Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp thực tiễn tại bình phước...

Tài liệu Pháp luật về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp thực tiễn tại bình phước

.DOC
28
1
85

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................v 1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................vi 2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................vii 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................vii 4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................vii 5. Kết cấu bài báo cáo......................................................................................vii CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP........................................1 1.1 Khái quát về cơ quan thực tập......................................................................1 1.1.1 Vài nét sơ lược về Sở Tư Pháp tỉnh Bình Phước...........................................1 1.1.2 Cơ cấu tổ chức..............................................................................................1 1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn..................................................................1 CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VỀ VIỆC CẤP PHIẾU LÝ LUẬN TƯ PHÁP.........................................................................................................4 2.1 Khái quát chung về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp......................................4 2.1.1 Khái niệm chung về hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp............................4 2.1.2 Quy định của pháp Luật về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp..........................6 2.1.3 Các nguồn thông tin làm cơ sở cho việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp............13 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬN VỀ VIỆC CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC – KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN..................15 3.1 Thực tiễn về việc cấp phiếu Lý lịch tư pháp tại sở tư pháp Bình Phước, nguyên nhân và giải pháp thực hiện.....................................................................15 3.2 Nguyên nhân dẫn tới việc yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.......................17 3.3 Những vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật..........................................17 3.4 Đánh giá về việc giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại sở tư pháp tỉnh Bình Phước.....................................................................................................19 3.5 Một số kiến nghị, giải pháp giải quyết các vướng mắc trong việc cấp phiếu lý lịch tư pháp tại sở tư pháp tỉnh Bình Phước....................................................20 KẾT LUẬN................................................................................................................22 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................23 NHẬT KÝ THỰC TẬP................................................................................................. i DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT UBND LLTP STP TTHC Uỷ ban nhân dân Lý lịch Tư Pháp Sở Tư Pháp Thủ tục hành chính ii MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự đi lên của đất nước, nhu cầu về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã cũng ngày càng gia tăng. Xét về góc độ hành chính học, việc cấp phiếu lý lịch tư pháp là một dịch vụ công mà nhà nước có trách nhiệm phải cung ứng cho người dân của mình. Quản lý nhà nước về cấp phiếu lý lịch tư pháp xét cho cùng là hoạt động quản lý cung ứng dịch vụ công để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Trên tinh thần đó, trong điều kiện nước ta đang tích cực xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với trọng tâm là đẩy mạnh tổng thể cải cách nền hành chính quốc gia, xây dựng nền hành chính hiện đại, trong sạch, hiệu quả, đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu của công dân, thì việc cải cách trong lĩnh vực tư pháp nói riêng, đặc biệt là trong hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp là đòi hỏi tất yếu khách quan của nhu cầu phát triển. Lý lịch tư pháp có ý nghĩa quan trọng trong đời sống của công dân, cũng như trong quản lý nhân sự và hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự như: Đáp ứng yêu cầu của cá nhân cần chứng minh bản thân có hay không có án tích. Những thông tin lý lịch tư pháp về cá nhân được cung cấp dưới hình thức Phiếu lý lịch tư pháp; Lý lịch tư pháp là một trong những nguồn thông tin để các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị… xem xét, đánh giá tư cách đạo đức của cá nhân. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp (Sở Tư pháp và Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia) thực hiện khi có yêu cầu cấp Phiếu của cá nhân (công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam), tổ chức có thẩm quyền; cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Được sự phân công của Ban Lãnh đạo Sở thực tập tại Phòng Hành chính Tư pháp và được sự phân công của lãnh đạo Phòng là theo dõi lĩnh vực lý lịch tư pháp. Vì vậy, tôi xin chọn đề tài “Pháp luật về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp, thực tiễn tại tỉnh Bình Phước” làm chuyên đề tốt nghiệp cử nhân Luật. Thông qua đề tài, chúng ta có được cái nhìn tổng thể đối với quy trình cấp Phiếu lý lịch tư pháp, những vấn đề cần giải quyết hiện nay đối với công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị, giữa các địa phương có liên quan. iii 1. Mục đích nghiên cứu Hiện nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu pháp luật về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp tại Việt Nam và của một số quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, hầu hết những đề tài nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch, các đề tài tập trung nghiên việc cấp phiếu lý lịch tư pháp tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; Như vậy, hiện chưa có một công trình nghiên cứu nào về pháp luật về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp tại tỉnh Bình Phước. Từ thực tế đó, trên cơ sở tiếp thu những nghiên cứu đi trước, chuyên đề thực tập của em về đề tài cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện về cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu những vấn đề về lý luận và pháp lý trong hoạt động cấp phiếu lý lịch tư pháp tại Phòng Hành chính tư pháp của Sở tư Pháp tỉnh Bình Phước; em đã tiến hành việc phân tích thực trạng thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp của sở tư pháp tỉnh Bình Phước. Qua thời gian thực tập và trải nghiệm công tác cấp phiếu lý lịch tư pháp, em mong muốn tìm ra những hạn chế trong hoạt động cấp phiếu lý lịch tư pháp tại sở tư pháp tỉnh Bình Phước nói riêng và cả nước nói chung, từ đó có thể đưa ra một số giải pháp, kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả của công tác cấp phiếu lý lịch hơn. - Giới hạn, phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Bình Phước + Về thời gian: Trong năm 2020 3. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, em đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp phân tích, so sánh. - Phương pháp tổng hợp. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp điều tra, khảo sát. 4. Kết cấu bài báo cáo Ngoài Phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của chuyên: iv đề tốt nghiệp được chia thành 3 chương Chương 1: Tổng quan về cơ quan thực tập Chương 2: Một số vấn đề lý luận về việc cấp phiếu Lý lịch tư pháp Chương 3: Thực trạng về cấp phiếu lý lịch tư pháp – kiến nghị hoàn thiện v CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP 1.1Khái quát về cơ quan thực tập 1.1.1 Vài nét sơ lược về Sở Tư Pháp tỉnh Bình Phước Địa chỉ: Đường Nguyễn Thị Minh Khai, phường Tân Phú, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Website: http://tuphap.binhphuoc.gov.vn/ SĐT: 0651.3870967 – 3879258 ; Fax: 0651.3860205 Ngày 06/01/1997, UBND tỉnh Bình Phước ban hành Quyết định số 56/QĐ-UBND về việc thành lập Sở Tư pháp. Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật. 1.1.2 Cơ cấu tổ chức Để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình một cách thuận lợi nhất thì Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước cần có một cơ cấu tổ chức bộ máy linh hoạt, hợp lý, thuận tiện cho quá trình làm việc của từng vị trí, cũng như làm sao để phối hợp tốt giữa các phòng ban. Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước có Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Dưới ban lãnh đạo Sở, Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước có 08 tổ chức chuyên môn nghiệp vụ. Các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ bao gồm: Văn phòng sở, Thanh tra sở, Phòng Hành chính tư pháp, Phòng xây dựng và kiểm tra văn bản, Phòng bổ trợ tư pháp, Phòng phổ biến giáo dục pháp luật, Phòng quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Phòng tổ chức cán bộ. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở bao gồm 02 phòng công chứng số 1 và 3, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước. 1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp 1 luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản quản lý; công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo theo phân cấp ủy quyền của UBND tỉnh Bình Phước. Với những chức năng riêng biệt nêu trên, Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước có những nhiệm vụ và được giao cho những quyền hạn sau: Về kiểm soát thủ tục hành chính: Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước có nhiệm vụ xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; cho ý kiến, thẩm định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND tỉnh; đôn đốc các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính; tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của UBND tỉnh với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính; tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị khác có liên quan; tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình UBND tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước còn giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã; đề xuất với 2 UBND tỉnh thiết lập hệ thống công thức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh; thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở. Về lý lịch tư pháp: Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước phải xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp Lý lịch tư pháp, thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở khác; lập Lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định; cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền. Về bồi thường nhà nước: Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước phải hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện; đề xuất, trình UBND tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước trong trường hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật; cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính. Về công chứng: Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh; đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng viên; trình UBND tỉnh quyết định thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng và cho phép thành lập, thay đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết định thành lập Văn phòng công chứng theo quy định; cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem xét, thông báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng viên làm việc theo chế đội hợp đồng; xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng theo quy định. 3 CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VỀ VIỆC CẤP PHIẾU LÝ LUẬN TƯ PHÁP 2.1 Khái quát chung về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp 2.1.1 Khái niệm chung về hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp 1 Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án thông qua các chế tài hình sự trong bản án, quyết định của tòa án (những quyết định, bản án hình sự) đã có hiệu lực, những thông tin về tình trạng thi hành án và các thông tin khác liên quan đến bản án. Ngoài ra pháp luật một số nước cũng có thông tin quy định về lý lịch tư pháp bao gồm việc cấm cá nhân thực hiện các công việc hay đảm nhiệm một chức vụ, quyền hạn liên quan đến hoạt động kinh doanh do quyết định tuyên bố phá sản của tòa án. Ở Việt Nam, thuật ngữ lý lịch tư pháp trước đây được hiểu một cách chung nhất là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án và tình trạng thi hành bản án đó. Luật lý lịch tư pháp năm 2009 tại Điều 2 định nghĩa lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Khái niệm lý lịch tư pháp không chỉ bao gồm các thông tin lên quan đến các quyết định của tòa án về cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập quản lý doanh nghiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Phá sản. Lý lịch tư pháp thành văn có đặc điểm là:  Lý lịch tư pháp thành văn không làn đau đớn và nhục nhã cho thân thể can phạm.  Cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chi tiết một số thông tin về người phạm tội như: họ, tên, tuổi, nơi sinh, nơi cư trú, tội danh, hình phạt, tòa án đã xét xử, thời gian thi hành hình phạt, người phạm tội đã có bao nhiêu tiền án. Những thông tin này là hết sức cần thiết không những đối với lĩnh vực tố tụng (bao gồm điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án) mà cả với quản lý hành chính nhà nước và quản lý xã hội. 1 Lý lịch tư pháp –bách khoa toàn thư Wikipedia 4 Lý lịch tư pháp thành văn phổ biến nhất, đó là hình thức Sổ bộ ghi chép các bản án mà tòa án đã tuyên hàng năm. Căn cứ vào Sổ bộ của Tòa án, người ta có thể truy tìm được án tich của một người nào đó. Nội dung Nội dung cơ bản của lý lịch tư pháp là thông tin lý lịch tư pháp về án tích tức là những thông tin về cá nhân người bị kết án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, thông tin về ngày, tháng, năm tuyên án, Toà nào tuyên, số hiệu bản án, tình trạng thi hành án. Hình thức của lý lịch tư pháp được thể hiện qua Phiếu lý lịch tư pháp, đó là một loại phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp và có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích, bị cấm hay không bị cấm thực hiện các công việc hay đảm nhiệm một chức vụ, quyền hạn liên quan đến hoạt động kinh doanh do quyết định tuyên bố phá sản của tòa án. Trên cơ sở các thông tin lý lịch tư pháp mà trước hết là từ các phiếu lý lịch tư pháp, các cơ quan quản lý sẽ xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, tức là tập hợp các thông tin về án tích, tình trạng thi hành án, về cấm các công việc hay đảm nhiệm một chức vụ, quyền hạn liên quan đến hoạt động kinh doanh do quyết định tuyên bố phá sản của tòa án. Mục đích Lý lịch tư pháp có những mục đích quan trọng cho mỗi cá nhân. Nó đáp ứng yêu cầu cần chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không. Lý lịch tư pháp ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án có thể tái hoà nhập cộng đồng. Những thông tin lý lịch tư pháp sẽ hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và hoạt động thống kê tư pháp hình sự. Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã… Ý nghĩa Ngày nay, Lý lịch tư pháp có ý nghĩa quan trọng trong đời sống dân sự của công dân, cũng như trong quản lý nhân sự và hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự. 5 Nó đáp ứng yêu cầu của cá nhân cần chứng minh bản thân có hay không có án tích, hoặc có các vấn đề về pháp lý hình sự hay không. Những thông tin lý lịch tư pháp về cá nhân được cung cấp dưới hình thức Phiếu lý lịch tư pháp và được lưu trữ theo quy định. Phiếu lý lịch tư pháp giúp cá nhân chứng minh về tình trạng tiền án…theo yêu cầu của các cơ quan hữu quan. Là nguồn cung cấp những thông tin chính thức về quá khứ nhân thân của bị can, bị cáo để cơ quan điều tra, truy tố, xét xử xem xét các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với họ trong khi giải quyết những vụ việc cụ thể. Trong truy tố, xét xử thì có thể xác định bị can, bị cáo tái phạm hay không tái phạm. Ở một số nước khi Viện công tố chuẩn bị truy tố một bị can nào đó thường phải gửi một phiếu yêu cầu đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp để yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nhằm xác nhận về tình trạng tiền án của bị can và trong hồ sơ truy tố có kèm theo cả Phiếu lý lịch tư pháp để làm căn cứ xác định bị can tái phạm hay không tái phạm. Lý lịch tư pháp ghi nhận việc xoá án tích của người bị kết án. Có ý nghĩa trong việc thực hiện chính sách tái hoà nhập cộng đồng của người phạm tội. Sau một thời gian chấp hành đầy đủ những người phạm tội đã được cải tạo, giáo dục, tái hòa nhập cộng đồng khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, cơ quan quản lý lý lịch tư pháp sẽ cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người đó và trong nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp sẽ ghi là "không có án tích" và được coi như chưa bị kết án và không bị phân biệt đối xử. Lý lịch tư pháp là một trong những nguồn thông tin để các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị… xem xét, đánh giá tư cách đạo đức của cá nhân (chứng minh cá nhân có hay không có tiền án). Nhiều nước có quy định về việc phải có Phiếu lý lịch tư pháp khi xem xét việc xuất cảnh, nhập cảnh, cho nhập, thôi, trở lại quốc tịch, nuôi con nuôi, cấp một số chứng chỉ hành nghề (luật sư, kiểm toán, y dược) tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài tại nước sở tại, du học.... Việc đến cơ quan có thẩm quyền để làm phiếu lý lịch số 1 và số 2 thì thời đại ngày cũng có thể làm được phiếu lý lịch tư pháp ngay tại nhà. Đây là một trong những cải tiến và minh chứng cho sự tiện dụng của thời kỳ Cách mạng 4.0, người dân sẽ giảm bớt được thời gian đi lại, còn Nhà nước thì tiết kiệm được thời gian và chi phí đáp ứng, phục vụ nhu cầu của người dân. 2.1.2 Quy định của pháp Luật về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp 6 Trong hoạt động cấp phiếu lý lịch tư pháp tại việt nam pháp luật đã có những quy định cụ thể về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp tại điều 41 như sau: “1. Phiếu lý lịch tư pháp gồm có: a) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 7 của Luật lý lịch tư pháp. b) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 điều 7 Luật lý lịch tư pháp và cấp theo yêu cầu cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư phấp của mình. 2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.” Khi cấp phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân thì cần phải cấp đúng đối tượng theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội khi có yêu cầu thì cấp trong trường hợp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, cụ thể được quy định tại điều 7 Luật lý lịch tư pháp 2009 như sau: “1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình. 2. Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. 3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.” Còn về thẩm quyền thì được hiểu thẩm quyền là quyền chính thức được xem xét để kết luận và định đoạt, quyết định một vấn đề. Trong khoa học pháp lý: Thẩm quyền là một khái niệm quan trọng, trung tâm. Thẩm quyền được hiểu là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ máy Nhà nước do pháp luật quy định. Theo đó, thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp được quy định tại điều 44 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 như sau: “1.Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: 7 a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú tạm trú; b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam; 2. Sở tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú trong nước; b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam 3. Giám đốc trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. Trong trường hợp cần thiết Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, sở Tư Pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ tư pháp quy định.” Như vậy pháp luật đã quy đinh thẩm quyền được phép cấp Phiếu lý lịch tư pháp đó là: Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở tư pháp. Việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cần được đảm bảo thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục để có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật. Có nhiều cách hiểu khác nhau về TTHC. Dưới góc độ quản lý nhà nước nói chung, TTHC được hiểu là công cụ, phương tiện quan trọng để các cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý đối với từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Còn dưới góc độ xã hội, TTHC được xác định là cầu nối để chuyển tải các quy định cụ thể về chính sách của Nhà nước vào cuộc sống, đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận và thực hiện tốt các chính sách, trong đó, cơ bản và chủ yếu là thực hiện các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, tổ chức. Hiện nay, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ, TTHC được quy định theo hướng giải thích từ ngữ: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”. 8 Quy định nêu trên có tính khái quát hóa cao về TTHC. Trên cơ sở giải thích đó, tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP quy định: một TTHC phải có 08 (tám) bộ phận tạo thành bắt buộc và ba (03) bộ phận tạo thành không bắt buộc. Đối với phiếu lý lịch tư pháp số 1 “1.Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây: a) Bản chụp giấy chưng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp; b) Bản chụp hộ khẩu hoặc giấy thường trú tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp; 2.Cá nhân nộp tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại cá cơ quan sau đây: a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp thường trú, trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú, trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh; b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp tại nơi cư trú, trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. 3.Cá nhân có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, việc ủy quyền phải lập thành văn bản theo quy định của pháp luật, trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp phiếu lý lịch tư pháp thì không cân văn bản ủy quyền. 4.Cơ quan tổ chức quy định tại khoản 3 điều 7 Luật của Luật này khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch thường trú hoặc tạm trú, trường hợp không xác định nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của khoản 1 điều 42 Luật này. 5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.” Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 “1. Cơ quan tiến hành tố tụng tại khoản 2 điều 7 của Luật này có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư 9 pháp thường trú hoặc tạm trú, trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó theo quy định khoản 1 điều 43 luật này. Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.” Sau khi tra cứu thông tin đối với cá nhân có yêu cầu về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành cấp phiếu lý lịch tư pháp theo đúng trình tự quy định của pháp luật hiện hành cụ thể theo điều 47 Luật lý lịch tư pháp năm 2009: “1. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp chỉ có một nơi thường trú duy nhất tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi người đó thường trú. 2. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đã cư trú ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. 3. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. 4. Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.” 10 - Về thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thể hiện rõ qua điều 48 Luật lý lịch tư pháp: “1.Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích tại khoản 3 điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày. 2. Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 điều 46 của Luật này thì thời hạn không qua 24 giờ, kể từ thời điểm được nhận yêu cầu.” Nhiều công dân đến yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp nhưng chưa hiểu lý lịch tư pháp là gì, có nội dung gì, còn có sự nhầm lẫn giữa lý lịch tư pháp và sơ yếu lý lịch. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường làm cho các quan hệ xã hội cũng ngày càng phong phú và đa dạng. Phiếu lý lịch tư pháp được coi là giấy tờ pháp lý quan trọng để chứng minh một cá nhân có hay không có án tích khi tham gia vào các quan hệ pháp lý, đặc biệt là trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. Hiện nay có nhiều văn bản của Nhà nước quy định về việc phải có Phiếu lý lịch tư pháp khi tham gia vào các quan hệ pháp lý, theo đó, Phiếu lý lịch tư pháp trở thành một trong những giấy tờ bắt buộc phải có của cá nhân. Bởi vậy, việc giải quyết cấp Phiếu lý lịch tư pháp có ý nghĩa là một hoạt động phục vụ của Nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của cá nhân chứng minh về tình trạng án tích khi tham gia các quan hệ pháp lý ở trong nước và nước ngoài.vì thế khi không hiểu rõ về Luật sẽ làm sai thủ tục dẫn đến khi nộp hồ sơ sẽ bị từ chối cấp phiếu.từ đó những trường hợp bị từ chối cấp phiếu lý lịch tư pháp quy định rõ tại điều 49 Luât lý lịch tư pháp năm 2009 “Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: 1. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền; 2. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật này; 3. . Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo. 11 Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.” - Bổ sung, đính chính, thu hồi, hủy bỏ Phiếu lý lịch tư pháp tại điều 50 Cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp có trách nhiệm bổ sung, đính chính, thu hồi, hủy bỏ Phiếu lý lịch tư pháp trong trường hợp Phiếu lý lịch tư pháp được cấp có nội dung không chính xác hoặc trái pháp luật. Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật lệ phí và lệ phí năm 2015. Bên cạnh đó phiếu lý lịch tư pháp cũng có điều Luật, thông tư quy định rõ về mức lệ phí phải nộp cụ thể tại điều 10 luật lý lịch tư pháp năm 2009 và thông tư số 174/2011/TT-BTC như sau: Lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp điều 10 luật lý lịch tư pháp “1. Cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải nộp lệ phí. 2. Mức lệ phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp thực hiện theo quy định của pháp luật.” Và theo thông tư số 174/2011/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu,nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phiếu lý lịch tư quy định rõ tại điều 3. Mức thu lệ phí “Mức thu lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định như sau: Mức thu STT Nội dung thu 1 2 Lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp Lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp đối với học sinh, (đồng/lần/người) 200.000 sinh viên, người có công với cách mạng, thân 100.000 nhân liệt sỹ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 2 Phiếu trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thu thêm 3.000 đồng/Phiếu, để bù đắp chi phí cần thiết cho việc in mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.” 2.1.3 Các nguồn thông tin làm cơ sở cho việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp 12 Trong xã hội hiện nay báo đài trang mạng rất nhiều vì thế việc nắm bắt thông tin đối với mỗi cá nhân cơ quan tổ chức mà nói thì không phải là điều khó khắn nữa. Tuy nhiên không phải mọi thông tin trên các trang mạng đều chính xác, có những thông tin không đúng với thực tiễn viết lên nhằm để mọi người hiểu sai vụ việc đó. Vậy nên việc cấp phiếu lý lịch cũng vậy khi cấp phải căn cứ và nguồn xác định được nhà nước quy định rõ ràng và làm theo. Nguồn thông tin lý lịch tư pháp về an tích quy định tại điều 15 luật lý lịch tư pháp. Thông tin lý lịch tư pháp về án tích được xác lập từ các nguồn sau đây: 1. Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật và bản án hình sự phúc thẩm; 2. Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự; 3. Quyết định thi hành án hình sự; 4. Quyết định miễn chấp hành hình phạt; 5. Quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt; 6. Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù; 7. Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; 8. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; 9. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù; văn bản thông báo kết quả thi hành hình phạt trục xuất; 10. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo và các hình phạt bổ sung; 11. Quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án; quyết định đình chỉ thi hành án; giấy xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo kêt thúc thi hành án trong trường hợp người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình; 12. Quyết định ân giảm hình phạt tử hình; 13. Giấy chứng nhận đặc xá, đại xá; 14. Quyết định xóa án tích; 15. Giấy chứng nhận đương nhiên được xóa án tích; 16. Trích lục bản án hoặc trích lục án tích của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại; 13 17. Quyết định của Tòa án Việt Nam về việc dẫn độ để thi hành án tại Việt Nam; quyết định của tòa án Việt Nam về việc tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù; thông báo về quyết định đặc xá, đại xá, miễn, giảm hình phạt của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành hình phạt tù; 18. Thông báo về việc thực hiện quyế định dẫn độ người bị kết án, quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. - Nguồn thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp hợp tác xã quy định tại điều 36 Luật lý lịch tư pháp 2009: Thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập từ quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo quy định của Luật phá sản. 14 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬN VỀ VIỆC CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TẠI TỈNH BÌNH PHƯỚC – KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN 3.1. Thực tiễn về việc cấp phiếu Lý lịch tư pháp tại sở tư pháp Bình Phước, nguyên nhân và giải pháp thực hiện Thực hiện Quyết định số 744/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp thực hiện Luật Lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Phước, Công văn số 2437/UBND-NC ngày 25/7/2017 về thực hiện công tác Lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh. Sở Tư pháp báo cáo tình hình giải quyết yêu cầu cấp Phiếu Lý lịch tư pháp năm 2018 (niên độ từ 01/01/2018 đến 31/12/2018), cụ thể như sau: a) Tình hình phối hợp thực hiện *) Kết quả đạt được - Trong năm 2018, các cơ quan, đơn vị: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Thi hành án dân sự, cơ quan Thi hành án hình sự đã có sự quan tâm nhất định trong công tác phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý Lịch tư pháp theo đúng quy định của Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật lý lịch tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Theo đó, Sở Tư pháp đã tiếp nhận 5.132 thông tin do các cơ quan, đơn vị cung cấp để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia. Đến nay, các thông tin này đã được cập nhật một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời. - Sở Tư pháp đã chủ động phối hợp với Công an tỉnh rút ngắn thời gian tra cứu, xác minh thông tin lý lịch tư pháp của cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu Lý lịch tư pháp, nên thời gian cấp Phiếu lý lịch tư pháp được rút ngắn đáng kể (ước tính giảm từ 2 đến 4 ngày/01 hồ sơ) so với thời gian quy định, từ đó góp phần không nhỏ trong công tác cải cách hành chính, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ của Sở Tư pháp tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh. - Tiến hành sao gửi 4.115 thông tin lý lịch tư pháp cho các Sở Tư pháp: Đắk Nông, Bình Dương, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ… và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia theo đúng thời gian quy định. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan