nhà nước về phát triển cụm công nghiệp..........27 1.3. Kinh nghiệm phát triển cụm công nghiệp của một số quốc gia/địa phương và bài học kinh nghiệp cho huyện Nhơn Trạch, tinh Đồng Nai.....29 1.3.1. Chính sách phát triển cụm công nghiệp ở Đài Loan......................29 1.3.2. Chính sách phát triển Khu công nghiệp, cụm, điểm công nghiệp ở Thái Lan....................................................................................................30 1.3.3. Chính sách phát triển Khu công nghiệp, cụm, điểm công nghiệp, khu thương mại tự do ở Malaixia.............................................................30 1.3.4. Chính sách phát triển đặc khu kinh tế ở Trung Quốc....................31 1.3.5. Một số tỉnh Nam Định, Hải Dương................................................33 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN NHƠN TRẠCH..........................................................................39 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế – xã hội và vấn đề phát triển công nghiệp ở huyện Nhơn Trạch.......................................................39 2.2. Thực trạng phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tinh Đồng Nai.............................................................................................. 43 2.2.1.Thực trạng quy mô phân bổ các cụm công nghiệp ở huyện Nhơn Trạch.........................................................................................................43 2.2.2. Thực trạng đầu tư vào cụm công nghiệp huyện Nhơn Trạch.........45 2.2.3. Thực trạng quy mô, hiệu suất hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Cụm công nghiệp ở huyện Nhơn Trạch..........................................46 2.2.4.Thực trạng về cơ sở hạ tầng phát triển cụm công nghiêp...............48 2.2.5. Thực trạng thu hút lao động vào cụm công nghiêp ở Nhơn Trạch 50 2.2.6. Tác động của các cụm công nghiệp đến tình hình kinh tế - xã hội, môi trường của địa phương......................................................................52 2.3. Đánh giá chung.....................................................................................57 2.3.1. Thành tựu........................................................................................57 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế............................................59 Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI.......................... 65 3.1. Quan điểm, định hướng phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tinh Đồng Nai.........................................................................65 3.1.1. Quan điểm của huyện Nhơn Trạch.................................................65 3.1.2. Mục tiêu phát triển của huyện Nhơn Trạch....................................66 3.1.3. Định hướng phát triển công nghiệp huyện Nhơn Trạch.................66 3.2. Giải pháp phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tinh Đồng Nai...................................................................................68 3.2.1. Giải pháp về đầu tư và thu hút đầu tư............................................68 3.2.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực............................................. 70 3.2.3. Giải pháp về quy hoạch..................................................................72 3.2.4.Giải pháp về khoa học công nghệ................................................... 73 3.2.5. Giải pháp về môi trường................................................................ 75 3.2.6. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý Nhà nước........................... 76 3.3. Kiến nghị.............................................................................................. 77 KẾT LUẬN....................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCN Cụm công nghiệp CĐCN Cụm, điểm công nghiệp CNH Công nghiệp hóa CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn CSXH Chính sách xã hội ĐTNN Đầu tư nước ngoài FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài HĐND Hội đồng nhân dân KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất KKT Khu kinh tế KT–XH Kinh tế - xã hội LĐTB VÀ XH Lao động thương binh và xã hội UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng và hiệu quả, năng lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế, giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Trong tiến trình đó việc hình thành các khu công nghiệp (KCN), khu thương mại, dịch vụ và các khu đô thị mới được coi là một xu thế tất yếu và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát triển các cụm công nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giải quyết tốt, có hiệu quả đồng bộ vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp. Thực tế cho thấy, sự phát triển các cụm công nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua đã đem lại nhiều kết quả đáng khích lệ về thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, khuyến khích xuất khẩu phục vụ chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo việc làm cho người lao động, thức đẩy sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam hội nhập tốt hơn vào nền kinh tế thế giới. Huyện Nhơn Trạch, tinh Đồng Nai được tách ra từ huyện Long Thành năm 1994, với vị thế thuận lợi về giao thông đường bộ lẫn đường thủy, huyện Nhơn Trạch được quy hoạch là thành phố công nghiệp đứng đầu tinh Đồng Nai. Hiện tại, huyện Nhơn Trạch có 6 khu công nghiệp với diện tích 2537 ha và gần như phủ kín diện tích đất. bên cạnh việc phát triển khu công nghiệp phục vụ cho những dự án lớn, huyện Nhơn Trạch cũng ưu tiên phát triển cụm công nghiệp vừa và nhỏ để kích thích các doanh nghiệp trong nước; tạo việc 1 làm cho người dân địa phương. Tuy nhiên, thực tiên cho thấy khả năng “lấp đầy” vốn đầu tư ở các khu công nghiệp còn rất ít; hiện tại ở huyện Nhơn Trạch chi có một cụm công nghiệp Phú Thạnh hoạt động với diện tích 94,13 ha, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của địa phương và các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các cụm công nghiệp nơi cung cấp những sản phẩm phụ trợ cho các doanh nghiệp lớn ở các khu công nghiệp. Từ những yêu cầu như vậy có thể thấy phát triển các cụm công nghiệp ở huyện Nhơn trạch là một trong những vấn đề hết sức cần thiết, đây được xem là tiền đề để ngành công nghiệp ở địa phương phát triển bền vững trong giai đoạn tiếp theo. Từ những lý do đó tôi chọn đề tài: “Phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai” để nghiên cứu cho chương trình thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu những vấn đề về công nghiệp hóa, hiện đại hóa; về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; về các cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam và ở một số địa phương khác, điển hình như một số nghiên cứu sau: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2002) đã nghiệm thu đề tài cấp Bộ “ Nghiên cứu mô hình quản lý nhà nước về khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở Việt Nam” đã chi ra những kinh nghiệm quản lý khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đánh giá những hạn chế để làm tiền đề phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp trong thời gian tiếp theo. Phan Văn Hết (2006), Vấn đề xử lý chất thải công nghiệp đảm bảo môi trường cho các KCN tinh Đồng Nai, Kỷ yếu hội nghị - hội thảo quốc gia về xây dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam. 2 Võ Văn Một (2006), Phát triển các KCN trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa tại tinh Đồng Nai, Kỷ yếu hội nghị - hội thảo quốc gia về xây dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam. Luận án Nguyên Thị La, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam (2019), “Quản lý phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững”. Trong luận án, tác giả tập trung phân tích thực trạng quản lý phát triển các khu công nghiệp tinh Hưng Yên theo hướng bền vững đề xuất các giải pháp quản lý phát triển các khu công nghiệp tinh Hưng Yên theo hướng bền vững, tầm nhìn đến năm 2030 đóng góp về mặt lý luận và thực tiên công tác quản lý phát triển các KCN theo hưởng bền vững tại địa phương. Ủy ban nhân dân tinh Đồng Nai (2006), Báo cáo tổng hợp ‘‘Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2006-2020”, trong đó có nghiên cứu quy hoạch các KCN. Do đó, tác giả mạnh dạn chọn đề tài này, hi vọng có thể đóng góp công sức của mình vào sự phát triển chung của huyện Nhơn Trạch, tinh Đồng Nai trong thời gian tới. Nhìn chung các công trình nghiên cứu và các luận văn, luận án đã có nhiều đóng góp khoa học và tổng kết thực tiên phong phú, những cách tiếp cận và phương pháp tiếp cận tập trung vào giải quyết các vấn đề cụ thể của công nghiệp hóa, hiện đại hóa; công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nông nghiệp nông thôn, những vấn đề về phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu và cụ thể về việc phát triển các cụm. Đặc biệt là trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tinh Đồng Nai. Ở đề tài nghiên cứu này chúng tôi tập trung nghiên cứu phát triển các cụm công nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng tiếp cận của quản lý kinh tế. Đó là nghiên cứu những nguyên lý chung từ đó vận dụng vào việc phát triển cụm công nghiệp, gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 3 3. Mục tiêu và nhiêm ̣ vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cưu Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở lý thuyết và thực tiên, tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tinh Đồng Nai và quản lý Nhà nước đối với phát triển cụm công nghiệp ở đây. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý phát triển các cụm công nghiệp ở huyện Nhơn Trạch. 3.2. Nhiệm vụ của đề tài Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiên về phát triển cụm công nghiệp tại một số quốc gia, một số địa phương và rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tinh Đồng Nai. Phân tích thực trạng quá trình hình thành, phát triển cụm công nghiệp, quản lý Nhà nước về phát triển cụm công nghiệp và đánh giá các thực trạng đó, chi ra hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong quá trình thực hiện. Đề xuất giải pháp phát triển cụm công nghiệp và đưa ra kiến nghị về quản lý Nhà nước về phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cưu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tinh Đồng Nai 4.2. Phạm vi nghiên cưu - Về mặt không gian Đề tài được thực hiện trên địa bàn toàn huyện Nhơn Trạch, tinh Đồng Nai trong đó tập trung vào các cụm công nghiệp. - Về mặt thời gian 4 Đề tài nghiên cứu các số liệu giai đoạn 2015-2020. - Về mặt nội dung Đề tài nghiên cứu về phát triển cụm công nghiệp dưới góc độ quản lý nhà nước. 5. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, thống kê mô tả, Phương pháp điều tra, phương pháp phân tích tổng hợp… a. Phương pháp thu thập số liệu Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu làm luận văn. Các tài liệu được tác giả thu thập từ nhiều nguồn như các giáo trình, số liệu thống kê, các công trình nghiên cứu có nội dung liên quan. Ngoài ra tác giả còn thu thập thêm thông tin từ báo chí, Internet… để phục vụ cho luận văn. b. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh Các tài liệu sau khi thu thập sẽ được xử lí qua các bước như phân tích, tổng hợp, so sánh…để trở thành những tài liệu, dẫn chứng phục vụ tốt cho mục đích của tác giả trong luận văn. c. Phương pháp chuyên gia Tác giả sử dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia để phỏng vấn, xin ý kiến các nhà quản lý, các chuyên gia, chủ doanh nghiệp trong cụm công nghiệp. 6. Những đóng góp của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận, các luận cứ khoa học về phát triển cụm công nghiệp với các nội dung cụ thể như: khái niệm, đặc điểm, vai trò cụm công nghiệp; Tác động của khu công nghiệp đến phát triển kinh tế xã hội; Khái niệm, nội dung, yếu tố ảnh hưởng, tiêu chí đánh giá phát triển cụm công nghiệp. Nhìn nhận quản lý nhà nước về phát triển cụm công nghiệp. 5 Vận dụng kinh nghiệm phát triển cụm của một số quốc gia trên thế giới, một số địa phương có cụm công nghiệp tại Việt Nam và áp dụng bài học cho phát triển cụm công nghiệp tại huyện Nhơn Trạch, tinh Đồng Nai. 6.2. Về mặt thực tiễn Đánh giá thực trạng phát triển cụm công nghiệp ở huyện Nhơn Trạch, tinh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tới vấn đề phát triển, quản lý nhà nước về phát triển cụm công nghiệp tại huyện Nhơn Trạch, tinh Đồng Nai. Trên cơ sở hạn chế, bất cập và dựa trên phương hướng, quan điểm, định hướng về phát triển cụm công nghiệp ở huyện Nhơn Trạch, tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện. 7. Kết cấu luận văn Luận văn gồm 3 chương Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, được kết cấu thành 3 chương, bao gồm: PHẦN MỞ ĐẦU Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiên về sự hình thành và phát triển cụm công nghiệp Chương 2: Thực trạng phát triển cụm công nghiệp ở huyện Nhơn Trạch, tinh Đồng Nai Chương 3. Giải pháp phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tinh Đồng Nai KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP 1.1. Lý luận chung về sự hình thành và phát triển các cụm công nghiêp̣ 1.1.1. Khái niệm cụm công nghiệp Trong thời gian qua, các cơ sở công nghiệp của các nước đang phát triển phần lớn do hạn chế về vốn nên có quy mô vừa và nhỏ, phân bố phân tán, khả năng xử lý ô nhiêm và bảo vệ môi trường thấp. Đất đai hữu hạn, dân số ngày càng tăng. Thêm vào đó chi tiêu của Chính phủ cần phải tập trung vào việc phát triển hạ tầng cơ sở về cả hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Để đáp ứng yêu cầu trên, việc phát triển công nghiệp cần khuyến khích mọi thành phần kinh tế và phải tuân theo quy hoạch phát triển nhằm tiết kiệm trong đầu tư, tiết kiệm đất đai, có điều kiện để dê dàng kiểm soát và có biện pháp bảo vệ môi trường một cách thuận lợi và hữu hiệu nhất. Vì vậy, các nước cần tạo một môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư cả về môi trường pháp lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để thu hút đầu tư theo quy hoạch phù hợp với phát triển kinh tế – xã