Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................6
5. Bố cục của khóa luận.....................................................................7
CHƯƠNG I...........................................................................................8
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ..................................8
I. Khái niệm công nghiệp hỗ trợ.........................................................8
1. Khái niệm công nghiệp hỗ trợ của một số nước trên thế giới......8
2. Khái niệm công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam..............................11
II. Phạm vi của ngành công nghiệp hỗ trợ.......................................13
III. Các giai đoạn phát triển của công nghiệp hỗ trợ.....................15
IV. Đặc điểm ngành công nghiệp hỗ trợ..........................................17
1. Sản phẩm của công nghiệp hỗ trợ thường được sản xuất với quy
mô nhỏ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ.........................................17
2. Phạm vi của CNHT phụ thuộc vào chính sách...........................17
3. CNHT bao phủ một diện rộng trong các ngành công nghiệp
khác.....................................................................................................18
4. Công nghiệp hỗ trợ là ngành đòi hỏi đầu tư nhiều vốn và nguồn
nhân lực có trình độ cao....................................................................18
1
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
5. Công nghiệp hỗ trợ có quan hệ mật thiết với đầu tư trực tiếp
nước ngoài...........................................................................................19
6. Sản phẩm của công nghiệp hỗ trợ có thể được dùng trong nước
hoặc xuất khẩu...................................................................................21
V. Vai trò của ngành công nghiệp hỗ trợ.........................................21
1. Công nghiệp hỗ trợ phát triển giúp tăng cường thu hút vốn FDI
..............................................................................................................21
2. Công nghiệp hỗ trợ phát triển đẩy mạnh quá trình chuyên môn
hóa và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất......................22
3. Công nghiệp hỗ trợ phát triển tạo công ăn việc làm và cải thiện
cơ cấu lao động theo hướng tích cực................................................23
4. Công nghiệp hỗ trợ giúp phát triển ngành công nghiệp nội địa23
5. Công nghiệp hỗ trợ phát triển tạo tiền đề cho phát triển bền
vững.....................................................................................................24
CHƯƠNG II.......................................................................................26
KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG Á TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ......................................26
I. Thực trạng phát triển CNHT tại một số nước Đông Á...............26
1. Tại Nhật Bản..................................................................................26
2. Trung Quốc.....................................................................................30
II. Kinh nghiệm phát triển CNHT tại một số nước Đông Á..........31
1. Phát triển các SMEs.......................................................................32
2. Phát triển công nghệ và nguồn nhân lực.....................................35
2
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
2.1. Nhật Bản......................................................................................35
2.2. Trung Quốc..................................................................................36
2.3. Hàn Quốc.....................................................................................39
2.4. Đài Loan.......................................................................................41
3. Chuyên môn hóa và liên kết công nghiệp....................................43
3.1. Xu hướng chuyên môn hóa theo chuỗi giá trị trong ngành công
nghiệp điện tử Nhật Bản....................................................................43
3.2. Cụm công nghiệp ô tô Quảng Châu, Trung Quốc.....................46
4. Chính sách yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa............................................49
5. Thu hút đầu tư nước ngoài...........................................................50
CHƯƠNG III......................................................................................52
VẬN DỤNG KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG Á
TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI
VIỆT NAM.........................................................................................52
I. Khái quát tình hình CNHT tại Việt Nam.....................................52
1. Sự yếu kém về sản phẩm hỗ trợ của Việt Nam hiện nay............53
2. Sự yếu kém về doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hỗ trợ tại Việt
Nam.....................................................................................................55
II. Một số vấn đề đặt ra cho ngành CNHT tại Việt Nam...............57
1. Sự cần thiết phải phát triển CNHT tại Việt Nam.......................57
2. Các vấn đề Việt Nam phải đối mặt khi phát triển CNHT..........58
III. Giải pháp phát triển ngành CNHT tại Việt Nam.....................62
3
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
1. Hình thành một chiến lược trợ cụ thể để phát triển CNHT.........63
1.1. Xây dựng khuôn khổ chính sách phát triển CNHT phù hợp....63
1.2. Xây dựng chiến lược phát triển ngành CNHT phù hợp với chiến
lược phát triển công nghiệp toàn diện...............................................63
1.3. Xác định trọng tâm phát triển CNHT.........................................64
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp hỗ trợ và sản phẩm
hỗ trợ và phổ biến thông tin doanh nghiệp....................................66
3. Phát triển các DNNVV trong ngành CNHT................................68
3.1. Các biện pháp hỗ trợ về vốn........................................................69
3.2. Các biện pháp hỗ trợ về công nghệ.............................................70
3.3. Các biện pháp giải quyết khó khăn về mặt bằng xây dựng nhà
xưởng sản xuất....................................................................................71
4. Hoàn thiện và bổ sung các chính sách ưu đãi đầu tư vào phát
triển công nghiệp hỗ trợ....................................................................71
5. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo chuẩn
quốc tế làm căn cứ cho việc định hướng phát triển........................73
6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào CNHT.............74
7.Thúc đẩy các mối liên kết công nghiệp.........................................74
8. Chính sách về tỷ lệ nội địa hóa.....................................................77
9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...........................................78
KẾT LUẬN..........................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................85
4
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
5
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam hiện nay, công nghiệp hỗ trợ không còn là thuật
ngữ quá xa lạ với các nhà hoạch định chính sách cũng như những
người làm kinh tế bởi tầm quan trọng của CNHT đã được khẳng định
mạnh mẽ. Việt Nam cũng đã có một số bước tiến quan trọng trong việc
tăng cường phát triển CNHT. Năm 2003, Chính phủ Việt Nam đã chỉ
đạo xúc tiến “Sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản” nhằm cải thiện
môi trường đầu tư, tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam, trong đó hạng mục đầu tiên được đề cập phát triển là
CNHT. Tuy nhiên, CNHT Việt Nam vẫn bị đánh giá là một ngành
chậm phát triển, chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất lắp ráp. Là
một nước đang phát triển, Việt Nam hướng tới công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước, theo đó nhiều ngành công nghiệp chế tạo, lắp ráp có
cơ hội phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển của ngành sản xuất lắp ráp
kéo theo nhu cầu lớn về các sản phẩm hỗ trợ, đặc biệt trong các ngành
ô tô - xe máy, điện - điện tử, … Điều này đặt ra cho Việt Nam bài toán
khó trong việc giải quyết nhu cầu sản phẩm CNHT mà phần lớn hiện
nay đang phải nhờ vào nhập khẩu. Với nguồn vốn hạn hẹp, trình độ
nhân công tương đối thấp, Việt Nam nói riêng, các nước đang phát
triển nói chung phải làm thế nào để có thể phát triển một ngành công
6
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
nghiệp đòi hỏi kỹ thuật cao, vốn lớn như CNHT? Thực tế cho thấy,tại
một số nước Đông Á rất thành công trong việc phát triển CNHT như
Trung Quốc,Nhật Bản ,Hàn Quốc … Vậy họ đã làm thế nào và bài học
kinh nghiệm gì có thể rút ra cho Việt Nam trong việc phát triển CNHT
chính là câu hỏi người viết muốn đi tìm câu trả lời khi chọn đề tài
nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình: “Phát triển công
nghiệp hỗ trợ của các nước Đông Á và bài học cho Việt Nam”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của khóa luận tốt nghiệp này là xem xét một số kinh
nghiệm về phát triển CNHT ở một số nước Đông Á đã thành công, từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm, áp dụng vào phát triển CNHT Việt
Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở lý luận về CNHT ở Việt Nam.
Xem xét những chính sách tại một số nước đã thành công trong
việc phát triển CNHT như :Nhật Bản, Trung Quốc
Trên cơ sở phân tích các chính sách và hiệu quả của chúng, đề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển CNHT tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: ngành CNHT của một số nước trên thế
giới như Trung Quốc, Nhật Bản
7
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
Phạm vi nghiên cứu: Để có được cái nhìn bao quát, người viết đã
thu thập số liệu từ cuối những năm 1990 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận được thực hiện với nhiều phương pháp:
Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích dự báo…
được sử dụng trong việc so sánh số liệu đạt được của năm nay so
với năm khác, để nhận thấy được xu hướng phát triển của các
ngành CNHT.
Phương pháp chuyên gia nhằm tham khảo ý kiến của các chuyên
gia về CNHT để đưa ra các nhận định, rút ra các kết luận có tính
chính xác hơn.
5. Bố cục của khóa luận
Khóa luận ngoài phần Mở đầu, Kết luận và các phụ lục đi kèm,
nội dung chính được chia làm 3 chương:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
Chương 2: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG Á
TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN CNHT
Chương 3: VẬN DỤNG KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC
ĐÔNG Á TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN CNHT TẠI VIỆT NAM
Do vấn đề còn khá mới mẻ, kiến thức và thời gian nghiên cứu
còn nhiều hạn chế nên trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu không
8
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
tránh khỏi những sai sót. Người viết rất mong sẽ nhận được sự đóng
góp quý báu từ thầy cô và các bạn để có thể hoàn thiện hơn đề tài này.
Người viết xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Bùi Thị Lý đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ để người viết có thể hoàn thành đề tài này.
9
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
I. Khái niệm công nghiệp hỗ trợ
1. Khái niệm công nghiệp hỗ trợ của một số nước trên thế giới
Thuật ngữ công nghiệp hỗ trợ (CNHT – supporting industry),
hay còn gọi là công nghiệp hỗ trợ đã được sử dụng rất rộng rãi ở nhiều
nước trên thế giới, đặc biệt là những nước công nghiệp phát triển
nhưng khái niệm về CNHT vẫn chưa có sự thống nhất.
Thuật ngữ CNHT được cho là có nguồn gốc từ Nhật Bản, sau
này được du nhập và sử dụng rộng rãi vào các nước châu Âu, châu
Mỹ. Tài liệu chính thức sử dụng thuật ngữ này là “Sách trắng về Hợp
tác kinh tế” năm 1985 của Bộ Công nghiệp và Thương mại quốc tế
Nhật Bản (MITI)1 đã chính thức đưa ra khái niệm CNHT, theo đó,
CNHT được dùng để chỉ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) có
đóng góp trong việc phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp ở các nước
châu Á trong trung và dài hạn hay các SMEs sản xuất linh phụ kiện 2.
MITI đã đưa ra khái niệm CNHT với mục đích chính là nhằm thúc đẩy
quá trình công nghiệp hóa và phát triển các SMEs ở các nước ASEAN,
đặc biệt là ASEAN 43. Sau đó, năm 1993, trong khuôn khổ Kế hoạch
phát triển châu Á mới (New AID plan), Nhật Bản đã giới thiệu thuật
ngữ CNHT tới các nước châu Á, lúc đó, CNHT được định nghĩa là các
1
Từ 1/2001 đổi tên thành METI – Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản
Nguyễn Thị Xuân Thúy (2006), CNHT – Tổng quan về khái niệm và sự phát triển, Diễn đàn phát triển Việt
Nam (VDF), Hà Nội
3
Bao gồm các nước: Indonesia, Malaysia, Philippines và Thái Lan
2
10
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
ngành công nghiệp cung cấp những gì cần thiết như nguyên vật liệu
thô, linh phụ kiện và hàng hóa cơ bản cho các ngành công nghiệp lắp
ráp (bao gồm ô tô, điện và điện tử)4. Định nghĩa này đã mở rộng phạm
vi của ngành CNHT, từ các SMEs thành các ngành công nghiệp sản
xuất hàng hóa trung gian và hàng hóa tư bản, tránh việc đồng nhất
CNHT với SMEs như ở một số nước châu Âu và châu Mỹ. Hơn nữa,
phạm vi của CNHT đã tính tới cả nguyên liệu thô và nó cũng liên quan
nhiều hơn tới sản xuất theo kiểu lắp ráp, nhấn mạnh vào các ngành
công nghiệp lắp ráp chính: ô tô, điện và điện tử.
Hình 1: Ngành công nghiệp hỗ trợ (theo MITI)
Nguồn: Hiệp hội doanh nghiệp Hải ngoại Nhật Bản JOEA
4
Kenichi Ohno (Chủ biên). (2007), “Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam” (Tập 1), Diễn đàn phát triển
Việt Nam (VDF), Hà Nội. Có trên địa chỉ www.vdf.org.vn
11
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
(Japanese Oversea Enterprise Association)
Ngoài ra, trên thế giới còn có rất nhiều định nghĩa khác nhau về
CNHT, mỗi khái niệm ở tùy từng nước lại có sự chênh lệch tương đối
trong phạm vi từng ngành CNHT. Mỗi khái niệm được đưa ra đều
nhằm mục đích đảm bảo sự tương thích giữa định nghĩa đó với mục
tiêu của chính sách của mỗi quốc gia.
Các giáo sư trường Đại học Waseda, Nhật Bản cho rằng CNHT
là khái niệm để chỉ toàn bộ những sản phẩm công nghiệp có vai trò hỗ
trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính, cụ thể là những linh kiện,
phụ liệu, phụ tùng, sản phẩm bao bì, nguyên liệu để sơn, nhuộm, … và
cũng có thể bao gồm cả những sản phẩm trung gian, những nguyên
liệu sơ chế.
Khái niệm do giáo sư Michael E.Porter của Đại học Havard đưa
ra vào năm 1990 về “Công nghiệp liên quan và hỗ trợ”, cho rằng
CNHT thường được đánh giá là một trong 4 yếu tố tạo nên lợi thế so
sánh của một quốc gia. CNHT tạo ra lợi thế cho các ngành công
nghiệp về sau bởi chúng cung cấp nhiều loại đầu vào rất quan trọng
nhằm tạo ra sự đổi mới trong sản xuất và tạo ra những thuận lợi cho
việc quốc tế hóa sản phẩm.
Bộ năng lượng Mỹ thì cho rằng CNHT là những ngành công
nghiệp cung cấp nguyên liệu và quy trình cần thiết để sản xuất ra sản
phẩm trước khi chúng được đưa ra thị trường.
12
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
Thuật ngữ “công nghiệp phụ thuộc” được sử dụng rộng rãi tại Ấn
Độ từ đầu những năm 1950. Thuật ngữ này được định nghĩa trong Luật
(Phát triển và Điều chỉnh) Công nghiệp năm 1951 là “hoạt động trong
lĩnh vực công nghiệp có liên quan đến hoặc có dự định liên quan đến
việc chế tạo hoặc sản xuất linh kiện, phụ tùng, cụm linh kiện, công cụ
hoặc hàng hóa trung gian, hoặc cung cấp dịch vụ,…”5
Còn ở Thái Lan, CNHT được hiểu là Các doanh nghiệp sản xuất
linh phụ kiện được sử dụng trong các công đoạn lắp ráp cuối cùng của
các ngành công nghiệp sản xuất ô tô, máy móc và điện tử.6
Như vậy, rất nhiều định nghĩa về CNHT đã được đưa ra trên thế
giới. Mặc dù có sự khác nhau tương đối trong phạm vi ngành nhưng
các khái niệm về CNHT đều có nhấn mạnh tầm quan trọng của ngành
CNHT – một ngành sản xuất đầu vào cho thành phẩm.
Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam hiện nay khó có thể áp dụng
bất kỳ khái niệm sẵn có nào về CNHT của nước ngoài vì sự khác biệt
về điều kiện kinh tế cũng như trình độ phát triển. Việt Nam cần phải
lựa chọn cho mình một định nghĩa phù hợp nhất với điều kiện kinh tế
xã hội hiện nay.
2. Khái niệm công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam
5
Nguyễn Thị Xuân Thúy (2006), CNHT – Tổng quan về khái niệm và sự phát triển, Diễn đàn phát triển Việt
Nam (VDF), Hà Nội
6
Nguyễn Thị Xuân Thúy (2006), CNHT – Tổng quan về khái niệm và sự phát triển, Diễn đàn phát triển Việt
Nam (VDF), Hà Nội
13
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
Ở Việt Nam, thuật ngữ CNHT được chính thức sử dụng khá
muộn, từ năm 2003 khi chúng ta đang chuẩn bị tiến tới kí kết “Sáng
kiến chung Việt Nam – Nhật Bản” giai đoạn I (2003 – 2005).
Trước đây, trong thời kỳ kinh tế tập trung, mặc dù ngành CNHT
cũng có một vai trò hết sức quan trọng trong chính sách phát triển công
nghiệp nặng của Việt Nam, nhưng Việt Nam lại không chú ý tới khái
niệm CNHT vì lúc này các linh phụ kiện dùng cho các sản phẩm cuối
cùng của ngành công nghiệp nặng (như máy nông nghiệp, xe đạp, ô tô,
…) đều được sản xuất trong cùng một doanh nghiệp theo cơ cấu tích
hợp chiều dọc. Tới khi thuật ngữ CNHT được giới thiệu rộng rãi ở các
nước châu Á tại các cuộc họp của Tổ chức Năng suất châu Á (APO –
Asian Productivity Organization) và Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương (APEC) thì Việt Nam lại đang loay hoay trong giai
đoạn đầu của quá trình Đổi mới, cho nên một lần nữa Việt Nam lại
không dành sự quan tâm thích đáng cho ngành công nghiệp này.
Đến giữa những năm 1990, khi đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
tăng nhanh, đặc biệt là trong các ngành sản xuất lắp ráp, các nhà đầu tư
nước ngoài đã vấp phải vấn đề rất lớn về nguồn cung cấp các sản phẩm
đầu vào cho họ. Chính vì thế, các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là
các nhà đầu tư Nhật Bản đã nêu vấn đề này tới Chính phủ Việt Nam và
đề nghị Chính phủ có những biện pháp thích hợp để phát triển CNHT,
giải quyết vấn đề cho các nhà sản xuất lắp ráp. Chính vì vậy, “Sáng
kiến chung Việt Nam – Nhật Bản” đã được chính thức ký kết vào
14
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
tháng 4 năm 2003, theo Bản kế hoạch hành động triển khai sáng kiến
chung đã được thông qua sau đó gồm 44 hạng mục lớn, hạng mục đầu
tiên chính là nhằm phát triển CNHT ở Việt Nam.
Mặc dù hiện nay Việt Nam vẫn chưa có định nghĩa cụ thể, chính
thức nào về CNHT trong các văn bản pháp lý, nhưng theo các chuyên
gia của Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách công nghiệp, Bộ
Công nghiệp thì: “CNHT là hệ thống các công nghệ và cơ sở sản xuất
chuyên đảm nhận việc cung cấp, đảm bảo thiết kế nguyên vật liệu, bán
thành phẩm và linh kiện… phục vụ cho việc lắp ráp đồng bộ các sản
phẩm công nghệ cuối cùng.”
Theo chuyên gia của Cục xúc tiến thương mại Nhật Bản tại Hà
Nội, Kyoshiro Ichikawa, trong Báo cáo nghiên cứu về ngành CNHT
tại Việt Nam đã nhấn mạnh rằng: “Ngành CNHT cần được coi là một
cơ sở công nghiệp hoạt động với nhiều chức năng để phục vụ một số
lượng lớn các ngành lắp ráp, chứ không nên coi nó là ngành thu thập
ngẫu nhiên những linh kiện sản xuất không liên quan. Bên cạnh đó,
ngành CNHT không chỉ sản xuất linh kiện mà quan trọng hơn là thực
hiện các quá trình sản xuất hỗ trợ việc sản xuất các bộ phận và kim
loại, ví dụ như cán, ép, dập khuôn.” (Xem Hình 2, trang 6).
Như vậy, qua một số định nghĩa về CNHT, có thể hiểu một cách
cơ bản nhất CNHT là nhóm các hoạt động công nghiệp làm ra các sản
phẩm có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất ra thành phẩm chính. Cụ thể
hơn nó bao gồm các sản phẩm là linh phụ kiện, phụ liệu, phụ tùng, bao
15
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
bì, nguyên liệu để sơn, nhuộm,… hoặc cũng có thể bao gồm những sản
phẩm trung gian, những nguyên liệu sơ chế. Do đó, CNHT có vai trò
to lớn đối với sự phát triển của các ngành công nghiệp chính yếu khác.
Hình 2: Ngành công nghiệp hỗ trợ
Nguồn: Kyoshiro Ichikawa – Cục xúc tiến thương mại Nhật Bản tại
Hà Nội –
“Báo cáo điều tra xây dựng tăng cường ngành CNHT ở Việt Nam”
(2004)
16
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
II. Phạm vi của ngành công nghiệp hỗ trợ
Các định nghĩa khác nhau về CNHT sẽ dẫn đến những phạm vi
ngành khác nhau cũng như chính sách khác nhau để điều chỉnh ngành
này. Hình sau đây minh họa ba khái niệm về CNHT và ba phạm vi
tương ứng của ngành CNHT.
Hình 3: Các phạm vi của CNHT
Nguồn: Kenichi Ohno (2006), Xây dựng công nghiệp hỗ trợ ở Việt
Nam
Khái niệm hạt nhân trong mô hình trên là phạm vi hẹp nhất với
định nghĩa: CNHT là những ngành công nghiệp cung cấp linh kiện,
phụ tùng và các công cụ sản xuất ra các linh kiện, phụ tùng này.
17
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
Phạm vi mở rộng 1 – tương ứng với khái niệm: CNHT là những
ngành công nghiệp cung cấp linh kiện, phụ tùng, công cụ để sản xuất
linh kiện, phụ tùng này và các dịch vụ sản xuất như hậu cần, kho bãi,
phân phối và bảo hiểm.
Phạm vi mở rộng 2 – tương ứng với khái niệm: CNHT là những
ngành công nghiệp cung cấp toàn bộ đầu vào vật chất, gồm linh kiện,
phụ tùng, công cụ, máy móc và nguyên vật liệu.7
Trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam, theo nội dung Quyết
định phê duyệt “Quy hoạch phát triển CNHT đến năm 2010 tầm nhìn
2020” của Bộ Công nghiệp (7/2007) có thể xác định phạm vi của
ngành CNHT Việt Nam tương ứng với phạm vi mở rộng 2.8
Từ việc xác định được phạm vi ngành CNHT ở trên, người viết
cũng sẽ sử dụng làm cơ sở cho việc phân tích những đặc điểm và vai
trò của ngành CNHT sẽ được trình bày sau.
III. Các giai đoạn phát triển của công nghiệp hỗ trợ
Thực tế các quốc gia trên thế giới cho thấy, CNHT có giai đoạn
phát triển khá rõ ràng. Tuy nhiên, quá trình hình thành và phát triển
CNHT tại các nước khác nhau lại không thống nhất. Ở các nước phát
triển, CNHT hình thành trước hoặc đồng thời với ngành công nghiệp
sản xuất chính. Ở các nước NICs, CNHT thường hình thành đồng thời
với việc tổ chức, lắp ráp, sản xuất các sản phẩm công nghiệp cuối
7
Kenichi Ohno (Chủ biên). (2007), “Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam” (Tập 1), Diễn đàn phát triển
Việt Nam (VDF), Hà Nội. Có trên địa chỉ www.vdf.org.vn
8
Bộ Công nghiệp (7/2007), “Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm
nhìn đến 2020”.
18
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
cùng. Còn ở các nước đang phát triển, do thiếu vốn, công nghệ, thị
trường tiêu thụ, nên thông thường công nghiệp lắp ráp phát triển trước,
ngành CNHT hình thành sau với tiến trình nội địa hóa các sản phẩm
được các tập đoàn, công ty có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện trên
lãnh thổ của nước sở tại và sau đó, tùy theo trình độ phát triển và khả
năng cạnh tranh của hệ thống các cơ sở sản xuất hỗ trợ, có thể vươn ra
xuất khẩu các sản phẩm hỗ trợ sang các thị trường khác.
Trên thực tế việc tách bạch từng giai đoạn là khá khó khăn vì các
giai đoạn đều kế thừa lẫn nhau. Sự ngắn dài của mỗi giai đoạn tuỳ
thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia cộng với sự hỗ trợ
của các nền kinh tế phát triển đi trước. Tuy nhiên, theo tổng kết của
các chuyên gia, tại các nước đang phát triển, quá trình phát triển
CNHT thường trải qua 5 gia đoạn:
Bảng 1: Các giai đoạn phát triển CNHT
Giai đoạn
Nội dung
1
2
Việc sản xuất được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng các
cụm linh kiện nhập khẩu nguyên chiếc. Số lượng các nhà
cung cấp các chi tiết, linh kiện đơn giản sản xuất trong
nước có rất ít.
Nội địa hóa thông quan sản xuất tại chỗ. Các nhà sản xuất
lắp ráp chuyển sang sử dụng linh, phụ kiện sản xuất trong
nước. Thường những linh, phụ kiện này là những loại
thông dụng lắp lẫn, dùng chung. Tỷ lệ nội địa hóa trong
các sản phẩm công nghiệp trong nước có tăng lên nhưng
thường là ít tăng số lượng các nhà sản xuất hỗ trợ, tính
cạnh tranh trong sản xuất các sản phẩm này không cao
19
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS,TS. Bïi ThÞ Lý
3
4
5
Giai đoạn xuất hiện các nhà cung ứng các sản phẩm hỗ
trợ chủ chốt như sản xuất động cơ, hộp số đối với ngành ô
tô – xe máy, chíp IC điện tử, nguyên vật liệu cao cấp..
một cách tự nguyện và độc lập không theo yêu cầu của
các nhà lắp ráp. Giai đoạn này phát triển mạnh việc gia
công tại nước sở tại các chi tiết phụ tùng có độ phức tạp
cao và khối lượng hàng nhập về để lắp ráp giảm dần.
Giai đoạn tập trung các ngành CNHT. Trong giai đoạn
này hầu như toàn bộ các chi tiết, phụ tùng, linh kiện đã
được tiến hành sản xuất tại nước sở tại, kể cả một phần
các sản phẩm nguyên liệu sản xuất các linh kiện đó. Cạnh
tranh giữa các nhà sản xuất hỗ trợ trở nên gay gắt hơn. Xu
thế chung của cạnh tranh lúc này là hạ giá thành sản xuất
trong khi vẫn duy trì và phát triển chất lượng sản phẩm.
Giai đoạn nghiên cứu, phát triển và xuất khẩu. Đây là giai
đoạn cuối cùng của quá trình nội địa hóa. Các nhà đầu tư
nước ngoài bắt đầu dịch chuyển các thành tựu nghiên cứu,
phát triển tới nước sở tại. Năng lực nghiên cứu, phát triển
nội địa cũng đã được củng cố và phát triển. Bắt đầu giai
đoạn sản xuất phục vụ xuất khẩu triệt để.
Nguồn: Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp (2007),
Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ đến năm
2010,
tầm nhìn đến 2020, Hà Nội, trang 10-11
IV. Đặc điểm ngành công nghiệp hỗ trợ
1. Sản phẩm của công nghiệp hỗ trợ thường được sản xuất với quy
mô nhỏ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đây là một đặc điểm xuất phát từ lịch sử hình thành của ngành
CNHT cũng như khái niệm về CNHT. Khái niệm CNHT được Nhật
20
Sinh Viên: Nguyễn Thế Tiệp
- Xem thêm -