Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao thô...

Tài liệu Phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở nước ta hiện nay

.PDF
173
522
72

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HOA PHÁT HUY VAI TRÕ NHÂN TỐ CHỦ QUAN TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI- 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HOA PHÁT HUY VAI TRÕ NHÂN TỐ CHỦ QUAN TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY Chuyên ngành: CNDVBC & DVLS Mã số : 9 22 90 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ VĂN VIÊN HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam Ďoan Ďây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa Ďược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án NCS Nguyễn Thị Hoa MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...........................................................................................................5 1.1. Những nghiên cứu lý luận chung về nhân tố chủ quan, điều kiện khách quan, vai trò của nhân tố chủ quan, nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực ngành GTVT và phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT 5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về Ďiều kiện khách quan, nhân tố chủ quan, mối quan hệ giữa Ďiều kiện khách quan và nhân tố chủ quan .......................................5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải và phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ....................................................................................................9 1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nƣớc ta ...15 1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp nhằm phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nƣớc ta hiện nay ....................................................................................................................18 1.4. Đánh giá chung ..................................................................................................20 Chƣơng 2: PHÁT HUY VAI TRÒ NHÂN TỐ CHỦ QUAN TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ..................................................................................................23 2.1. Quan niệm về nhân tố chủ quan và mối quan hệ của nó với điều kiện khách quan ...............................................................................................................23 2.1.1. Quan niệm về nhân tố chủ quan .................................................................23 2.1.2. Quan hệ giữa nhân tố chủ quan với Ďiều kiện khách quan .........................33 2.2. Vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành Giao thông vận tải ............................................................................................................37 2.2.1. Khái quát về phát triển nguồn nhân lực ngành Giao thông vận tải ...........37 2.2.2. Nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ...................................................................................... 44 2.2.3. Vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT .49 2.2.4. Phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải .....................................................................................................54 Chƣơng 3: PHÁT HUY VAI TRÒ NHÂN TỐ CHỦ QUAN TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY- THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ..............................................61 3.1. Thực trạng phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở nƣớc ta hiện nay ........................................61 3.1.1. Những ưu Ďiểm của việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở nước ta hiện nay ..............................61 3.1.2. Những hạn chế của phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở nước ta hiện nay ..............................95 3.2. Nguyên nhân của thực trạng phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở nƣớc ta hiện nay và những vấn đề đặt ra ..........................................................................................................106 3.2.1. Nguyên nhân của những ưu Ďiểm .............................................................106 3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế ..............................................................110 3.2.3. Những vấn Ďề Ďặt ra ..................................................................................114 Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC PHÁT HUY VAI TRÒ NHÂN TỐ CHỦ QUAN TRONG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI Ở NƢỚC TA HIỆN NAY .................................................................................................................... 