hội trước mắt cũng như lâu dài của đất nước. Để thực hiện mục tiêu trên, các nước đang phát triển đã thành lập các khu vực đặc biệt với những ưu đãi về tài chính, thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội để thu hút đầu tư, xuất phát từ mục tiêu đó đã dẫn tới sự hình thành các khu vực sản xuất tập trung và khái niệm về cụm công nghiệp ra đời. Cụm công nghiệp là khái niệm được sử dụng khá phổ biến và thường xuyên trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của các nước tư bản, đặc biệt là sau cuộc cách mạng về khoa học công nghệ trên thế giới trong những năm 1970-1980 của thế kỷ trước. Với mô hình này đã cho phép hạ thấp chi 7 phí sử dụng thị truờng, tạo điều kiện đổi mới các hàng hoá truyền thống và các quy trình truyền thống, Tại Việt Nam, trong quá trình phát triển của đất nước thì khái niệm cụm công nghiệp được ra đời từ khi có quyết định số 132/2000/QĐ-TTG ngày 24/11/2000 của Thủ Tướng chính phủ. Đây là một hình thức mới với nước ta, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp là một hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp theo lãnh thổ, nó ra đời và gắn liền với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và đặc trưng nhất là tại các làng có nghề truyền thống. Như ta đã biết sản xuất công nghiệp được tổ chức theo ba loại hình chính đó là: theo ngành, theo thành phần kinh tế, theo lãnh thổ. Tổ chức theo ngành có nghĩa là hình thành và phát triển các chuyên ngành kinh tế – kỹ thuật thuộc các lĩnh vực khai thác chế biến và dịch vụ công nghiệp. Theo thành phần kinh tế thì được hình thành trên cơ sở các cơ sở sản xuất, kinh doanh công nghiệp tồn tại dưới các hình thức: doanh nghiệp Nhà nước, xí nghiệp liên doanh với nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp tác xã, công ty cổ phần, CTTNHH, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể. Theo lãnh thổ thì đó chính là việc hình thành các khu, các vùng lãnh thổ nơi tập hợp các cơ sở sản xuất kinh doanh công nghiệp. Đây chính là tiền đề để ra đời khái niệm về khu công nghiệp, cụm, điểm công nghiệp, .. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì sản xuất theo lãnh thổ phát triển khá nhanh và có tác động tích cực chủ yếu như: - Tạo điều kiện tốt hơn để phát triển công nghiệp nhanh và bền vững nhờ: cải tiến kết cấu hạ tầng cơ sở kỹ thuật (đường xá, điện nước, thông tin liên lạc), giải quyết vấn đề môi trường do tách khu sản xuất công nghiệp với 8 khu dân cư và có phương án xử lý chất thải công nghiệp một cách triệt để, có điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật một các đầy đủ nhất. - Tạo ra sự phân bố công nghiệp đồng đều hơn, họp lý hơn giữa các vùng, các địa phương của đất nước - Huy động được mọi nguồn lực của từng vùng, từng lãnh thổ vào phát triển công nghiệp. - Đây là loại hình tổ chức sản xuất đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đến nay, việc tổ chức sản xuất công nghiệp theo lãnh thổ chưa có tên gọi thống nhất giữa các địa phương, nơi gọi là cụm, điểm công nghiệp (tinh Hà Tây), nơi gọi là cụm công nghiệp huyện (tinh Nam Định), nơi gọi là cụm công nghiệp (thành phố Hà Nội)... Nhưng nói chung, khá thống nhất về quan niệm cho rằng là một địa điểm phân bố sản xuất công nghiệp tập trung bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh tế gia đình nhằm khắc phục ô nhiêm môi trường, tạo kết cấu cơ sở hạ tầng tốt hơn cho phát triển sản xuất, kinh doanh công nghiệp, có ranh giới địa lý rõ ràng, có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật chung được xây dựng đồng bộ và được thành lập theo quyết định của chính quyền địa phương (tinh hoặc huyện). Theo Điều 2 - Nghị định 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ ban hành về: “Quản lý, phát triển cụm công nghiệp” thì khái niệm về Cụm công nghiệp được giải thích như sau: Cụm công nghiệp là nơi sản xuất, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được đầu tư xây dựng nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanh. Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 10 ha. Riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm 9 công nghiệp làng nghề có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 5 ha. Cụm công nghiệp làng nghề là cụm công nghiệp phục vụ di dời, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề nhằm khắc phục tình trạng ô nhiêm môi trường, phát triển nghề, làng nghề ở địa phương. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam thực hiện đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp bao gồm hệ thống các công trình giao thông nội bộ, via hè, cây xanh, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn, cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc nội bộ, nhà điều hành, bảo vệ và các công trình khác phục vụ hoạt động của cụm công nghiệp. Tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp là tỷ lệ % của diện tích đất công nghiệp đã cho các tổ chức, cá nhân thuê, thuê lại để sản xuất, kinh doanh trên tổng diện tích đất công nghiệp của cụm công nghiệp. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp là hệ thống các mục tiêu, định hướng, giải pháp và các cơ chế chính sách phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tinh trong từng thời kỳ nhất định nhằm phân bố, phát triển mạng lưới các cụm công nghiệp hợp lý trên cơ sở sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên của địa phương. Về kết cấu hạ tầng, khu công nghiệp, cụm công nghiệp được cung cấp đầy đủ các yếu tố hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đạt các tiêu chuẩn quy định phục vụ trực tiếp cho hoạt động các doanh nghiệp công nghiệp. Trong đề án này, mặc dù phân tích 2 khái niệm về khu công nghiệp và cụm công nghiệp khác nhau về quy mô, hình thức tổ chức, thành lập. Song do 10 đề án tập trung đánh giá về thực trạng quy hoạch, phát triển nên học viên đề cập cả khu công nghiệp và cụm công nghiệp như một đối tượng thống nhất. Tóm lại: Cụm công nghiêp: ̣ là địa điểm tập trung sản xuất kinh doanh và dịch vụ phục vụ công nghiệp của các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tách biệt với khu dân cư, có hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chung được xây dựng đồng bộ, bảo đảm đầy đủ các điều kiện để sản xuất thuận lợi, an toàn và bền vững. Cụm công nghiệp có thể nằm trong địa bàn một hoặc một số huyện do uỷ ban nhân dân tinh quyết định; khi lập quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp phải bảo đảm việc kết nối đồng bộ giữa các công trình kỹ thuật hạ tầng trong và ngoài hàng rào, đảm bảo hiệu quả sử dụng đất và có một hệ thống hạ tầng xã hội tương ứng. 1.1.2. Phân biệt cụm công nghiệp và điểm công nghiệp Điểm công nghiệp là hình thức tổ chức đơn giản nhất, trên đó có một, hai hoặc ba xí nghiệp phân bố ở nơi có nguồn nguyên liệu, nhiên liệu với chức năng khai thác hay sơ chế nguyên liệu hoặc ở những điểm dân cư nằm trong vùng nguyên liệu nông lâm, thủy sản đồng nhất với một điểm dân cư. Nhìn vào 2 khái niệm về cụm công nghiệp và điểm công nghiệp, ta có thể thấy rằng giữa 2 khái niệm này có nét tương đồng, đó là: Về mục đích: cả cụm công nghiệp và cụm công nghiệp đều có mục đích là tập trung các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh công nghiệp vào một vùng có điều kiện hơn về chế độ vị trí để sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sự phát triển đúng định hưóng của chính quyền địa phương: quy hoạch vùng kinh tế, bảo vệ môi trường, giảm thiểu chi phí xã hội. Về cách thức tổ chức: Cụm công nghiệp và điểm công nghiệp đều có sự tách bạch với khu dân cư, đây cũng chính là sự cần thiết để đảm bảo người dân có cuộc sống đầy đủ, không bị ảnh hưởng bởi các chất thải công nghiệp, hay ô nhiêm môi trường. Cụm điểm công nghiệp đều có một hệ thống hạ tầng 11 kỹ thuật chung được xây dựng đồng bộ bảo đảm đầy đủ các điều kiện để các doanh nghiệp sản xuất thuận lợi nhất, an toàn nhất. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì giữa hai khái niệm này cũng có sự khác biệt: Về cấp quản lý: Cụm công nghiệp thì do UBND tinh ra quyết định thành lập, còn điểm công nghiệp thì được phân cấp cho cấp huyện quản lý. Có thể thấy rằng, ởđây thì khái niệm cụm công nghiệp có thể nằm trên địa bàn nhiều huyện của một tinh do vậy do vậy cần có sự quản lý của UBND Tinh, còn điểm công nghiệp do chi nằm trên địa bàn các xã do vậy thì cấp quản lý gần nhất là UBND huyện. Về quy mô, số luợng: Cụm công nghiệp có quy mô lớn hơn diểm công nghiệp, do cụm công nghiệp tập trung các doanh nghiệp vừa và nhỏ, còn các điểm công nghiệp thì chủ yếu tập hợp các “hộ sản xuất” do vậy quy mô sẽ nhỏ hơn, Tuy nhiên thì số lượng của cụm công nghiệp lại ít hơn số lượng điểm công nghiệp, do quy mô nhỏ, mô hình gọn do vậy việc thành lập điểm công nghiệp cũng nhanh và dê dàng hơn, điều kiện các cơ sở sản xuất kinh doanh được tham gia cũng đơn giản hơn rất nhiều. Qua sự phân biệt giữa cụm công nghiệp, điểm công nghiệp thì ta có thể thấy về cơ bản là hai loại hình tổ chức sản xuất công nghiệp này là tương đồng, có khác chăng chi là cấp độ và quy mô mà thôi. Điều này cũng hoàn toàn đúng vì trong phạm vi một tinh thì chi có UBND tinh mới có quyền có các chính sách đối với các cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cấp huyện và cấp xã đều phải căn cứ vào các quy định chung của tinh để thực hiện. Do vậy, trong luận văn chi tập trung đến khái niệm cụm, điểm công nghiệp để là rõ vai trò phát triển cụm, điểm công nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan