PHÁP SỰ ĐẠI BI TÂM ĐÀ RA NI KHOA NGHI
PHÁP SỰ
ĐẠI BI TÂM ĐÀ RA NI
KHOA NGHI
Nguồn: Ban HOẰNG PHÁP
GHPG VIỆT NAM, THÀNH HỘI PGTP HỒ CHÍ MINH
Dịch giải:
HT Thích Huyền Quang, HT Thích Trí Quang, HT Giác Hải
& HT Thích Thiền Tâm
Biên tập & Ebooks: tducchau (TVE)
Ngày hoàn thành: 27/04/2011
(25 tháng Ba năm Tân Mão – PL 2554)
http://www.e-thuvien.com
MỤC LỤC
NGHI THỨC CÚNG VÍA
ĐỨC QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT
Tiết thứ làm nghi
* CÚNG HƢƠNG
* TÁN PHẬT
* LỄ PHẬT
* TÁN HƢƠNG
* TỤNG CHÚ ĐẠI BI
* TÁN
* TỤNG BÀI Ý NGHĨA LỄ THÁNH ĐẢN
* TÁN
* TỤNG
* TÁN
* TỤNG BÁT NHÃ TÂM KINH
* HỒI HƢỚNG
* PHỤC NGUYỆN
* TÁN
* TỤNG
* XƢỚNG
1
NGHI THỨC TRÌ CHÚ ÐẠI BI
1. Tƣớng dụng chú Ðại bi
2. Hành pháp chú Ðại bi
3. Khoa Nghi
* Tác bạch
* Trì niệm
* Trì chú
* Sám nguyện
THỰC HÀNH CHÚ ĐẠI BI
A. Những bƣớc chuẩn bị
Nhƣ vậy, thế nào là tụng trì đúng pháp?
Bàn thờ
Cách thức ngồi, lạy
Cách thức tụng đọc
B. Nghi Thức Hành Lễ
NGHI THỨC HÀNH THIỀN
1. Tịnh Pháp Giới và Tam Nghiệp Chơn Ngôn
4. ĐẠI BI PHÁT NGUYỆN
5. THẦN CHÚ ĐẠI BI
6. Nhập Thiền
7. Xả Thiền
8. Hồi Hƣớng
ĐẠI BI SÁM PHÁP
1. Thanh tịnh Đạo tràng
2. Cúng dƣờng tâm hƣơng
3. Tán dƣơng Bồ-tát Quán Âm
4. Đảnh lễ
5. Hành giả Phát Nguyện
6. Công năng thần diệu của chú Viên Mãn Đại Bi
2
7. Bồ-tát thuyết chú
8. Nghe chú chứng quả
9. Sám hối:
10. Lễ tạ Tam Bảo
11. Tâm Kinh Bát nhã ba la mật đa
12. Tán dƣơng A Di Đà Phật
13. Sám hối và phát nguyện
14. Sám nguyện
15. Hồi hƣớng
NGHI THỨC CÚNG VÍA
ĐỨC QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT
(Ngày 19-02 âm lịch)
Tiết thứ làm nghi
-
Chuông trống Bát nhã.
Cử nhạc khai đàn.
Chủ lễ đăng điện.
Cử nhạc tham lễ.
Chủ lễ niệm hƣơng.
Dâng hƣơng-tác lễ.
* CÚNG HƢƠNG
(Chủ lễ quỳ xƣớng):
Nguyện đem lòng thành kính,
Gởi theo đám mây hƣơng,
Phƣởng phất khắp mƣời phƣơng,
Cúng dƣờng ngôi Tam Bảo.
Thề trọn đời giữ đạo,
Theo tự tánh làm lành.
Cùng pháp giới chúng sanh,
Cầu Phật từ gia hộ :
Tâm Bồ-đề kiên cố,
3
Chí tu học vững bền,
Xa biển khổ mông mênh,
Chóng quay về bờ giác.
– Nam mô Hƣơng Cúng Dƣờng Bồ-tát. (3 lần).
* TÁN PHẬT
(Tán thán công đức Phật)
Đấng Pháp vƣơng vô thƣợng,
Ba cõi chẳng ai bằng,
Thầy dạy khắp trời ngƣời,
Cha lành chung bốn loại.
Qui y tròn một niệm,
Dứt sạch nghiệp ba kỳ,
Xƣng dƣơng cùng tán thán,
Ức kiếp không cùng tận!
* LỄ PHẬT
Phật, chúng sanh tánh thƣờng rỗng lặng,
Đạo cảm thông không thể nghĩ bàn,
Lƣới Đế châu ví đạo tràng,
Mƣời phƣơng Phật bảo hào quang sáng ngời,
Trƣớc bảo tọa thân con ảnh hiện,
Cúi đầu xin thệ nguyện qui y.
– Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tận Hƣ Không, Biến Pháp Giới, Quá Hiện Vị Lai Thập
Phƣơng Chƣ Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng Thƣờng Trụ Tam Bảo. (1 lạy).
– Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Điều Ngƣ Bổn Sƣ Thích Ca Mâu Ni Phật;
Đƣơng Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật; Đại Trí Văn Thù Sƣ Lợi Bồ-tát; Đại Hạnh Phổ
Hiền Bồ-tát; Hộ Pháp Chƣ Tôn Bồ-tát; Linh Sơn Hội Thƣợng Phật Bồ-tát. (1 lạy).
– Chí tâm đảnh lễ : Nam mô Tây Phƣơng Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn
Đạo Sƣ A Di Đà Phật; Đại Bi Quan Thế Âm Bồ-tát; Đại Thế Chí Bồ-tát; Đại Nguyện
Địa Tạng Vƣơng Bồ-tát; Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ-tát. (1 lạy).
* TÁN HƢƠNG
Hƣơng xông đảnh báu,
Giới định tuệ hƣơng,
Giải thoát tri kiến quí khôn lƣờng,
Ngào ngạt khắp muôn phƣơng,
4
Thanh tịnh tâm hƣơng,
Đệ tử nguyện cúng dƣờng.
– Nam mô Hƣơng Cúng Dƣờng Bồ-tát. (3 lần).
* TỤNG CHÚ ĐẠI BI
Nam mô Đại Bi Hội Thƣợng Phật Bồ-tát. (3 lần).
Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại đại bi tâm đà la ni.
Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam mô a lị gia bà lô kiết đế, thƣớc bát ra da,
bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa ba da, ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt
duệ, số đát na đát tả. Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a lị gia bà lô kiết đế, thất
Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha
đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà đà, ma phạt đặt đậu đát điệt tha.
Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê lị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ha
ma ha, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô kiết mông, độ lô độ lô phạt xà da đế,
ma ha phạt xà da đế, đà la đà la, địa rị ni, thất Phật ra da, giá ra giá ra. Mạ mạ phạt
ma ra, mục đế lệ, y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt
sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô
tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì, địa rị sắt ni
na, ba dạ ma na ta bà ha, tất đà dạ ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta bà ha.Tất đà du
nghệ thất bàn ra dạ ta bà ha. Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra
tăng a mục khƣ gia, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà
dạ ta bà ha. Bà đà ma kiết tất đà dạ ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ ta bà ha.
Ma bà rị thắng kiết ra dạ ta bà ha.
Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô kiết đế thƣớc bàn ra dạ, ta
bà ha.
Án tất điện đô mạn đà ra bạt đà dạ ta bà ha. (3 lần).
* TÁN
Quan Âm Bồ-tát thánh linh thiêng,
Nhiều kiếp tu nhơn đạo quả viên,
Muôn xứ tín cầu muôn xứ ứng,
Sông mê qua lại một Từ thuyền.
– Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ-tát. (3 lần).
* TỤNG BÀI Ý NGHĨA LỄ THÁNH ĐẢN
(Chủ lễ và tất cả đều ngồi xuống, tụng chậm, đậu câu thay vì bạch và sớ).
5
– Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ-tát. (3 lần).
Chúng con cung kính nghe rằng:
Hƣơng sơn đại định,
Viên thành ngàn vạn Đà la;
Nam hải trùng ba,
Quảng phát mƣời hai diệu hạnh.
“Viên Thông” hiệu thánh,
“Tự Tại” tên lành,
Cứu khổ tầm thanh,
Độ sanh tùy nguyện.
Hôm nay đạo tràng khai diễn,
Giờ này Thánh lễ cử hành,
Kính dâng hoa giác đôi cành,
Phụng hiến hƣơng lòng một đảnh.
Cúng dƣờng Quan Âm vía Thánh,
Lễ bái Bồ-tát mẹ hiền,
Ngửa mong Đại sĩ linh thiêng,
Dủ ánh quang minh chứng giám!
Chúng con còn nhớ rằng :
Thuở xƣa Chánh Pháp Minh Vƣơng,
Đời nay Quán Âm Bồ-tát.
Trợ Phật Di Đà Cực lạc,
Tràng phan tiếp dẫn Tây thiên;
Giúp thầy Thích thị Kỳ Viên,
Thuyết pháp độ sanh Đông độ.
Hiện ba hai (32) thân cứu khổ,
Độ hai bảy (27) chƣớng nạn cầu!
Đa phƣơng diệu dụng nhiệm mầu,
Nhất niệm thần thông hiển hiện.
Nhơn gian gái trai biết tiếng
Thiên hạ già trẻ nghe danh.
Phổ môn tụng niệm chí thành,
Bát nhã thọ trì cung kính.
Cành dƣơng sái tịnh,
Nƣớc pháp tẩy trần;
Gia hộ nhân dân
Dắt dìu Phật tử.
Tôn thờ khắp xứ,
Tín ngƣỡng mọi nhà;
Công đức Phật bà,
Vô biên bất tận!
Chúng con cũng tự nghĩ rằng :
Sanh thời mạt vận,
Sống kiếp hậu sanh,
Đạo nghiệp khó thành,
Chƣớng duyên dễ ngại,
6
Tu hành giải đãi,
Danh lợi tìm cầu.
Vì vậy :
Bể khổ còn sâu,
Sông mê chƣa cạn,
Ba tai tám nạn,
Sáu cõi ba đƣờng.
Bất trắc tai ƣơng,
Vô thƣờng biến động,
Hoài nghi kiếp sống,
Hồi hộp cuộc đời,
Khó hỏi đất trời,
Dễ tin số mạng.
Do đó :
Nếu không nhờ mẹ hiền cứu nạn,
Không mong gì con dại thoát tai.
Từ tâm cứu khổ mọi loài,
Bi nguyện dắt dìu quảng đại.
Trƣớc đài một lòng lễ bái,
Trên tọa muôn đức cảm thông.
– Nam mô Đại Từ Đại Bi Cứu Khổ Cứu Nạn Quán Thế Âm Bồ-tát. (3 lần).
* TÁN
Tay cầm cành liễu,
Rửa sạch trần ai,
Tham thiền nhập định bảo liên đài.
Đầu đội đức Nhƣ Lai,
Cứu độ muôn loài,
Diệu Pháp Phổ Môn khai.
– Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ-tát. (3 lạy).
* TỤNG
Cúi đầu đảnh lễ đức Quán Âm,
Tƣớng tốt quang minh nguyện lực thâm.
Nghìn mắt sáng soi đƣờng tăm tối,
Nghìn tay dắt dìu kẻ mê lầm.
Vô vi phát khởi từ bi nguyện,
Chơn thật tuyên dƣơng bí mật âm.
Thỏa mãn mọi ngƣời lòng ƣớc nguyện,
Tiêu trừ tội chƣớng kết luân trầm.
Long thiên các Thánh đồng gia hộ,
7
Trăm nghìn Tam muội nguyện tu tâm.
Thân đƣợc quang minh tâm trí tuệ,
Thọ trì công đức thật cao thâm.
Trần lao biển cả thề qua lại,
Siêu chứng Bồ-đề hết lỗi lầm.
Con nay xƣng tụng nguyện qui y,
Các nguyện tùy tâm đều viên mãn.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con biết tất cả pháp.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con đƣợc mắt trí tuệ.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con đƣợc nhiều phƣơng tiện.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con lên thuyền Bát nhã.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con đƣợc qua biển khổ.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con đƣợc giới định tuệ.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con lên núi Niết bàn.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con vào Vô Vi thất.
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Xin cho con đƣợc thân pháp tánh.
Nếu con đến núi đao,
Núi đao tự đổ vỡ.
Nếu con đến lửa nóng,
Lửa nóng tự tàn rụi.
Nếu con đến địa ngục,
Địa ngục tự khô kiệt.
Nếu con đến ngạ quỉ,
Ngạ quỉ tự no đủ.
Nếu con đến súc sanh,
Súc sanh đƣợc trí tuệ.
Nếu con đến Tu la,
Tu la tự điều phục.
– Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ-tát. (10 lần).
* TÁN
Cành dƣơng nƣớc phép,
Rải khắp ba ngàn,
Tánh không tám đức sạch trần gian,
Pháp giới rộng thênh thang,
Tội nghiệp tiêu tan,
8
Lửa đỏ hóa sen vàng.
– Nam mô Thanh Lƣơng Địa Bồ-tát. (3 lần).
* TỤNG BÁT NHÃ TÂM KINH
MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH.
Quán Tự Tại Bồ-tát hành, thâm Bát nhã Ba la mật đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai
không, độ nhất thiết khổ ách.
“Xá Lợi Tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc.
Thọ, tƣởng, hành, thức diệc phục nhƣ thị.
“Xá Lợi Tử! Thị chƣ pháp không tƣớng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất
tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tƣởng, hành, thức; vô nhãn, nhĩ,
tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thanh, hƣơng, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý thức
giới, vô vô minh diệc, vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử diệc vô lão tử tận; vô khổ,
tập, diệt, đạo, vô trí diệc vô đắc.
Dĩ vô sở đắc cố, Bồ-đề tát đỏa y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái
ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tƣởng, cứu cánh Niết Bàn. Tam
thế chƣ Phật, y Bát nhã ba la mật đa cố, đắc A nậu đa la Tam miệu tam Bồ-đề.
Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thƣợng chú, thị
vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ, chơn thiệt bất hƣ.
Cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú. Tức thuyết chú viết :“Yết đế, yết đế, Ba la yết
đế, Ba la Tăng yết đế, Bồ-đề tát bà ha”. (3 lần).
(Hoặc tụng kinh Phổ Môn và 12 hiệu Quan Âm Nhƣ Lai sau kinh).
* HỒI HƢỚNG
Vừa rồi bao nhiêu công đức,
Bấy nhiêu hƣơng hoa,
Thành kính thiết tha,
Nguyện xin cúng dƣờng.
Quán Âm liên hoa tọa thƣợng,
Bồ-tát thánh đản lƣơng thần,
Duy nguyện ai lân,
Thùy từ minh chứng.
* PHỤC NGUYỆN
9
Thần thông cảm ứng,
Diệu dụng thiêng liêng,
Gia hộ cho chúng con :
Biển khổ may gặp từ thuyền,
Đƣờng mê mong lên Pháp giá.
Vƣợt qua bể cả,
Cùng tận dƣơng dài,
Vui sống dƣới bóng kim đài,
An tâm trong vòng bảo thủ. (1)
Viên thông giáo chủ,
Tự Tại Quán Âm,
Chúng đẳng thành tâm,
Một lòng tán tụng.
– Nam mô A Di Đà Phật. (đồng hòa).
* TÁN
Tôn vinh Thánh đản lễ viên hoàn,
Công đức vô biên nguyện cúng dàng.
Xin nguyện Thánh từ thƣờng gia hộ,
Chúng sanh pháp giới đƣợc bình an.
* TỤNG
Nguyện ngày an lành, đêm an lành,
Đêm ngày sáu thời đƣợc an lành,
Tất cả các thời đều an lành,
Duy nguyện Thánh từ thƣờng cứu độ.
Nguyện tiêu ba chƣớng trừ phiền não,
Nguyện chơn trí tuệ thƣờng sáng tỏ,
Nguyện bao tội chƣớng thảy tiêu trừ,
Kiếp kiếp thƣờng tu Bồ Tát đạo.
Nguyện sanh Cực lạc cảnh Tây phƣơng,
Chín phẩm hoa sen là cha mẹ,
Hoa nở thấy Phật chứng vô sanh,
Bồ-tát bất thoái là bạn hữu.
Nguyện đem công đức này,
Hƣớng về khắp tất cả,
Đệ tử và chúng sanh,
Đều trọn thành Phật đạo.
– Tự quy y Phật, xin nguyện chúng sanh, thể theo đạo cả, phát lòng vô thƣợng. (1
lạy).
10
– Tự quy y Pháp, xin nguyện chúng sanh, thấu rõ kinh tạng, trí tuệ nhƣ biển. (1
lạy).
– Tự quy y Tăng, xin nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, hết thảy không ngại.
(1 lạy).
* XƢỚNG
(Chủ lễ)
Thù ân kỷ niệm,
Lễ đã viên thành,
Chuông trống hòa thanh,
Lễ thành ba lạy.
Ghi chú:
(1) Bảo thủ : tay báu - đài vàng.
Lƣu ý: Vía đức Quán Thế Âm Bồ-tát mỗi năm gồm có 3 ngày : 19-02, 19-06 và
19-09 Âm lịch. Nghi này có thể dùng cho ba lễ đƣợc cả.
(Dịch giải: Hòa thƣợng Thích Huyền Quang)
NGHI THỨC TRÌ CHÚ ÐẠI BI
(Trích Hai thời công phu)
Thần chú này mang tên Ðại bi tâm, có nghĩa là cái tim của đại từ bi, nên tôi đã dịch
là bài chú Tinh túy của đại từ bi Thần chú này không những có nghĩa mà còn có
tƣợng. Về nghĩa, tôi đã làm tàm tạm trong Lƣơng hoàng sám và trong Thủy sám,
nên ở đây xin miễn. Ở đây nên nói tƣớng dụng và hành pháp của thần chú ấy. Tài
liệu toàn lấy trong kinh Ðại bi tâm đà la ni (Chính 20/106-111) và Ðại bi sám pháp
(Vạn 129/27-30).
1. Tƣớng dụng chú Ðại bi
Phật nói chú này là thần chú quảng đại viên mãn, thần chú vô ngại đại bi, thần chú
11
cứu khổ, thần chú diên thọ, thần chú diệt ác, thần chú phá ác nghiệp, thần chú mãn
nguyện, thần chú tùy tâm tự tại, thần chú mau lên bậc trên ... Trì chú này thì diệt vô
lƣợng tội, đƣợc vô lƣợng phƣớc, và chết thì sinh Cực lạc. Quan âm đại sĩ nói, trì chú
này thì hết bịnh, hết nạn, tiêu ác pháp, tăng bạch pháp, nhƣ ý, nhƣ nguyện, đặc
biệt gần chết thì đƣợc chƣ Phật trao tay, muốn sinh tịnh độ nào thì tùy ý mà sinh.
Biểu tƣợng của chú này là tâm đại bi, tâm bình đẳng, tâm vô vi, tâm vô nhiễm
trƣớc, tâm không quán, tâm cung kính, tâm khiêm tốn, tâm không hỗn loạn, tâm
không kiến thủ, tâm tuệ giác vô thƣợng. Trì chú này thì phải hành theo biểu tƣợng
nhƣ vậy.
2. Hành pháp chú Ðại bi
Trì chú Ðại bi, đúng ra, mỗi một ngày đêm phải và chỉ cần 5 biến. Muốn trì chú này
thì phải phát bồ đề tâm, rồi kính giữ trai giới, luôn luôn bình đẳng đối với tất cả, và
trì tụng liên tục. Quan Âm Đại Sĩ nói, đối với ngƣời ấy, ta soi thấy bằng ngàn mắt và
nắm giữ bằng ngàn tay. Dƣới đây là nghi thức trì chú Ðại bi đƣợc lƣợc lại giản dị.
Nghi thức này nổi tiếng là hiệu quả.
3. Khoa Nghi
* Phụng hành
– Nhất tâm phụng thỉnh Phật Pháp Tăng, vô thƣợng Tam bảo. (1 lạy).
– Nhất tâm phụng thỉnh đức Phật Bổn sƣ là Thích Ca Mâu Ni Nhƣ Lai. (1 lạy).
– Nhất tâm phụng thỉnh vị có vô ngại đại bi tâm là Quan Thế Âm Đại Bồ Tát. (1 lạy).
– Nhất tâm phụng thỉnh liệt vị Bồ-tát, Duyên-giác, La-hán, liệt vị Phạn-vƣơng, Ðếthích và chƣ thiên thiện thần. (1 lạy).
* Tác bạch
Ðệ tử họ tên …, pháp danh …, phát nguyện trì chú Ðại bi, cầu cho bản thân, cho
thân nhân, cho chúng sinh, tất cả cùng đƣợc thành tựu đại bi thắng phƣớc. Ngƣỡng
nguyện đức đại bi Quan thế âm cùng Phật Pháp Tăng vô thƣợng tam bảo mật thùy
chứng minh gia hộ.
* Ðảnh lễ
–
–
–
–
Kính
Kính
Kính
Kính
lạy).
lạy
lạy
lạy
lạy
Phật Pháp Tăng Tam Bảo vô thƣợng trong mƣời phƣơng ba đời. (1 lạy).
Đức Phật Bổn Sƣ là Thích Ca Mâu Ni Nhƣ Lai. (1 lạy).
bài chú Tinh túy của đại từ bi. (1 lạy).
vị thuyết ra bài chú Tinh túy của đại từ bi là Quan Thế Âm đại Bồ-tát. (1
12
– Kính lạy Đức Phật bổn sƣ của đức Quan Thế Âm 1à A Di Đà Nhƣ Lai. (1 lạy).
– Kính lạy Đức Phật truyền thọ cho đức Quan Thế Âm bài chú Tinh túy của đại từ bi
là Thiên Quang Vƣơng Tịnh Trú Nhƣ Lai. (1 lạy).
– Kính lạy các vị pháp vƣơng tử quán đảnh trong pháp hội tuyên thuyết bài chú Tinh
túy của đại từ bi mà đứng đầu là đại Bồ-tát Tổng trì vƣơng, đại Bồ-tát Bảo vƣơng,
đại Bồ-tát Dƣợc vƣơng, đại Bồ-tát Dƣợc thƣợng, đại Bồ-tát Ðại thế chí, đại Bồ-tát
Hoa nghiêm, đại Bồ-tát Ðại trang nghiêm, đại Bồ-tát Bảo tạng, đại Bồ-tát Ðức tạng,
đại Bồ-tát Kim cang tạng, đại Bồ-tát Hƣ không tạng, đại Bồ-tát Di lạc, đại Bồ-tát Phổ
hiền, đại Bồ-tát Văn thù. (1 lạy).
* Phát nguyện
–
–
–
–
Kính
Kính
Kính
Kính
lạy
lạy
lạy
lạy
(1 lạy).
đức
đức
đức
đức
Quan
Quan
Quan
Quan
Thế
Thế
Thế
Thế
Âm
Âm
Âm
Âm
Bồ
Bồ
Bồ
Bồ
Tát,
Tát,
Tát,
Tát,
nguyện
nguyện
nguyện
nguyện
con
con
con
con
mau biết tất cả các pháp. (1 lạy).
sớm đƣợc con mắt trí tuệ. (1 lạy).
mau độ tất cả chúng sinh. (1 lạy).
sớm đƣợc phƣơng tiện tuyệt hảo.
– Kính lạy đức Quan Thế Âm Bồ Tát, nguyện con mau ngồi thuyền tàu bát nhã. (1
lạy).
– Kính lạy đức Quan Thế Âm Bồ Tát, nguyện con sớm vƣợt biển cả khổ đau. (1 lạy).
– Kính lạy đức Quan Thế Âm Bồ Tát, nguyện con mau đƣợc các pháp giới định. (1
lạy).
– Kính lạy đức
– Kính lạy đức
– Kính lạy đức
tánh. (1 lạy).
– Kính lạy đức
lạy).
Quan Thế Âm Bồ Tát, nguyện con sớm lên núi cao Niết-bàn. (1 lạy).
Quan Thế Âm Bồ Tát, nguyện con mau về ngôi nhà vô vi. (1 lạy).
Quan Thế Âm Bồ Tát thế âm, nguyện con sớm đồng thân thế pháp
Quan Thế Âm Bồ Tát, nguyện con đến núi đao thì núi đao tự gãy. (1
– Kính lạy đức Quan Thế Âm Bồ Tát, nguyện con đến vạc sôi thì vạc sôi tự cạn. (1
lạy).
– Kính lạy đức Quan Thế Âm Bồ Tát, nguyện con đến địa ngục thì địa ngục tự hủy.
(1 lạy).
– Kính lạy đức Quan Thế Âm Bồ Tát, nguyện con đến ngạ quỉ thì ngạ quỉ tự no. (1
lạy).
– Kính lạy đức Quan Thế Âm Bồ Tát, nguyện con đến tu la thì tu la tự hiền. (1 lạy).
– Kính lạy đức Quan Thế Âm Bồ Tát, nguyện con đến súc sinh thì súc sinh tự khôn.
(1 lạy).
* Trì niệm
– Nam mô Quan Thế Âm Bồ Tát. (21 tiếng đến 49 tiếng rồi lạy 3 lạy).
– Nam mô A Di Đà Phật. (nhƣ trên).
13
* Trì chú
– Nam mô Ðại bi hội thƣợng Phật Bồ-tát. (3 lần).
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni.
Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da. Bà lô yết đế thƣớc bát ra da.
Bồ-đề tát đỏa bà da. Ma ha tát đỏa bà da. Ma ha ca rô ni ca da. Án, tát bàn ra phạt
duệ. Số đát na đát tả. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da. Bà lô kiết đế thất
phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì. Hê rị ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha
đậu du bằng. A thệ dựng. Tát bà tát đá na ma bà dà. Ma phạt đặc đậu. Ðát điệt tha.
Án. A bà lô hê, lô ca đế. Ca ra đế. Di hê rị. Ma ha Bồ-đề tát đỏa. Tát bà tát bà. Ma
ra ma ra, ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô yết mông. Ðộ lô độ lô phạt xà da
đế, ma ha phạt xà da đế. Ðà ra đà ra. Ðịa rị ni. Thất phật ra da. Dá ra dá ra. Mạ mạ.
Phạt ma ra. Mục đế lệ. Y hê y hê. Thất na thất na. A ra sâm phật ra xá lị, phạt sa
phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị. Sa ra sa ra. Tất rị tất rị.
Tô rô tô rô. Bồ-đề dạ, Bồ-đề dạ. Bồ đà dạ, bồ đà dạ. Di đế lị dạ. Na ra cẩn trì. Ðịa lị
sắt ni na. Ba dạ ma na, sa bà ha. Tất đà dạ, sa bà ha. Ma ha tất đà dạ, sa bà ha.
Tất đà du nghệ. Thất bàn ra dạ, sa bà ha. Na ra cẩn trì, sa bà ha. Ma ra na ra, sa bà
ha. Tất ra tăng a mục khê da, sa bà ha. Sa bà ma ha a tất đà dạ, sa bà ha. Giả kiết
ra a tất đà dạ, sa bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, sa bà ha. Na ra cẩn trì, bàn đà ra
dạ, sa bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, sa bà ha. Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da.
Nam mô a lị da, Bà lô kiết đế. Thƣớc bàn ra dạ, sa bà ha. Án tát điện đô, Mạn đa ra,
Bạt đà da, sa bà ha.
(5 lần, tụng theo bình thƣờng; tụng thẳng Phạn tự không linh nghiệm bằng, có
ngƣời kiên nhẫn thử nghiệm thấy nhƣ vậy).
* Sám nguyện
– Kính lạy đại Bồ-tát Quan Thế Âm, vô thỉ đến giờ, con vốn có tâm tánh thanh tịnh
mà lại u mê ám chƣớng, sống trong pháp tánh bình đẳng mà lại nhân ngã bỉ thử, lỗi
gây ra không thể xiết kể, tội bùng dậy khó nỗi hủy diệt. Ngày nay nhờ đại bi của đại
Bồ-tát, đại lực của đại thần chú, con nguyện đƣợc tiêu diệt cả. (1 đến 3 lạy; 3 lạy thì
mỗi lạy đọc 1 lần).
– Kính lạy đại Bồ-tát Quan Thế Âm, xin đại Bồ-tát nắm giữ con bằng ngàn tay, soi
thấy con bằng ngàn mắt, làm cho con bặt hết yếu tố tội ác, làm theo hạnh nguyện
quảng đại, đủ đại từ bi, chứng đại bát nhã. (1 đến 3 lạy; 3 lạy thì mỗi lạy đọc 1 lần).
* Hồi hƣớng
Nguyện đem công đức này
Hồi hƣớng khắp tất cả,
14
Đệ tử và chúng sinh
Đều trọn thành Phật tuệ.
– Kính lạy Phật Pháp Tăng, vô thƣợng Tam Bảo. (1 lạy).
– Kính lạy Đức Phật Bổn Sƣ là Thích Ca Mâu Ni Nhƣ Lai. (1 lạy).
– Kính lạy vị có Vô Ngại Đại Bi Tâm là Quan Thế Âm Đại Bồ-tát. (1 lạy).
– Kính lạy bài chú Tinh túy của Đại Từ Bi. (1 lạy).
– Kính lạy Đức Phật Bổn Sƣ của đức Quan Thế Âm là A Di Đà Nhƣ Lai. (1 lạy).
– Kính lạy Đức Phật truyền thọ cho đức Quan Thế Âm bài chú Tinh túy của Đại Từ Bi
là Thiên Quang Vƣơng Tịnh Trụ Nhƣ Lai. (1 lạy).
– Kính lạy liệt vị Bồ-tát, Duyên-giác, La-hán, liệt vị Phạn-vƣơng, Ðế-thích và chƣ
thiên thiện thần. (1 lạy).
(Dịch giải: HT. Thích Trí Quang)
THỰC HÀNH CHÚ ĐẠI BI
A. Những bƣớc chuẩn bị
Bồ Tát Quán Thế Âm đã khả hứa với chúng ta: “Nếu hành giả có thể tụng trì đúng
pháp - khởi lòng thƣơng xót tất cả chúng sanh - lúc ấy ta sẽ sắc cho tất cả Thiện
thần, Long vƣơng, Kim Cang, Mật tích thƣờng theo ủng hộ, không rời bên mình, nhƣ
giữ gìn tròng con mắt hay thân mạng của chính họ “.
Nhƣ vậy, thế nào là tụng trì đúng pháp?
Trong phần hình trạng tƣớng mạo đã chỉ rõ mƣời đặc tính cốt yếu của Thần chú Đại
Bi mà quan trọng hàng đầu là tâm Đại Từ Bi, cho nên mỗi lần trì tụng thần chú này
hành giả phải bắt đầu hƣớng tâm vào việc quán tƣởng khởi lòng thƣơng xót tất cả
chúng sanh. Một cách lý tƣởng, để đạt đƣợc những công năng mà thần chú mang
lại, trong thời gian trì tụng, hành giả phải giữ gìn giới hạnh, đặc biệt là sát, đạo,
dâm, vọng. Phải kiêng cử rƣợu thịt, các thứ hành, hẹ, tỏi, cùng các thức ăn hôi hám.
Tốt nhất là nên ăn chay.
Phải giữ vệ sinh thân thể, thƣờng xuyên tắm gội, thay đổi y phục sạch sẽ, không
nên để cho trong ngƣời có mùi hôi. Trƣớc khi trì chú cũng phải đánh răng, súc
miệng sạch sẽ, nếu trƣớc đó có đi đại tiện, tiểu tiện thì phải rửa tay sạch sẽ trƣớc
khi trì tụng.Tóm lại, “Giữ gìn trai giới,ở nơi tịnh thất,tắm gội sạch sẽ, mặc y phục
sạch, treo phan đốt đèn, dùng hƣơng hoa cùng thực phẩm cúng dƣờng, buộc tâm
một chỗ”, đó là tất cả những điều kiện lý tƣởng để hành giả trì chú Đại Bi.
15
Tuy nhiên, nhƣ phần trên đã nói, Bồ Tát Quán Thế Âm chỉ yêu cầu chúng ta hai điều
mỗi khi trì tụng chú Đại Bi, đó là thành tâm và không mƣu cầu những việc bất thiện.
Điều này cho phép hành giả có thể trì tụng bất cứ lúc nào mà điều kiện cho phép.
Trên xe, trên tàu, trên máy bay, tại sở làm, tại nhà... Với tâm thành, tâm chúng ta
lúc đó sẽ hòa nhập vào lời trì tụng để cùng thể nhập vào pháp giới, mƣời phƣơng
chƣ Phật. Bơỉ vì Bồ Tát đã cho chúng ta biết, mỗi lần trì tụng thần chú Đại Bi, thập
phƣơng chƣ Phật đều đến chứng minh.
Bàn thờ
Hành giả nên có một phòng riêng yên tĩnh để lập bàn thờ Bồ-tát. Bàn thờ nên có
hình tƣợng Bồ Tát ngàn tay, ngàn mắt. Nếu không có thì có thể sử dụng bất cứ hình
tƣợng Bồ Tát Quán Thế Âm nào mà mình hiện có. Hình tƣợng Bồ Tát nên để day
mặt về hƣớng Tây. Trên bàn thờ tuy không bắt buộc nhƣng nên có hoa tƣơi, trái
cây, lƣ hƣơng để cắm nhang, nƣớc cúng. Nên để đèn sáng mỗi khi hành lễ.
Cách thức ngồi, lạy
Mỗi ngƣời nên có một tọa cụ, hoặc đơn giản hơn, một miếng vải sạch hay khăn
bông xếp lại để làm chỗ tọa thiền. Hành giả nên ngồi theo cách thức kiết già nhƣng
nếu gặp khó khăn thì có thể ngồi theo cách thức bán già (ngồi xếp bằng, chân phải
gác lên chân trái hay ngƣợc lại), lòng bàn tay để ngữa hƣớng lên trên, bàn tay mặt
để lên trên bàn tay trái, hai đầu ngón cái đụng vào nhau. Mắt nên mở hé, nếu nhắm
hẵn thì dễ rơi vào trạng thái hôn trầm, nếu mở lớn thì khó định tâm.
Lạy là nghi thức biểu lộ sự cung kính, tôn trọng. Mỗi thời đại có một cung cách khác
nhau để biểu lộ sự tôn trọng. Lối lạy kiểu cũ theo cách thức của ngƣời Trung Hoa có
nhiều điểm rất bất tiện, không thích hợp cho không khí thiền đƣờng. Trƣớc hết, với
kiểu lạy này, khi hành lễ mỗi ngƣời chiếm một khoảng diện tích đáng kể đủ để có
thể đứng và qùy xuống lạy, gây trở ngại cho những thiền đƣờng nhỏ. Việc đứng lên
qùy xuống gây ra những tiếng động của động tác, tiếng sột soạt của quần áo,
những động tác này cũng có thể làm phóng ra những bụi bặm, vi trùng mà ta mang
trên quần áo, những mùi hôi của cơ thể - nhất là trong những xứ khí hậu nóng nực-,
làm mất vệ sinh, gây ô nhiễm môi trƣờng ta cần có để thở. Chƣa kể là việc đứng lên
qùy xuống lộn xộn trong những tƣ thế rất khó coi... Cho nên, chúng ta có thể thực
hành một cách lạy tƣơng đối đơn giản trong khi hành lễ, là thiền sinh cứ ngồi theo
tƣ thế hành thiền, kiết già hay bán già, khi lạy chỉ cúi gập đầu xuống sàn phía trƣớc,
kéo dài tƣ thế này một khoảng thời gian ngắn đủ để niệm một câu “Nam Mô Đại Bi
Quán Thế Âm BồTát”, xong ngồi dậy.
Cách thức tụng đọc
Chú Đại Bi phải nên đƣợc trì tụng lớn tiếng, giọng điệu trầm hùng, nhanh và liên tục
bằng cách lấy hơi từ bụng ra. Lớn tiếng ở đây không có nghĩa là ta phải la lớn lên,
16
nhƣng giọng đọc phải rõ ràng, nghe đủ tiếng, không lờ mờ, trại giọng.
Kinh “Nghiệp Báo Sai Biệt” cho biết việc niệm Phật, tụng kinh, trì chú lớn tiếng có
mƣời công đức sau đây :
1. Dẹp đƣợc sự buồn ngủ ám ảnh.
2. Thiên ma hoảng sợ.
3. Tiếng vang khắp mƣời phƣơng.
4. Ba đƣờng hết khổ.
5. Tiếng đời chẳng lọt vào tai.
6. Lòng không tán loạn.
7. Dõng mãnh tinh tấn.
8. Chƣ Phật vui mừng.
9. Tam muội hiện ra trƣớc mắt.
10. Vãng sanh Tịnh Độ.
Thật sự, ta cũng sẽ không lo ngại cơn buồn ngủ ám ảnh. Bởi vì khi trì tụng chú Đại
Bi, các vị Thiên, Long, Hộ Pháp sẽ luôn ở bên cạnh ta, khi ta rơi vào cơn buồn ngủ,
các Ngài sẽ giúp đánh thức ta - mà rồi qúy vị sẽ chứng nghiệm khi thực hành trì chú
một cách nghiêm túc - bằng một âm thanh nhƣ tiếng sấm nổ ở trong đầu khiến ta
hoảng hồn, giật mình tỉnh thức. Thông thƣờng sau đó ta sẽ không còn (hoặc không
dám) buồn ngủ nữa. Tuy nhiên, nếu việc này xảy ra một lần thứ hai trong buổi hành
Thiền, điều này có nghĩa là thể xác ta quá mỏi mệt, ta nên xin phép đƣợc xả thiền
để nghỉ ngơi.
Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp đặc biệt, phải tụng thầm chỉ riêng cho mình
nghe, hoặc chỉ nhép môi không ra tiếng nhƣ khi chúng ta đang làm việc, đi chung
xe tàu với ngƣời khác, hoặc đi nằm trƣớc khi ngủ.
B. Nghi Thức Hành Lễ
Hành giả nên tự mình sắp xếp thời khoá biểu thích hợp và cố định cho việc hành
thiền tu tập của mình hằng ngày, vào buổi sáng hoặc buổi tối hoặc cả sáng lẫn tối.
Đức Phật dạy rằng mỗi ngƣời nên hành thiền ngày hai buổi, buổi sáng sớm lúc mới
rạng đông và buổi hoàng hôn lúc ngày chuyển qua đêm, còn nữa đêm thì nên thức
dậy để đọc kinh. Đó là thời khóa biểu lý tƣởng cho ngƣời tu tập, tuy nhiên nếu ta
không có điều kiện thì chọn một thời khóa trong ngày cũng đƣợc. Thời gian lựa chọn
để thiền định vào buổi sáng hay buổi tối rất quan trọng đối với mỗi cá nhân bởi vì có
ngƣời chỉ hành thiền kết quả vào buổi sáng hoặc ngƣợc lại. Kinh nghiệm cho thấy
những ngƣời còn sống đời sống thế tục thì hành Thiền vào buổi sáng sớm kết quả
hơn, bởi vì buổi tối sau một ngày làm việc, thể xác còn mệt mỏi, tâm hồn lại bị
vƣớng mắc bởi bao nhiêu chuyện lo nghĩ từ chuyện gia đình đến chuyện sở làm ...
rất khó định tâm.
Ngoài ra, mỗi cuối tuần nên có một buổi hành lễ chung của những ngƣời trong
nhóm; đây cũng là dịp để tự sám hối, trao đổi kinh nghiệm tu tập. Việc tu học sẽ
tăng tiến nhanh chóng nếu ta có những bạn đồng tu, những thiện trí thức đúng
17
nghĩa.
C. NGHI THỨC HÀNH THIỀN
Hành giả ngồi xuống theo tƣ thế kiết già hay bán già. Điều chỉnh thế ngồi, lắc vai,
lay chuyển thân thể chừng 5 lần, sửa xƣơng sống cho ngay, chuẩn bị cho mình một
thế ngồi thoải mái.
Rải ba tiếng chuông.
Lắng lòng thanh tịnh theo tiếng chuông ngân, hành giả thanh lọc nội tâm, tiêu trừ
các tội chƣớng thân khẩu ý để bắt đầu bƣớc vào nghi thức hành Thiền.
1. Tịnh Pháp Giới và Tam Nghiệp Chơn Ngôn
– ÁN LAM. (21 lần).
– Án ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ, đạt ma ta phạ bà phạ, truật độ hám. (3 lần).
2. Tác Bạch Cúng Hƣơng
(Có thể có những bài nguyện hƣơng khác nhau, hành giả có thể tự chọn bài nguyện
hƣơng quen thuộc).
Hƣơng thơm giăng bủa,
Thánh đức tỏ tƣờng.
Bồ-đề Tâm rộng chẳng suy lƣờng,
Tùy chỗ phóng hào quang.
Lành tốt phi thƣờng,
Dâng cúng Pháp trung vƣơng.
– Nam mô Hƣơng Cúng Dƣờng Bồ-tát Ma Ha Tát. (3 lần).
3. ĐẢNH LỄ CHƢ PHẬT, BỒ TÁT
– Nhất tâm đảnh lễ Bổn Sƣ Thích Ca Mâu Ni Thế Tôn. (Chuông, 1 lạy).
– Nhất tâm đảnh lễ Tây Phƣơng Cực Lạc Thế Giới A Di Đà Thế Tôn. (Chuông, 1 lạy).
– Nhất tâm đảnh lễ Đƣơng Lai Hạ Sanh Di Lặc Thế Tôn. (Chuông, 1 lạy).
– Nhất tâm đảnh lễ Quá Khứ Vô Lƣợng Ức Kiếp, Thiên Quang Vƣơng Tịnh Trụ Thế
Tôn. (Chuông, 1 lạy).
– Nhất tâm đảnh lễ Quá Khứ Vô Lƣợng Kiếp, Chánh Pháp Minh Thế Tôn. (Chuông, 1
18
lạy).
– Nhất tâm đảnh lễ Thập Phƣơng Nhứt Thiết, Chƣ Phật Thế Tôn. (Chuông, 1 lạy).
– Nhất tâm đảnh lễ Hiền Kiếp Thiên Phật, Tam Thế Nhứt Thiết Chƣ Phật Thế Tôn.
(Chuông, 1 lạy).
– Nhất tâm đảnh lễ Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni Thần Diệu
Chƣơng Cú. (Chuông, niệm 3 lần, 3 lạy).
– Nhất tâm đảnh lễ Quán Âm Sở Thuyết Chƣ Đà La Ni, Cập Thập Phƣơng Tam Thế
Nhứt Thiết Tôn Pháp. (Chuông, niệm 3 lần, 3 lạy).
– Nhất tâm đảnh lễ Thiên Thủ Thiên Nhãn Đại Từ Đại Bi Quán Thế Âm Tự Tại Bồ
Tát Ma Ha Tát. (Chuông, niệm 3 lần, 3 lạy).
– Nhất tâm đảnh lễ Đại Lực Đại Thế Chí Bồ Tát Ma Ha Tát. (Chuông, 1 lạy).
– Nhất tâm đảnh lễ Đại Nguyện Địa Tạng Vƣơng Bồ Tát Ma Ha Tát. (Chuông, 1 lạy).
– Nhất tâm đảnh lễ Đại Trí Văn Thù Sƣ Lợi Bồ Tát Ma Ha Tát. (Chuông, 1 lạy).
– Nhất tâm đảnh lễ Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát Ma Ha Tát. (Chuông, 1 lạy).
– Nhất tâm đảnh lễ Tổng Trì Vƣơng Bồ Tát Ma Ha Tát. (Chuông, 1 lạy)..
– Nhất tâm đảnh lễ Thập Phƣong Tam Thế, Nhứt Thiết Bồ Tát Ma Ha Tát. (Chuông,
1 lạy).
– Nhất tâm đảnh lễ Ma Ha Ca Diếp Tôn Giả, Vô Lƣợng Vô Số Đại Thanh Văn Tăng,
Chƣ Lịch Đại Tổ Sƣ. (Chuông, 1 lạy).
4. ĐẠI BI PHÁT NGUYỆN
(Nếu một nhóm hành thiền chung, ngƣời chủ trì sẽ dâng lời phát nguyện này, các
thiền giả chỉ nhẩm đọc theo và lắng lòng suy nghĩ theo lời nguyện.)
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện con mau biết tất cả Pháp.
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện con sớm đƣợc mắt trí huệ.
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện con mau độ các chúng sanh.
19
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện con sớm đƣợc phƣơng tiện khéo.
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện con mau lên thuyền bát nhã.
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện con sớm đƣợc qua biển khổ.
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện con mau đƣợc giới định đạo.
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện con sớm lên non niết bàn.
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện con mau về nhà vô vi.
Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm,
Nguyện con sớm đồng thân pháp tánh.
Nếu con hƣớng về nơi non đao,
Non đao tức thời liền sụp đổ.
Nếu con hƣớng về lửa, nƣớc sôi.
Nƣớc sôi, lửa cháy tự khô tắt.
Nếu con hƣơng về cõi địa ngục,
Địa ngục liền mau tự tiêu tan.
Nếu con hƣớng về loài ngã quỷ,
Ngã quỷ liền đƣợc tự no đủ.
Nếu con hƣớng về chúng Tu la,
Tu la tâm ác tự điều phục.
Nếu con hƣớng về các súc sanh,
Súc sanh tự đƣợc trí huệ lớn.
– Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm. (10 lần)
(Chuông, lạy)
(Xong, tụng đọc):
5. THẦN CHÚ ĐẠI BI
20
- Xem thêm -