4.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể đối với việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực GTVT ..................120 4.2. Nâng cao phẩm chất, năng lực của các chủ thể trong việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan nhằm phát triển nguồn nhân lực GTVT ..............................124 4.2.1. Tăng cường giáo dục Ďể nâng cao phẩm chất nhân cách của các chủ thể trong phát triển nguồn nhân lực, từ hoạt Ďộng xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, Ďến hoạt Ďộng giáo dục - Ďào tạo và sử dụng, Ďãi ngộ nguồn nhân lực GTVT ........................................................................................124 4.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ của các chủ thể trong phát triển nguồn nhân lực GTVT................................................................................128 4.3. Hoàn thiện và thực hiện tốt hệ thống chính sách đối với các chủ thể tạo điều kiện phát huy nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực GTVT .....................136 4.4. Đẩy mạnh và phát huy hiệu quả việc thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của chủ thể trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ..........................................................................................................141 KẾT LUẬN .............................................................................................................146 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. CBCNV Cán bộ công nhân viên 2. CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện Ďại hóa 3. GTVT Giao thông vận tải 4. KHCN Khoa học công nghệ 5. KHKT Khoa học kỹ thuật 6. KHXH Khoa học xã hội 7. LATS Luận án tiến sĩ 8. Nxb Nhà xuất bản 9. PTS Phó tiến sĩ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mọi lý luận khoa học và thực tiễn Ďều khẳng Ďịnh rằng, Ďối với mỗi quốc gia, vùng miền, Ďịa phương, lĩnh vực hoặc tổ chức nào, nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết Ďịnh Ďối với mọi sự phát triển. Vì lẽ Ďó, cho Ďến nay, phát triển nguồn nhân lực luôn là vấn Ďề thu hút sự quan tâm Ďặc biệt, với những kết quả hết sức phong phú của các nhà nghiên cứu cũng như những nhà quản lý. Khi nghiên cứu về vấn Ďề này, một nội dung luôn Ďược các tác giả quan tâm, Ďó là tìm hiểu về những nhân tố, yếu tố tác Ďộng Ďến quá trình phát triển nguồn lực con người, trong Ďó có vấn Ďề luôn Ďược nhấn mạnh, như ý chí, Ďộng lực, năng lực cũng như các phẩm chất của chủ thể trong hoạt Ďộng phát triển nguồn nhân lực. Ở nước ta hiện nay, vấn Ďề trên Ďược nghiên cứu ngày càng Ďa dạng, phong phú và sâu sắc, không chỉ ở cấp trung ương, từng Ďịa phương, mà còn ở từng ngành, từng lĩnh vực – Trong Ďó có ngành giao thông vận tải. Giao thông vận tải (GTVT) là ngành sản xuất vật chất thuộc cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, có vị trí chiến lược trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và bảo Ďảm quốc phòng - an ninh của Ďất nước. Trong quá trình phát triển của Ngành, yếu tố giữ vai trò quyết Ďịnh trực tiếp là nguồn lực con người. Sự phát triển của Ngành Ďã có những tác Ďộng tích cực, với những dấu ấn nhất Ďịnh Ďối với sự phát triển của Ďất nước, mà một nguyên nhân cơ bản là sự phát triển về số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực. Tuy nhiên, việc phát huy những năng lực, phẩm chất, trí tuệ…của các chủ thể, tức là nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực GTVT bên cạnh những ưu Ďiểm lớn, vẫn còn những hạn chế cần khắc phục: từ trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch, Ďến giáo dục – Ďào tạo và sử dụng, Ďãi ngộ nguồn nhân lực. Trong bối cảnh hiện nay, với những yêu cầu của sự nghiệp Ďẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện Ďại hóa (CNH, HĐH), hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò, vị trí của ngành GTVT càng quan trọng hơn, thì việc tiếp tục Ďẩy mạnh nghiên cứu về những nhân tố tác Ďộng, nhất là nhân tố chủ quan Ďể phát triển nguồn nhân lực của ngành 2 giao thông vận tải là một Ďòi hỏi cấp bách. Vấn Ďề nghiên cứu này càng có giá trị Ďặc biệt hơn khi Đại hội XI và XII của Đảng Ďều coi phát triển nhanh nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng Ďồng bộ là những Ďột phá chiến lược của quá trình phát triển Ďất nước. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT nói chung cũng như ở từng lĩnh vực của Ngành nói riêng như Ďường sắt, hàng không, Ďường bộ... Qua Ďó, ít nhiều Ďã Ďưa ra Ďược hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Ďáp ứng yêu cầu phát triển của Ngành trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào tiếp cận vấn Ďề này trực tiếp từ cơ sở lý luận triết học, Ďặc biệt là tiếp cận khai thác từ việc phát huy vai trò của nhân tố chủ quan Ďối với hoạt Ďộng phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT, từ Ďó xây dựng hệ thống giải pháp một cách toàn diện, khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt Ďộng phát triển nguồn nhân lực của Ngành trong bối cảnh Ďẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển khoa học công nghệ và hội nhập quốc tế. Trước tình hình Ďó, việc thực hiện Ďề tài “Phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiện nay” không những có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn, cấp bách, nhằm góp phần Ďảm bảo vị trí chiến lược của ngành GTVT trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và bảo Ďảm quốc phòng - an ninh của Ďất nước. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích của luận án Trên cơ sở nhận thức về khái niệm, Ďặc Ďiểm và thực trạng phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT, luận án Ďề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiện nay. 2.2 Nhiệm vụ của luận án Để Ďạt mục Ďích trên, luận án Ďặt ra những nhiệm vụ cần giải quyết như sau: - Thứ nhất: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan Ďến vấn Ďề phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực GTVT. 3 -Thứ hai: Trình bày một số nội dung lý luận về nhân tố chủ quan, vai trò của nhân tố chủ quan, phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT. - Thứ ba: Đánh giá thực trạng việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiện nay. - Thứ tư: Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu vấn Ďề phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiện nay. Cụ thể là trong hoạt Ďộng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; trong giáo dục - Ďào tạo nguồn nhân lực; trong sử dụng, Ďãi ngộ nguồn nhân lực của ngành GTVT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Các cơ quan quản lý nhà nước của Ngành (Bộ GTVT, các Sở GTVT), các trường Đại học thuộc Bộ GTVT, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Giao thông vận tải (chủ yếu là các Tổng công ty quản lý nguồn nhân lực Ďường bộ). - Phạm vi thời gian: Tác giả nghiên cứu, Ďiều tra các số liệu, nghiên cứu tài liệu liên quan Ďến phát triển nguồn nhân lực của Ngành từ 2010 Ďến nay. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận của luận án: dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan Ďiểm của Đảng ta về nhân tố chủ quan, mối quan hệ giữa Ďiều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, về con người, nguồn nhân lực và mối quan hệ giữa con người và hoàn cảnh, về ngành GTVT… Ngoài ra, luận án còn kế thừa các thành tựu của các công trình khoa học có liên quan Ďến Ďề tài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Các phương pháp Ďược sử dụng: phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử, hệ thống hóa và khái quát hóa, phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn sâu, 4 phương pháp Ďiều tra bằng bảng hỏi, phương pháp xử lý số liệu…Trong Ďó, phương pháp phân tích và tổng hợp là chủ yếu và phù hợp. 5. Những đóng góp mới của luận án - Luận án góp phần làm rõ thêm nội dung của các khái niệm “nhân tố chủ quan”, “nguồn nhân lực ngành GTVT”, “phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT”, “phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT”. - Khái quát thực trạng của việc phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiên nay. 6. Ý nghĩa của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án Luận án góp phần lý giải rõ hơn lý luận về nhân tố chủ quan, về nguồn nhân lực, phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực. Luận án cũng góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc thực hiện phương hướng và giải pháp nhằm phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT ở nước ta hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tư liệu tham khảo trong việc hoạch Ďịnh, thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực GTVT ở nước ta hiện nay. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc nghiên cứu và hoạt Ďộng thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực của ngành GTVT. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở Ďầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án Ďược chia thành 4 chương và 12 tiết. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Phát huy vai trò nhân tố chủ quan không chỉ Ďược các nhà nghiên cứu làm rõ trên phương diện lý luận, mà Ďã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu mối quan hệ này Ďể giải quyết các vấn Ďề lớn mà thực tiễn Ďang Ďặt ra. Mặc dù chưa có công trình nghiên cứu nào trực tiếp về phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực - Ďặc biệt là ở một ngành cụ thể như ngành giao thông vận tải, nhưng từ mục Ďích, nhiệm vụ, Ďối tượng nghiên cứu của mình, tác giả tiếp cận các công trình Ďó ở những góc Ďộ nhất Ďịnh có liên quan Ďến Ďề tài “Phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở nước ta hiện nay”. 1.1. Những nghiên cứu lý luận chung về nhân tố chủ quan, điều kiện khách quan, vai trò của nhân tố chủ quan, nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực ngành GTVT và phát triển nguồn nhân lực ngành GTVT 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan, mối quan hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan Kế thừa quan Ďiểm, tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin về Ďiều kiện khách quan, nhân tố chủ quan, mối quan hệ và vai trò của chúng trong hoạt Ďộng của con người và trong quá trình lịch sử, các nhà triết học, xã hội học Liên Xô (trước Ďây) tiếp tục nghiên cứu, phát triển với những công trình rất có giá trị. Tiêu biểu như: “Cái khách quan và cái chủ quan” của V.Ph.Cudơmin, Matxcơva, 1975; “Biện chứng của cái khách quan và cái chủ quan trong sự biểu hiện của các quy luật xã hội” của A.Ph. Iaxkevich, Minxcơ, 1980; “Tương quan giữa những Ďiều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong chủ nghĩa xã hội” của M.Antonhian, Erevan, 1967; “Chủ nghĩa Lênin và những vấn Ďề triết học hiện Ďại” - Chương 9, của M.,Mysol, 1970; “Những Ďặc Ďiểm của phép biện chứng giữa các Ďiều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong việc quản lý xã hội, xã hội chủ nghĩa” của M.Đ.Sargeeve… 6 Trong Chương 9 của tác phẩm “Chủ nghĩa Lênin và những vấn đề triết học hiện đại” (Trần Côn dịch), tác giả M.,Mysol Ďã khái quát quan Ďiểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về khái niệm, kết cấu của nhân tố chủ quan. Theo Ďó, nhân tố chủ quan gồm các yếu tố: Ý thức tự giác, tâm lý, tính tổ chức và các phẩm chất tinh thần khác. Còn Ďiều kiện khách quan là tình thế cách mạng, là trình Ďộ kinh tế. Điều kiện khách quan là “khả năng”. Để biến “khả năng” thành thực tế cần có hoạt Ďộng thực tiễn của con người. Kế thừa quan Ďiểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả cho rằng: Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan có sự tác Ďộng qua lại biện chứng phức tạp, trong Ďó, nhân tố chủ quan do Ďiều kiện khách quan quy Ďịnh, nhưng nhân tố chủ quan cũng có tính Ďộc lập tương Ďối. Vì vậy, yêu cầu cần phải tôn trọng quy luật khách quan, dựa vào Ďiều kiện khách quan, Ďồng thời cần có các biện pháp kích thích Ďể phát huy vai trò của nhân tố chủ quan như: giáo dục ý thức, vấn Ďề lợi ích, tăng Ďộng cơ vật chất và tinh thần. Ở Việt Nam, vấn Ďề về Ďiều kiện khách quan, nhân tố chủ quan và mối quan hệ giữa chúng Ďã từng Ďược nghiên cứu nổi bật vào những năm 80, 90 của thế kỷ XX, với các bài viết trên sách và các tạp chí như “Cộng sản”, “Triết học”, “Nghiên cứu lý luận”, “Thông tin lý luận”… Tiêu biểu như “Vấn Ďề phát huy và sử dụng Ďúng Ďắn tác dụng năng Ďộng của nhân tố chủ quan” của Lê Hữu Tầng, trong cuốn “Đại hội V, mấy vấn Ďề lý luận và thực tiễn”, NXB Sự thật, Hà Nội, 1984; “Nhân tố chủ quan trong cơ chế vận dụng và trong hoạt Ďộng của các quy luật xã hội” của tác giả Lương Việt Hải, tạp chí Triết học, số 4/1986; “Những yếu tố cơ bản tăng cường chất lượng của nhân tố chủ quan trong xây dựng chủ nghĩa xã hội” của tác giả Trần Bảo, tạp chí Triết học, số 3/1991; “Vị trí, vai trò của nhân tố chủ quan trong cơ chế tác Ďộng của quy luật xã hội” của tác giả Phạm Văn Đức, tạp chí Triết học, số 3/1989… Kết quả của các công trình nghiên cứu này rất có giá trị. Các tác giả Ďã xem xét nhiều khía cạnh khác nhau của nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan, tác Ďộng của Ďiều kiện khách quan Ďến nhân tố chủ quan…Cụ thể như: Tác giả Lương Việt Hải trong bài viết “Nhân tố chủ quan trong cơ chế vận dụng và trong hoạt động của các quy luật xã hội”, tạp chí Triết học số 04 năm 7 1986, Ďã Ďưa ra quan niệm về nhân tố chủ quan: Nhân tố chủ quan là những hoạt Ďộng phù hợp với những yêu cầu, Ďiều kiện, nội dung, bản chất của các quy luật, bao gồm hai dạng hoạt Ďộng (những hoạt Ďộng mà sự phù hợp với quy luật khách quan do chủ thể chủ Ďộng thực hiện - hoạt Ďộng tự giác, và những hoạt Ďộng phù hợp với quy luật khách quan nhưng chủ thể chưa nhận thức Ďược tính tất yếu, nội dung, Ďiều kiện, yêu cầu của quy luật) và tính tích cực, năng Ďộng, sáng tạo của chủ thể trong hoạt Ďộng [36, tr.58]. Khi phân tích về sự tác Ďộng qua lại của Ďiều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, tác giả cho rằng, nhân tố chủ quan có tác Ďộng trở lại các quy luật xã hội trong cơ chế vận dụng bằng cách thông qua việc nhận thức và cải biến những Ďiều kiện kinh tế - xã hội. Trong bài viết “Vị trí, vai trò của nhân tố chủ quan trong cơ chế tác động của quy luật xã hội”, tạp chí Triết học số 03 năm 1989, tác giả Phạm Văn Đức Ďã phân biệt các khái niệm “Nhân tố”, “Nguyên nhân”, “Điều kiện”, phân tích các cách hiểu khác nhau về nhân tố chủ quan. Đặc biệt, tác giả Ďã Ďưa ra các yếu tố cấu thành của nhân tố chủ quan với hai thành phần cơ bản là hoạt Ďộng sống trực tiếp và ý thức Ďịnh hướng hoạt Ďộng Ďó cùng với những chất lượng xác Ďịnh của chủ thể hành Ďộng (như tính quyết Ďoán, tính tổ chức). Ngoài ra, khi phân tích về mối quan hệ biện chứng giữa nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan, bên cạnh việc khẳng Ďịnh vai trò quyết Ďịnh của nhân tố khách quan Ďến cơ chế tác Ďộng của quy luật xã hội cũng như những Ďặc Ďiểm của cơ chế Ďó, tác giả Ďã nhấn mạnh rằng, “vai trò quyết Ďịnh của những nhân tố khách quan chỉ có thể Ďược thực hiện khi chúng tìm thấy sự khúc xạ của mình trong lĩnh vực cái chủ quan, khi Ďược biến thành những nhân tố chủ quan” [30, tr.20]. Từ quan Ďiểm cho rằng, nhân tố chủ quan là “toàn bộ hoạt Ďộng của chủ thể”, tác giả Trần Bảo trong bài viết “Những yếu tố cơ bản làm tăng chất lượng của nhân tố chủ quan trong xây dựng chủ nghĩa xã hội”, tạp chí Triết học, số 03- 1991 Ďã cho rằng, sức mạnh của nhân tố chủ quan chỉ có ý nghĩa tích cực sáng tạo khi hoạt Ďộng của cả hệ thống Ďược tổ chức theo một hướng xác Ďịnh phù hợp với những Ďiều kiện thực tế và những quy luật khách quan. Bên cạnh Ďó, tác giả cũng Ďã phân tích Ďể làm rõ luận Ďiểm: Lợi ích vật chất - bộ phận quan trọng nhất trong cơ chế tác 8 Ďộng của các quy luật khách quan, yếu tố cơ bản kích thích hoạt Ďộng sáng tạo của nhân tố chủ quan. Bên cạnh những bài viết trên, vấn Ďề này còn Ďược phân tích và nghiên cứu ở các Ďề tài luận án phó tiến sĩ, tiến sĩ, như luận án PTS “Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong xây dựng con người mới ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thế Kiệt, luận án Phó tiến sĩ “Tác động của các điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan đối với quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của Dương Thị Liễu, luận án tiến sĩ “Về nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở nước ta hiện nay” của Phạm Ngọc Minh… Đặc biệt, tác giả Nguyễn Thế Kiệt trong luận án phó tiến sĩ “Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong xây dựng con người mới ở Việt Nam” (1988) Ďã phân tích một cách thấu Ďáo về khái niệm Ďiều kiện khách quan, nhân tố chủ quan và mối quan hệ giữa chúng. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra Ďâu là Ďiều kiện khách quan, nhân tố chủ quan trong phát triển con người mới và Ďưa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhân tố chủ quan trong việc xây dựng con người mới ở Việt Nam. Tác giả Ďã kế thừa quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về khái niệm Ďiều kiện khách quan, nhân tố chủ quan. Ngoài ra, tác giả nhấn mạnh: “Việc xác Ďịnh Ďâu là Ďiều kiện khách quan và nhân tố chủ quan phụ thuộc từng trường hợp cụ thể, phụ thuộc vào việc xác Ďịnh chủ thể của hành Ďộng” [45, tr.9]. Giữa Ďiều kiện khách quan và nhân tố chủ quan có mối quan hệ biện chứng. Trong quá trình xây dựng con người mới, Ďiều kiện khách quan Ďược tác giả xác Ďịnh Ďó là toàn bộ những Ďiều kiện vật chất và văn hóa tinh thần, Ďiều kiện tự nhiên và Ďiều kiện xã hội, là toàn bộ hoàn cảnh sống cụ thể, phong phú, Ďa dạng, còn nhân tố chủ quan là lực lượng lãnh Ďạo (Đảng, Nhà nước) và quần chúng lao Ďộng ý thức Ďược mình với tư cách là những người xây dựng nên xã hội mới. Tóm lại, làm rõ khái niệm Ďiều kiện khách quan, nhân tố chủ quan và mối quan hệ giữa chúng Ďã là vấn Ďề thu hút sự tập trung nghiên cứu không chỉ nhằm làm sáng rõ các khái niệm, vai trò và sự tác Ďộng lẫn nhau của Ďiều kiện 9 khách quan và nhân tố chủ quan, mà từ những nghiên cứu lý luận sâu sắc Ďó còn Ďược vận dụng Ďể giải quyết các vấn Ďề thực tiễn. Tiếp cận các công trình nghiên cứu trên, dù là các quan Ďiểm khác nhau, chưa có sự thống nhất, tác giả cũng có thể khai thác Ďược hệ thống tương Ďối hoàn thiện về khái niệm, mối quan hệ giữa Ďiều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Từ Ďó, là cơ sở Ďể tác giả Ďưa ra quan Ďiểm riêng phù hợp với mục Ďích, Ďối tượng và nội dung nghiên cứu của mình trong nghiên cứu về sự tác Ďộng của Ďiều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải ở nước ta hiện nay. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải và phát triển nguồn nhân lực ngành giao thông vận tải Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ hiện Ďại, kinh tế tri thức và toàn cầu hoá, nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một Ďể tài Ďược nghiên cứu rộng rãi và sâu sắc dưới nhiều góc Ďộ (triết học, xã hội học, kinh tế học…) ở trong và ngoài nước. Trong cuốn “Human Resource Development”, Edinburgh Business School Heriot – Watt University (2013), tác giả Stephen Gibb Ďã bàn Ďến những vấn Ďề liên quan Ďến phát triển nguồn nhân lực như: quản lý nhân lực, các nội dung của quá trình phát triển nguồn nhân lực. Đặc biệt, tác giả Ďã phân biệt ba khái niệm: “Giáo dục”, “Đào tạo” và “Phát triển”. Cụ thể là: + “Giáo dục”: Là những hoạt Ďộng mang tính học thuật mà người học theo Ďuổi Ďể nâng cao trình Ďộ học vấn. + “Đào tạo”: Là học tập Ďể phát triển các kỹ năng nghề nghiệp, nhằm phục vụ công việc. + “Phát triển”: Là sự thay Ďổi của mỗi cá nhân, mang tính toàn diện. Từ Ďó, tác giả cũng Ďã Ďưa ra khái niệm phát triển nguồn nhân lực: Đó là một quá trình gồm quan sát, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và Ďánh giá Ďể quản lý 10 năng lực nhận thức, năng lực hành vi cần thiết Ďể hoàn thiện mỗi cá nhân, nhóm và tổ chức [105, tr.16]. Tác giả Nijole Batarliene (Chủ biên) với bài “The impact of human resource development on the competitiveness of transport companies” trên tạp chí Science Direct, số 187 (2017) Ďã phân tích về khái niệm quản lý nguồn nhân lực theo các cấp Ďộ khác nhau: Từ xây dựng chiến lược, quản lý, Ďào tạo, Ďến cấp Ďộ phân tích hiệu suất của người lao Ďộng, lập kế hoạch Ďể xác Ďịnh nhu cầu lao Ďộng, tuyển dụng, lương thưởng… Đồng thời, thông qua nghiên cứu Ďối với các doanh nghiệp GTVT, theo tác giả bài báo, lãnh Ďạo các công ty Ďều nhận thức Ďược tầm quan trọng của quản lý nguồn nhân lực ở tầm chiến lược… Bài báo “Human resource challenges in sustainable transport management in Nigeria” của tác giả OmekeVictor trên tạp chí IOSR Journal of Humanities and Social Science, Vol.20, Issue 4, 4 – 2015, page 110 - 114 Ďã khẳng Ďịnh, GTVT không thể phát triển bền vững nếu không có nguồn nhân lực: Từ hoạt Ďộng lập kế hoạch, chính sách thực hiện, Ďào tạo…Tác giả cũng Ďã phân tích về những thách thức mà ngành GTVT Nigieria Ďang phải Ďối mặt, và phân tích mối quan hệ giữa sự bền vững của ngành GTVT với việc phát triển, quản lý nguồn nhân lực. Nhằm Ďưa ra những quan Ďiểm khác nhau về nguồn nhân lực, tác giả Kristina Čižiūnienė, Kristina Vaičiūtė, Nijolė Batarlienė trong bài viết “Research on competencies of human resources in transport sector: Lithuanian case study” Ďã phân biệt “nguồn nhân lực” (human resource) và “nguồn vốn” (human capital). Về vai trò của nguồn nhân lực, tác giả cho rằng, quản lý hiệu quả nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng Ďể Ďạt Ďược các mục tiêu, lợi ích của mỗi cá nhân, tổ chức và xã hội. Điều này Ďặc biệt ý nghĩa Ďối với các doanh nghiệp ngành GTVT của mỗi quốc gia [101, tr. 338] Ở nước ta, nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực thực sự là một vấn Ďề Ďược quan tâm Ďặc biệt, nhất là từ khi nước ta tiến hành Ďẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện Ďại hóa Ďất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, cùng với quan Ďiểm coi 11 “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, Ďồng thời là chủ thể phát triển” của Đảng ta. Tiêu biểu có các công trình sau: Trong Ďề tài “Ảnh hưởng của tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ đến việc nghiên cứu và phát triển con người và nguồn nhân lực những năm đầu thế kỷ XXI” thuộc Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX-05 Nghiên cứu văn hoá, con người, nguồn nhân lực đầu thế kỷ XXI” tháng 11-2003, tác giả Lương Việt Hải Ďã nghiên cứu các vấn Ďề cơ bản về con người, về nguồn nhân lực; làm rõ khái niệm, những yếu tố tác Ďộng Ďến chất lượng nguồn nhân lực. Tác giả cũng Ďã phân tích những vấn Ďề cơ bản về giáo dục và Ďào tạo, quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam trong quá trình Ďẩy mạnh CNH, HĐH. Từ Ďó, tác giả Ďề xuất, khuyến nghị một số vấn Ďề cơ bản Ďể phát triển văn hóa, xây dựng con người, phát triển giáo dục và Ďào tạo nguồn nhân lực trong thời gian tới. Trong cuốn Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc, Nxb Chính trị quốc gia, 2001 , tác giả Ďã phân tích cơ sở (cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn) của việc thực hiện chiến lược con người, coi nguồn lực con người có vai trò quyết Ďịnh Ďối với việc tạo ra vật chất và tinh thần. Đồng thời, tác giả Ďã trình bày mối quan hệ giữa giáo dục Ďào tạo, sử dụng và tạo việc làm với phát triển nguồn nhân lực Ďất nước; từ Ďó tác giả Ďề xuất và kiến nghị về chiến lược và chính sách nhằm phát triển toàn diện con người và nguồn nhân lực Việt Nam trong giai Ďoạn hiện nay. Đặc biệt Ďáng chú ý trong cuốn sách này, tại chương V, tác giả Ďã Ďưa ra khái niệm nguồn nhân lực. Theo tác giả, nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao Ďộng của một nước hay một Ďịa phương, tức là nguồn lao Ďộng Ďược chuẩn bị (ở một mức Ďộ khác nhau, sẵn sàng tham gia một công việc nào Ďó, tức là những người lao Ďộng có kỹ năng, hay khả năng nói chung), bằng con Ďường Ďáp ứng Ďược yêu cầu của chuyển Ďổi cơ cấu lao Ďộng, chuyển Ďổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện Ďại hóa. Khái niệm này Ďược Ďặt cạnh các khái niệm tương ứng khác, như khái niệm nguồn lao Ďộng, Ďội ngũ lao Ďộng và vốn con người. Theo tác giả, nói Ďến nguồn nhân lực là nói Ďến số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. 12 Sách “Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta” của tác giả Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm (2003) Ďã phân tích một số vấn Ďề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực; về thực trạng phát triển nguồn nhân lực. Từ Ďó, tác giả khái quát một số kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của các cường quốc trên thế giới trong thời gian gần Ďây và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam, Ďặc biệt là lĩnh vực giáo dục và Ďào tạo – yếu tố quyết Ďịnh phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, theo các tác giả, sự phát triển thành công của một quốc gia luôn gắn bó chặt chẽ với chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Tác giả Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (Đồng chủ biên), với sách “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012. Các tác giả Ďã trình bày một số khái niệm cơ bản về nhân lực, nguồn nhân lực, phân tích Ďặc Ďiểm của nguồn nhân lực Việt Nam, những vấn Ďề cơ bản Ďể phát triển nguồn nhân lực Ďáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện Ďại hóa và hội nhập quốc tế. Tác giả Lê Thị Ái Lâm trong sách “Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo, kinh nghiệm Đông Á”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2003, trong phần lý thuyết (Chương 1), Ďã Ďưa ra một số luận giải lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và Ďào tạo trên cơ sở trình bày khái niệm phát triển nguồn nhân lực và mối quan hệ với công nghiệp hóa, phát triển kinh tế và một khung lý thuyết bao gồm một số luận Ďiểm chính lý giải cho vai trò của nâng cao chất lượng nhân lực thông qua việc nâng cao trình Ďộ giáo dục - Ďào tạo. Với khái niệm phát triển nguồn nhân lực, qua phân tích từ các quan Ďiểm khác nhau, tác giả khẳng Ďịnh Ďó là “quá trình nâng cao và khuyến khích Ďóng góp chất lượng năng lực lao Ďộng của người lao Ďộng cho quá trình sản xuất”, trong Ďó Ďặc biệt nhấn mạnh Ďến vai trò của quá trình giáo dục - Ďào tạo nhằm nâng cao kiến thức tích lũy Ďể thực hiện công nghiệp hóa từ kinh nghiệm của các nước Đông Á. Cuốn sách “Từ chiến lược phát triển giáo dục đến chính sách phát triển nguồn nhân lực” của Trung tâm nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực (thuộc Viện nghiên cứu phát triển giáo dục), NXB Giáo dục, 2002, là tuyển tập các công trình nghiên 13 cứu và bài báo khoa học của nhiều tác giả liên quan Ďến các vấn Ďề phương pháp luận, thực tiễn về chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Trong Ďó, các tác giả Ďã bàn Ďến một số vấn Ďề chung về nguồn nhân lực, như khái niệm, vai trò của nguồn nhân lực, mối quan hệ giữa chính sách Ďào tạo và chính sách phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, có tác giả Ďã bàn chuyên sâu về vấn Ďề Ďào tạo nguồn nhân lực như: Xã hội hóa Ďào tạo nhân lực phục vụ CNH, HĐH Ďất nước; gắn Ďào tạo theo Ďịa chỉ… Bên cạnh Ďó, cuốn sách cũng phân tích về chính sách giáo dục – Ďào tạo ở các nước ASEAN trong thời kỳ công nghiệp hóa. Giáo trình Quản trị nhân lực ( Lê Thanh Hà – Chủ biên), NXB Lao Ďộng – Xã hội , 2009, Ďã phân tích một cách hệ thống dưới góc nhìn kinh tế học các giai Ďoạn, hoạt Ďộng cơ bản của quá trình quản trị nhân lực, trong Ďó có nội dung Ďào tạo và phát triển nhân lực. Theo Ďó, giáo trình Ďã phân tích các nội dung cơ bản như: Khái niệm, mục Ďích, nguyên tắc, các hình thức và phương pháp Ďào tạo, kế hoạch và tiến trình Ďào tạo, vấn Ďề Ďào tạo cán bộ quản lý… Tác giả Trần Thanh Tùng trong cuốn “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng”, NXB Thế giới, 2005, sau khi phân tích kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới (Mỹ, một số nước châu Âu, châu Á) về phát triển nguồn lao Ďộng tài năng, Ďã Ďưa ra những yêu cầu cần Ďổi mới các chính sách Ďào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn tài năng hiện có của Việt Nam. Đó là việc Ďổi mới các chính sách trong phát hiện và tuyển chọn, Ďào tạo và bồi dưỡng, sử dụng và Ďãi ngộ Ďối với tài năng khoa học. Tác giả Lê Du Phong, (Chủ biên), Sách Nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội, 2006, không những phân tích khái niệm nguồn nhân lực và tầm quan trọng nguồn nhân lực với tư cách là Ďộng lực của sự phát triển, mà còn phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong Ďiều kiện nền kinh tế thị trường Ďịnh hướng xã hội chủ nghĩa trước yêu cầu mới.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan