Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về trợ giúp xã hội đối vơi người khuyết tật tại tỉnh thanh hóa ...

Tài liệu Pháp luật về trợ giúp xã hội đối vơi người khuyết tật tại tỉnh thanh hóa

.PDF
110
1
66

Mô tả:

LÊ ĐÌNH TIẾN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬT KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH: LUẬT KINH TẾ PHÁP LUẬT VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TỈNH THANH HÓA LÊ ĐÌNH TIẾN 2018 - 2020 HÀ NỘI – 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÁP LUẬT VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TỈNH THANH HÓA LÊ ĐÌNH TIẾN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS PHAN THANH HUYỀN HÀ NỘI – 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Pháp luật về trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật tại tỉnh Thanh Hóa” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu được sử dụng để phân tích trong luận văn được thực hiện một cách trung thực, đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có căn cứ của cơ quan có thẩm quyền. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nguồn tài liệu cũng như các thông tin được sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình. Ngƣời thực hiện : Lê Đình Tiến i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................... v LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..................................................................................... 3 2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 4 2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................. 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 8 5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................... 8 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài................................................... 9 7. Kết cấu đề tài ............................................................................................................. 9 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT ......... 10 1.1. Một số vấn đề lý luận về trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật .................. 10 1.1.1. Các khái niệm liên quan.............................................................................. 10 1.1.2. Đặc điểm của trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật .............................. 16 1.1.3. Nguyên tắc trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật .................................. 23 1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của trợ giúp đối với người khuyết tật ................................ 26 1.2. Pháp luật Việt Nam hiện hành về trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật .................................................................................................................................. 30 1.2.1. Chế độ trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ......................................... 30 1.2.1.1. Chế độ trợ giúp thường xuyên ......................................................................... 30 1.2.1.2. Chế độ trợ giúp đột xuất ................................................................................... 35 1.2.2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị hưởng và giải quyết chế độ trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật......................................................................................... 36 1.2.3. Nguồn tài chính thực hiện chế độ trợ giúp xã hội đối với NKT .................. 38 1.2.3.1. Nguồn tài chính thực hiện chế độ trợ giúp xã hội thường xuyên đối với NKT................................................................................................ ...................................39 ii 1.2.3.2. Nguồn tài chính thực hiện trợ giúp đột xuất đối với NKT............................... 41 1.2.4. Thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về trợ giúp xã hội đối với NKT ....... 42 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................................. 47 CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TẠI TỈNH THANH HÓA ...................... 48 2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Thanh Hóa ............................................................ 48 2.1.1. Vị trí địa lí và địa giới hành chính .............................................................. 48 2.1.2. Dân số ......................................................................................................... 50 2.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................................ 51 2.1.4. Tình hình NKT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .............................................. 54 2.2. Thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với NKT tại tỉnh ThanhHóa ....... 55 2.2.1. Thực hiện chế độ trợ giúp xã hội đối với NKT tại tỉnh Thanh Hóa ............ 55 2.2.1.1. Về chế độ trợ giúp thường xuyên ..................................................................... 55 2.2.1.2.Về chế độ trợ giúp đột xuất ............................................................................... 60 2.2.2. Nguồn tài chính thực hiện chế độ trợ giúp xã hội đối với NKT tại tỉnh Thanh Hóa ..................................................................................................... 62 2.2.3. Hồ sơ, thủ tục đề nghị hưởng và giải quyết chế độ trợ giúp xã hội đối với NKT tại tỉnh Thanh Hóa ........................................................................... 64 2.2.4. Thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về trợ giúp xã hội đối với NKT tại tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................ 65 2.3. Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về trợ giúp đối với NKT tại tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................................... 66 2.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 66 2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân .................................................................... 67 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................................. 71 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TẠI TỈNH THANH HÓA ............... 73 3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về TGXH đối với NKT ............................... 73 3.1.1. Bám sát mục tiêu, định hướng trợ giúp đến năm 2030 ............................... 73 3.1.2. Trợ giúp đối với NKT phải dựa trên cơ sở quyền con người, quyền công dân nói chung và quyền của NKT nói riêng ................................................. 74 iii 3.1.3. TGXH đối với NKT phải đảm bảo tính toàn diện ....................................... 75 3.1.4. TGXH đối với NKT phải đảm bảo yếu tố bình đẳng giữa các đối tượng NKT ............................................................................................................. 75 3.1.5. TGXH đối với NKT phải bám sát định mức bảo đảm ................................. 76 3.1.6. Đảm bảo sự quản lý của Nhà nước về chính sách TGXH đối với NKT ....................................................................................................................... 76 3.1.7. Phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản pháp luật về TGXH đối với NKT .................................................................................... 76 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về trợ giúp đối với NKT ................................ 77 3.2.1. Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ trợ giúp thường xuyên ............... 78 3.2.2. Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ trợ giúp đột xuất ........................ 81 3.2.3. Sửa đổi, bổ sung các quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị hưởng và giải quyết hưởng chế độ TGXH đối với NKT ........................................................ 81 3.2.4. Thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về TGXH đối với NKT .................... 83 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về trợ giúp đối với NKT tại tỉnh Thanh Hóa ...................................................................................... 84 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................................. 88 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 90 iv BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ASXH An sinh xã hội BLLĐ Bộ luật Lao động CRPD Công ước Quốc tế về Quyền của Người Khuyết tật LHQ Liên Hợp quốc NCT Người cao tuổi NKT Người khuyết tật NLĐ Người lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động TGXH Trợ giúp xã hội v LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tính đến thời điểm hiện tại, trên thế giới hiện có khoảng 10% dân số là NKT [22]. NKT (disabilities) là một bộ phận dân cƣ không thể thiếu trong xã hội loài ngƣời. NKT có ở tất cả các nƣớc trên thế giới. Theo thống kê gần đây của tổ chức Ngân hàng Thế giới (World Bank) vào ngày 01 tháng 10 năm 2020, tổng số NKT rơi vào khoảng 110 triệu cho đến 190 triệu ngƣời, chiếm15%dân số thế giới [19]. Ở Việt Nam, theo thống kê của Tổng cục Thống kê vào cuối năm 2016 – đầu năm 2017, hiện có khoảng 6,2 triệu NKT [20, tr.15]. NKT đƣợc coi là một trong những nhóm thiểu số lớn nhất thế giới và cũng là một trong những nhóm dễ bị tổn thƣơng nhất, bên cạnh các đối tƣợng khác nhƣ phụ nữ, trẻ em, ngƣời cao tuổi…, vì tình trạng khuyết tật khiến họ phải chịu những thiệt thòi trên mọi phƣơng diện của đời sống, từ kinh tế cho đến các vấn đề về xã hội. Xét ở góc độ nhân quyền, dù có khuyết tật hay không, tất cả mọi ngƣời đều có những nhu cầu cơ bản giống nhau về sự tự do, bình đẳng, đƣợc tôn trọng phẩm giá, đƣợc cống hiến và đƣợc khẳng định giá trị bản thân… Tuy nhiên, vì hạn chế trong việc truyền tải nhu cầu, nên trên thực tế, Nhà nƣớc và xã hội thƣờng dựa trên mức độ suy giảm sức khỏe của NKT để đánh giá về khả năng cũng nhƣ nhu cầu của NKT, từ đó đƣa ra các chính sách dành cho NKT. Những đánh giá này chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan nên đôi khi chƣa thực sự đáp ứng đƣợc nhu cầu, đồng thời tạo điều kiện để NKT phát huy đƣợc khả năng của bản thân. Vì những lẽ nêu trên, vấn đề quyền của NKT không chỉ là mối quan tâm của một quốc gia, đó là một vấn đề mang tính toàn cầu, cần có đƣợc sự chung tay góp sức của các quốc gia trên thế giới cũng nhƣ các tổ chức quốc tế. Từ việc tôn trọng và bảo vệ quyền lợi cho họ, vấn đề trợ giúp xã hội chắc chắn sẽ đƣợc đặt ra, góp phần làm cải thiện đời sống của những NKT, đặc biệt là những NKT bị rơi vào những hoàn cảnh khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. 1 Năm 1981, tổ chức Liên Hợp quốc phát động “Năm quốc tế ngƣời khuyết tật”, thông qua chƣơng trình hành động vì NKT trong năm 1982, nhằm hƣớng tới một xã hội công bằng cho tất cả mọi ngƣời. Đến nay, Liên Hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác đã ban hành nhiều văn kiện liên quan đến quyền của NKT, trong đó đặc biệt phải kể đến Công ƣớc Quốc tế về Quyền của Ngƣời Khuyết tật (Convention on the Rights of Persons with Disabilities, CRPD), đƣợc Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 13/12/2006 tại kỳ họp lần thứ 61, chính thức có hiệu lực vào ngày 03/5/2008 sau khi đƣợc quốc gia thành viên thứ 20 phê chuẩn. Với truyền thống nhân đạo, tƣơng thân tƣơng ái, đoàn kết của dân tộc, luôn hƣớng tới mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, Đảng và Nhà nƣớc ta đã và đang dành sự quan tâm, chu đáo sâu sắc đến vấn đề xây dựng chính sách dành cho NKT. Ngày 22/10/2007, Việt Nam ký kết Công ƣớc Quốc tế về Quyền của Ngƣời Khuyết tật, trở thành thành viên thứ 118 tham gia Công ƣớc này. Ngày 17/6/2010, Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật NKT 2010. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2011, thay cho Pháp lệnh về ngƣời tàn tật năm 1998. Hiện nay, các vấn đề về bảo đảm quyền của NKT còn nhiều bất cập. Điều này ít nhiều sẽ tác động đến vấn đề trợ giúp xã hội. Luật NKT 2010 dù đã đƣợc Quốc hội thông qua, nhƣng quyền của NKT lại đƣợc hƣớng dẫn thi hành tại nhiều văn bản pháp luật khác nhau, thiếu sự đồng bộ. Các cơ quan nghiên cứu chính sách, các đề tài nghiên cứu về trợ giúp xã hội đối với NKT còn rất ít về số lƣợng, hạn chế về mặt nội dung. Việc tuyên truyền về vấn đề này với ngƣời dân vẫn chƣa có đƣợc sự quan tâm đúng mức, cộng với việc giải quyết hƣởng theo chế độ trợ giúp thƣờng xuyên đối với NKT còn nhiều hạn chế, làm cho việc thực hiện trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật trở nên khó khăn. Hơn nữa, mặc dù sự tồn tại của NKT trong xã hội là hoàn toàn khách quan, nhƣng cho đến thời điểm hiện tại, đa số NKT vẫn mang trong mình sự mặc cảm, từ đó, họ dễ dàng bị gạt ra khỏi các hoạt động chung của cộng đồng. Cũng vì mang những khiếm khuyết về thể chất cũng nhƣ tinh thần, NKT gặp nhiều trở ngại trong cuộc sống và trở thành một trong số các 2 nhóm “yếu thế” trong cộng đồng xã hội. So với các nhóm yếu thế khác nhƣ phụ nữ, trẻ em, ngƣời cao tuổi…, NKT gặp nhiều khó khăn hơn trong việc truyền tải nhu cầu, mong muốn của mình tới cộng đồng xã hội, cũng nhƣ đề xuất, kiến nghị các chính sách pháp luật sao cho phù hợp với cộng đồng mình, vì thế nên đối tƣợng NKT cũng rất dễ bị các đối tƣợng khác lợi dụng để vun vén cho lợi ích cá nhân, tƣớc đi quyền lợi mà NKT xứng đáng có đƣợc. Bên cạnh đó, một vấn đề cũng cần đƣợc lƣu tâm là chúng ta sử dụng nguồn tiền trợ giúp xã hội cho NKT đúng mục đích, sao cho phù hợp với từng hoàn cảnh, từng trƣờng hợp cụ thể. Hiện nay, vấn đề này cũng đang gây ra sự khó khăn nhất định cho các nhà làm luật vì vấn đề kiểm soát, nắm bắt. quản lý hồ sơ lý lịch của các đối tƣợng này còn nhiều hạn chế, hoặc khi đã kiểm soát đƣợc rồi lại không biết cách sử dụng nguồn tài chính đó một cách thấu tình đạt lý, làm cho một vài trƣờng hợp NKT rơi vào tình thế “dở khóc dở cƣời”. Đây cũng chính là thực trạng thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho NKT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Vì những lẽ nêu trên, tác giả chọn đề tài “Pháp luật về trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật tại tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài Luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề về quyền của NKT nói chung, cũng nhƣ về TGXH đối với NKT nói riêng là một vấn đề mang tính toàn cầu, liên quan tới mọi quốc gia trên thế giới. Đối với Việt Nam, một quốc gia đã phải trải qua hơn 80 năm sống trong ách nô lệ của thực dân – phong kiến, 30 năm chiến tranh giành độc lập dân tộc và đang thực hiện công cuộc “công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đất nƣớc, vấn đề này lại càng cấp thiết hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, một nghịch lý thấy rõ là vấn đề TGXH đối với NKT trên thế giới đã đƣợc các nhà làm luật, học giả nghiên cứu từ lâu, trong khi ở Việt Nam, vấn đề này vẫn đang còn mới mẻ, chƣa đƣợc chú tâm nghiên cứu sâu. Tuy nhiên, trong giai đoạn gần đây, vấn đề này tại Việt Nam đang dần đƣợc chú ý đến. Đã có một số công trình nghiên cứu sâu về vấn đề TGXH đối với NKT đã đƣợc công bố rộng rãi. Có rất nhiều góc độ tiếp cận đối với vấn 3 đề NKT nhƣ dƣới góc độ khoa học, luật học, tâm lý học… Mỗi góc độ có trọng tâm nghiên cứu khác nhau phù hợp với đặc trƣng của từng góc độ tiếp cận. Ví dụ: dƣới góc độ khoa học sẽ tập trung nghiên cứu ở khía cạnh sức khỏe cũng nhƣ tâm, sinh lý của NKT. Dƣới góc độ luật học sẽ tiếp cận các vấn đề về NKT thông qua các quy định và việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, thông tƣ, chính sách dành riêng cho NKT. 2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Nhƣ tôi đã có đề cập phía trên, ở nƣớc ta đã có một số công trình nghiên cứu về NKT, góp phần giúp cho mọi ngƣời có đƣợc những hiểu biết về cuộc sống của NKT cũng nhƣ các vấn đề họ gặp phải, từ đó đề ra các chính sách hợp lí đối với họ. Có thể kể đến một số nghiên cứu mà tác giả tiếp cận đƣợc nhƣ: “Báo cáo tổng quan nghiên cứu tài liệu về chính sách dành cho người khuyết tật ở Việt Nam – Dự án Giám sát và đánh giá việc thực hiện CRPD tại Việt Nam” của PGS.TS. Nguyễn Hiền Phƣơng, Đại học Luật Hà Nội, năm 2016. Báo cáo đã tập trung phân tích những ƣu điểm cũng nhƣ hạn chế của hệ thống pháp luật Việt Nam về quyền của NKT, trên cơ sở so sánh với những quy định trong CRPD 2006, kết hợp với những báo cáo riêng lẻ trong từng lĩnh vực thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền của NKT, từ đó đƣa ra một số khuyến nghị về việc sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật Việt Nam điều chỉnh các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của NKT. Bài viết “Bảo vệ một số quyền cơ bản của NKT: so sánh pháp luật Việt Nam với Công ước của Liên hợp quốc về quyền của NKT”của ThS. Đinh Thị Cẩm Hà, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh – 2011. Bài viết đã tập trung đi sâu vào phân tích quyền hỗ trợ mức sống và phúc lợi thỏa đáng của ngƣời khuyết tật trong Công ƣớc Quốc tế về Quyền của Ngƣời khuyết tật (CRPD), trong đó có vấn đề TGXH. Từ những phân tích đó, nhóm tác giả đã liên hệ với thực trạng nội luật hóa những vấn đề này vào pháp luật Việt Nam, đồng thời đƣa ra một số kiến nghị, góp phần làm cho việc nội luật hóa các vấn đề này vào Việt Nam trở nên phù hợp hơn, đáp ứng đúng những nhu cầu mà đối tƣợng NKT mong muốn. 4 Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Hoàn thiện công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” của ThS. Nguyễn Thị Thúy Nga, Đại học Đà Nẵng, năm 2015. Bằng việc sử dụng các phƣơng pháp thu thập, phân tích số liệu, cũng nhƣ các phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù, luận văn đã hệ thống hóa lý luận về công tác TGXH đối với NKT, đánh giá thực trạng công tác TGXH đối với NKT trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác TGXH đối với NKT. Khóa luận Tốt nghiệp “Pháp luật Việt Nam về quyền của người khuyết tật – Thực trạng và một số kiến nghị” của tác giả Hoàng Thị Ly, Đại học Luật Hà Nội, năm 2019. Luận văn đã tổng hợp các kiến thức cơ bản, cũng nhƣ các quy định pháp luật về quyền của NKT tại Việt Nam, xây dựng hệ thống thông tin tài liệu quy định về quyền của NKT trong pháp luật Việt Nam, từ đó trang bị cho NKT các quyền cụ thể để tạo cơ hội cho NKT hòa nhập với cộng đồng. Luận văn cũng nêu lên những thực trạng và bất cập của pháp luật về quyền của NKT, từ đó nêu ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền NKT trong giai đoạn hiện nay. Trên phƣơng diện thực tiễn, luận văn có giá trị tham khảo trong tƣ vấn chính sách, pháp luật về quyền của NKT. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến quyền của NKT từ nhiều góc độ khác nhau là: Luận văn Thạc sĩ Luật học “Pháp luật về việc làm cho người khuyết tật” của tác giả Hồ Thị Trâm năm 2013; Luận văn Thạc sĩ Luật học “Chế độ bảo trợ đối với người khuyết tật” của tác giả Nguyễn Đức Hoàng năm 2013; Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội “Đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở xã Hợp Đồng, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Quỳnh năm 2014; Bài viết “Thực trạng an sinh xã hội ở Việt Nam và phương hướng hoàn thiện” của PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu trên tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 1, năm 2014; Bài viết “Một số bất cập trong áp dụng pháp luật về bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay” của Hoàng Kim Khuyên, số 10 năm 2015; Bài viết “Trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi, người khuyết tật: Chính sách đã có, phải thực thi cho nghiêm” của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, 06/08/2019; Bài viết “Kết quả thực hiện các hoạt động trợ giúp xã 5 hội trên địa bàn huyện Lạng Giang năm 2019” của Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, 26/03/2020; Bài viết “Xây dựng hệ thống trợ giúp xã hội toàn diện có khả năng ứng phó với rủi ro” của Hội đồng Lý luận Trung ƣơng, 18/09/2019. Các công trình nghiên cứu trên đây tập trung nghiên cứu một hoặc một số quyền nhất định trong các quyền của NKT, trong đó có vấn đề về TGXH. 2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Có thể nói, trợ giúp xã hội cho các đối tƣợng yếu thế trong xã hội nói chung là một đề tài không hề mới trên thế giới, nhất là ở các nƣớc có nền an sinh tốt. Chính vì vậy, vấn đề này cũng đƣợc các học giả quan tâm nghiên cứu. Có thể đề cập đến một số công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài mà tác giả tiếp cận đƣợc, có đề cập trực tiếp đến các chính sách an sinh xã hội cho NKT nói chung và các chính sách về trợ giúp xã hội đối với NKT nói riêng: Báo cáo của Liên Hợp quốc về NKT (2002) chỉ ra rằng NKT chiếm trên 10% dân số thế giới. Cuộc sống của họ đa phần gặp khó khăn cả về kinh tế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Điều này dẫn tới nhu cầu thiết yếu là cần phải có một nền an sinh xã hội tốt nói chung, cũng nhƣ xây dựng các chính sách pháp luật về TGXH nói riêng nhằm giúp đỡ NKT vƣợt qua những khó khăn nhất định, để có thể hòa nhập với cộng đồng một cách vững chắc và bền lâu. Báo cáo của cố vấn Quốc hội Mỹ về NKT (2013) cho rằng NKT ở Mỹ chiếm khoảng 15% dân số nƣớc Mỹ; bên cạnh những chính sách trợ giúp Nhà nƣớc cho NKT về chăm sóc sức khỏe, tạo việc làm, họ cũng gặp rất nhiều những rào cản liên quan đến việc tiếp cận các dịch vụ xã hội nhƣ: vui chơi, giải trí, việc làm. Điều này cũng đặt ra một vấn đề mang tính thách thức lớn đối với nền an sinh xã hội của mỗi quốc gia, không chỉ riêng đối với Mỹ. Việt Nam cũng không nằm ngoài vấn đề đó. Một số bài viết gần đây đề cập đến vấn đề TGXH đối với NKT, có thể kể đến nhƣ:“Tạo ra tương lai của công việc cho người khuyết tật”, ấn phẩm chung của Fundación ONCE và Mạng lƣới Doanh nghiệp Toàn cầu về Ngƣời khuyết tật của ILO, 21/11/2019; “Thúc đẩy cơ hội việc làm cho người khuyết 6 tật: Lược đồ hạn ngạch”, 2 tập, đƣợc đăng vào ngày 23/12/2019;“Các vấn đề chính về thúc đẩy việc làm của người khuyết tật”, 15/04/2020;… Các bài viết này của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã đề cập cũng nhƣ đƣa ra những ý kiến liên quan đến vấn đề NKT, đặc biệt là về vấn đề TGXH. Nhƣ vậy, thông qua các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên, có thể thấy đƣợc một bức tranh thực trạng về NKT, cũng nhƣ kết quả thực hiện các chính sách và những đề xuất, kiến nghị các giải pháp tăng cƣờng hệ thống thực thi các chính sách liên quan đến NKT. Tuy vậy, các nghiên cứu trên chƣa chỉ ra đƣợc thực trạng quy định của pháp luật về quyền của NKT nói chung, cũng nhƣ vấn đề TGXH của NKT nói riêng, từ đó có đƣợc những phƣơng hƣớng và giải pháp cụ thể để có thể hoàn thiện pháp luật về quyền của NKT, đảm bảo cho họ đƣợc hƣởng những quyền lợi chính đáng của mình. Vì những lẽ đó, việc nghiên cứu về pháp luật về trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật, thông qua thực tiễn thực hiện tại tỉnh Thanh Hóa, từ đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định này sẽ là nghiên cứu mang tính bổ sung cho các nghiên cứu về NKT nói chung, có ý nghĩa thực tiễn cao. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện chế độ trợ giúp xã hội đối với NKT tại tỉnh Thanh Hóa, Luận văn hƣớng đến việc xây dựng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về chế độ trợ giúp xã hội đối với NKT tại địa phƣơng này. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, tác giả xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cần thực hiện cụ thể sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chế độ trợ giúp xã hội đối với NKT; + Phân tích, làm rõ quy định pháp luật hiện hành về chế độ trợ giúp xã hội đối với NKT; + Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng thực hiện pháp luật về chế độ trợ giúp xã hội đối với NKT tại tỉnh Thanh Hóa; 7 + Xác định các phƣơng hƣớng, xây dựng giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về trợ giúp đối với NKT tại tỉnh Thanh Hóa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng:Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là pháp luật trợ giúp xã hội đối với NKT và thực tiễn thực hiện pháp luật trợ giúp xã hội đối với NKT tại tỉnh Thanh Hóa. - Phạm vi nghiên cứu: + Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quy định pháp luật và đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với NKT qua các văn bản và số liệu đƣợc thống kê, tổng hợp từ năm 2016 đến năm 2020. + Về không gian: Thực tiễn thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với NKT đƣợc đánh giá qua các số liệu đƣợc thống kê, tổng hợp trên phạm vi tỉnh Thanh Hóa. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: Thứ nhất, phƣơng pháp tổng hợp, thống kê đƣợc sử dụng trong toàn bộ Luận văn để tập hợp, chọn lọc những thông tin trên cơ sở các tài liệu, công trình nghiên cứu, báo cáo tổng kết, số liệu thống kê…có ý nghĩa đối với đề tài nghiên cứu, từ đó sắp xếp, khái quát thông tin theo từng nội dung cần luận giải trong mỗi phần của Luận văn. Thứ hai, phƣơng pháp mô tả, phân tích, diễn giải, tổng hợp, quy nạp đƣợc sử dụng để khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trƣớc đây, đồng thời làm rõ quy định pháp luật trong nội dung của chƣơng 1và tình hình thực hiện pháp luật tại tỉnh Thanh Hóa trong nội dung chƣơng 2. Thứ ba, các phƣơng pháp dự báo khoa học, đối sánh, phân tích, diễn giải đƣợc sử dụng để xây dựng các giải pháp hoàn thiện pháp luật, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trợ giúp xã hội đối với NKT tại tỉnh 8 Thanh Hóa. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả có thể sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu với nhau nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến chế độ trợ giúp xã hội đối với NKT. Những nghiên cứu, đề xuất của đề tài góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chế độ trợ giúp xã hội đối với NKT ở Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu lập pháp cũng nhƣ thực tiễn thi hành pháp luật về chế độ trợ giúp xã hội đối với NKT. Đề tài cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho việc học tập trong các cơ sở đào tạo pháp luật về chế độ trợ giúp xã hội đối với NKT. 7. Kết cấu đề tài Ngoài Mở đầu và Kết luận, nội dung của Luận văn gồm 3 chƣơng: CHƢƠNG 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật Việt Nam hiện hành về trợ giúp xã hội đối với NKT; CHƢƠNG 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với NKT tại tỉnh Thanh Hóa; CHƢƠNG 3: Định hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với NKT tại tỉnh Thanh Hóa. 9 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT 1.1. Một số vấn đề lý luận về trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật 1.1.1. Các khái niệm liên quan - Khái niệm trợ giúp xã hội Trong cuộc sống, không phải lúc nào con ngƣời cũng gặp thuận lợi, may mắn mà đôi khi có những khó khăn, rủi ro, biến cố xảy ra vì những nguyên nhân khác nhau. Khi rơi vào hoàn cảnh nhƣ vậy, nhu cầu khắc phục khó khăn, đảm bảo cuộc sống, vƣơn lên hòa nhập cộng đồng trở nên cấp thiết và mang tính nhân đạo sâu sắc. TGXH là biện pháp tƣơng trợ cộng đồng đầu tiên mà con ngƣời tìm đến để giúp nhau vƣợt qua những hoàn cảnh khó khăn. Đây là hình thức tƣơng trợ cộng đồng đơn giản, phổ biến và giữ vai trò quan trọng trong hệ thống ASXH đối với mỗi quốc gia. Dƣới góc độ lịch sử, TGXH có từ khi xuất hiện loài ngƣời và tồn tại dƣới nhiều hình thức rất phong phú trong xã hội cận đại và hiện đại. Thời kỳ đầu, khi chƣa có sự phân công lao động, phân phối sản phẩm xã hội còn mang tính bình quân thì khi một thành viên gặp rủi ro, khó khăn,... họ đƣợc những thành viên khác của cộng đồng hỗ trợ, giúp đỡ. Lúc này, sự tƣơng trợ xã hội chỉ mang tính tự phát, theo bản năng và đƣợc thực hiên ở phạm vi hẹp nhƣ trong gia đình, thôn xóm,... Cùng với sự phát triển của kinh tế, TGXH ngày càng phát triển với các hình thức có tính tổ chức cao hơn đƣợc thực hiện trong phạm vi rộng hơn. Khi nhà nƣớc ra đời, hoạt động trợ giúp đƣợc mở rộng và có sự tham gia của nhà nƣớc. Bên cạnh những hình thức mang tính truyền thống nhƣ: từ thiện, cứu đói,... thì sự can thiệp của nhà nƣớc đối với bộ phận “ngƣời yếu thế” trong xã hội nhƣ một sự đảm bảo có tính ổn định hơn, TGXH trở thành chính sách xã hội quan trọng của nhiều quốc gia. Trên thế giới, hầu hết các nƣớc đều thiết lập hệ thống ASXH với một trong các bộ phận cơ bản hợp thành là TGXH, có chăng chỉ là sự khác nhau 10 về phạm vi đối tƣợng bảo vệ, mức độ đảm bảo và sự đa dạng trong cách thức thực hiện. Từ đó, các quốc gia đƣa ra các khái niệm khác nhau về TGXH dựa trên những đặc điểm riêng, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập quán,... của mình. Do vậy, Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) cũng không đƣa ra khái niệm chuẩn về TGXH mà chỉ đề cập thông qua những quy chuẩn tối thiểu của hệ thống ASXH và đƣa ra những đặc trƣng cơ bản của TGXH nhƣ sau: +Đối tƣợng của TGXH là mọi ngƣời dân không có sự phân biệt theo tiêu chí nào khi gặp phải những rủi ro biến cố cần sự giúp đỡ. +Không đặt ra nghĩa vụ đóng góp tài chính cho việc thụ hƣởng các khoản trợ cấp xã hội, nhà nƣớc có trách nhiệm đảm bảo từ tài chính công để chi trả cho đối tƣợng. +Các khoản trợ cấp xã hội nhằm duy trì cuộc sống cho đối tƣợng và đƣợc xác định trên cơ sở mức độ rủi ro và nhu cầu trợ giúp, không phụ thuộc vào tiền lƣơng và thu nhập. Thực tế, mặc dù có những điểm khác nhau nhất định trong khái niệm TGXH ở một số quốc gia, song hầu hết các nƣớc đều thống nhất cho rằng TGXH là hình thức tƣơng trợ cộng đồng đơn giản, phổ biến nhất đƣợc thực hiện bởi Nhà nƣớc, cộng đồng, nhằm đảm bảo cuộc sống cho mọi thành viên xã hội khi lâm vào tình trạng khó khăn, bất hạnh,... vì các nguyên nhân khác nhau. Do đặc điểm riêng của Việt Nam về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế – xã hội, phong tục tập quán, lịch sử... chính sách TGXH trở thành chính sách quan trọng, thể hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta đối với một bộ phận những ngƣời gặp khó khăn trong xã hội. Thể chế hóa chính sách xã hội mang đậm tính nhân đạo này, tùy thuộc vào các giai đoạn khác nhau của điều kiện kinh tế xã hội, Nhà nƣớc đã ban hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể chế độ TGXH với phạm vi đối tƣợng, điều kiện hƣởng, mức hƣởng,... và tổ chức thực hiện. Do vậy, dƣới góc độ pháp luật, có thể hiểu chế độ TGXH là tổng thể các quy phạm pháp luật có quan hệ chặt chẽ với nhau, xác định quyền và nghĩa vụ của Nhà nƣớc, tổ chức và cá nhân trong việc hỗ trợ về vật chất và tinh thần cho các thành viên trong xã hội khi lâm vào hoàn cảnh bất hạnh, rủi ro, nghèo đói,... không đủ khả năng đảm bảo cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình. Ở Việt Nam, mặc dù TGXH đã đƣợc thực hiện 11 từ rất lâu với vai trò chủ chốt của nhà nƣớc, nhƣng cho đến nay vẫn chƣa có định nghĩa chính thức về TGXH trong các văn bản pháp luật. Theo Từ điển Bách khoa Toàn thƣ Việt Nam (NXB Từ điển Bách khoa, 2005), TGXH là sự giúp đỡ thêm bằng tiền hoặc các điều kiện sinh sống thích hợp để đối tượng được giúp đỡ có thể phát huy khả năng tự lo liệu cuộc sống cho mình hoặc cho gia đình, sớm hòa nhập với cộng đồng. Quan điểm khác cho rằng: TGXH là sự giúp đỡ của Nhà nước, xã hội và cộng đồng đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội bằng việc hỗ trợ về vật chất, điều kiện sinh sống để đối tượng phát huy khả năng tự lo liệu cuộc sống, vượt qua hoàn cảnh, ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng. Tuy nhiên, những quan điểm này mặc dù đã nêu đƣợc đặc điểm của TGXH nhƣng nhìn chung vẫn còn khái quát, chung chung, chƣa làm nổi bật đƣợc điều kiện để các đối tƣợng đƣợc hƣởng sự TGXH. Tôi đồng tình với cách hiểu về TGXH theo quan điểm trong Giáo trình Luật An sinh xã hội, Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, 2016. Theo đó, TGXH là sự giúp đỡ của Nhà nước, xã hội và cộng đồng bằng những biện pháp và các hình thức khác nhau đối với các đối tượng bị lâm vào cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói... vì nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến không đủ khả năng tự lo liệu được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình nhằm giúp họ tránh được mối đe dọa của cuộc sống thường nhật hoặc giúp họ vượt qua những khó khăn, ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng. Khái niệm này vừa có tính khái quát, vừa bao hàm đƣợc các đặc điểm, mục đích, ý nghĩa của TGXH. - Khái niệm người khuyết tật Tại Việt Nam, có rất nhiều thuật ngữ để chỉ NKT. Có thể kể đến nhƣ ngƣời tàn tật, ngƣời khiếm khuyết,… Ngoài ra còn có những thuật ngữ đặc thù, chỉ rõ những khiếm khuyết cụ thể đối với các đối tƣợng kể trên, ví dụ nhƣ ngƣời mù, ngƣời câm, ngƣời điếc,… Tuy nhiên ở đây, chúng ta chỉ đề cập đến những vấn đề chung nhất có liên quan đến NKT, không đi vào phân tích cụ thể và chi tiết từng đối tƣợng cụ thể. Đối với đa số ngƣời Việt Nam, “khuyết tật” và “tàn tật” là hai từ để chỉ cùng một khái niệm, từ năm 2009 trở về trƣớc ngƣời ta vẫn dùng song song hai thuật ngữ trên cả phƣơng tiện truyền thông đại chúng và văn bản pháp quy. Trong các pháp lệnh trƣớc đây của nhà nƣớc Việt Nam, “tàn tật” là cụm từ đƣợc chính thức sử dụng, song theo dự thảo năm 2009, từ “khuyết tật” nhiều khả năng sẽ đƣợc dùng để thay thế từ “tàn tật” trong các bộ luật. Năm 12 2010, Quốc hội Việt Nam đã chính thức sử dụng cụm từ NKT thay cho tàn tật trong các bộ luật ban hành có liên quan. Vậy nguyên nhân chính để dẫn tới sự thay đổi này đến từ đâu ? Thông thƣờng, từ khuyết tật đƣợc cho là mang sắc thái tình cảm, ý nghĩa tốt hơn là từ tàn tật. Ngƣời ta cho rằng từ “tàn” trong cụm từ tàn tật gợi đến hình ảnh tiêu cực, tạo cảm giác không còn khả năng gì, không còn tƣơng lai và điều đó ảnh hƣởng không tốt đến nỗ lực phấn đấu vƣợt khó khăn. Từ “khuyết” mang nghĩa suy giảm chức năng nhƣng vẫn có khả năng phục hồi, vẫn còn hy vọng. Ngƣợc lại, cũng có ý kiến cho rằng đây chỉ là các tên gọi, các nhãn mác cho khái niệm do vậy không cần phải quá câu nệ, cốt yếu là thái độ và hành vi thực tế. Tuy nhiên xu hƣớng chung đƣợc khuyến nghị là sử dụng từ khuyết tật thay cho từ tàn tật. Trong cuộc hội thảo do Văn phòng Điều phối các hoạt động hỗ trợ ngƣời tàn tật Việt Nam (NCCD) và Tổ chức Cứu trợ và Phát triển (CRS) thực hiện thì có đến 17 trên tổng số 19 ý kiến cho rằng nên thay cụm từ tàn tật bằng khuyết tật. Ngoài ra bản thân những ngƣời có khiếm khuyết cũng muốn mình đƣợc gọi bằng cụm từ NKT hơn. Trên thế giới, ngoài những từ chỉ cụ thể những bộ phận mà đối tƣợng đó khiếm khuyết, ví dụ nhƣ the blind (ngƣời mù), the mute (ngƣời câm), deaf (ngƣời điếc),… đối tƣợng NKT đƣợc gọi chung bằng một thuật ngữ duy nhất – disability. Nếu tách hai tiền tố “dis” và “ability”, chúng ta có thể dịch nôm na là “thiếu năng lực thể chất hoặc tinh thần”. Điều này ứng đúng với những khiếm khuyết, những thiếu sót mà NKT có thể mắc phải hoặc nhận lấy, dù là ở mọi hoàn cảnh nào, từ khách quan cho đến chủ quan. Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới, có ba mức độ suy giảm là: khiếm khuyết (impairment), khuyết tật (disability) và tàn tật (handicap). Khiếm khuyết chỉ đến sự mất mát hoặc không bình thƣờng của cấu trúc cơ thể liên quan đến tâm lý hoặc/và sinh lý. Khuyết tật chỉ đến sự giảm thiểu chức năng hoạt động, là hậu quả của sự khiếm khuyết. Còn tàn tật đề cập đến tình thế bất lợi hoặc thiệt thòi của ngƣời mang khiếm khuyết do tác động của môi trƣờng xung quanh lên tình trạng khuyết tật của họ (WHO, 1999). Còn theo quan điểm của Tổ chức Quốc tế NKT, NKT trở thành tàn tật là do thiếu cơ hội để tham gia các hoạt động xã hội và có một cuộc sống giống nhƣ thành viên khác (DPI, 1982). Do vậy, khuyết tật là một hiện tƣợng phức tạp, phản ánh sự tƣơng tác giữa các tính năng cơ thể và các tính năng xã hội mà trong đó NKT sống. Vì những lẽ nêu trên, đã có rất nhiều những khái niệm đƣợc xây dựng để định nghĩa cho thuật ngữ “ngƣời khuyết tật”. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất