ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
PHÁP LUẬT VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƢỜI CAO TUỔI VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
Ở TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
PHÁP LUẬT VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƢỜI CAO TUỔI VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
Ở TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số
: 838 01 01 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thúy Nga
HÀ NỘI – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
NGƢỜI CAM ĐOAN....................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 10
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ....................................................... 11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 12
7. Kết cấu của Luận văn .................................................................................. 13
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ TRỢ
GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI .......................................... 14
1.1. Khái quát chung về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ..................... 14
1.1.1. Khái niệm người cao tuổi ...................................................................... 14
1.1.2. Trợ giúp xã hội ...................................................................................... 16
1.1.3. Trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ................................................. 18
1.1.4. Ý nghĩa của trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi .............................. 22
1.1.5. Mô hình trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi .................................... 23
1.2. Sự điều chỉnh của pháp luật về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ......... 28
1.2.1. Khái niệm pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ................ 28
1.2.2. Đặc điểm pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ................. 29
1.2.3. Nguyên tắc pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ............... 30
1.2.4. Nội dung pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi .................. 31
1.2.5. Vai trò của pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ............... 33
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 35
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NGƢỜI CAO TUỔI VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TỈNH HÀ
TĨNH ............................................................................................................... 36
2.1. Thực trạng quy định về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt Nam
hiện nay ........................................................................................................... 36
2.1.1. Trợ giúp xã hội thường xuyên đối với người cao tuổi .......................... 36
2.1.2. Trợ giúp xã hội đột xuất đối với người cao tuổi ................................... 49
2.1.3. Chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội đối với
người cao tuổi ................................................................................................. 54
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở
tỉnh Hà Tĩnh .................................................................................................... 55
2.2.1. Về t nh h nh người cao tuổi trên địa bàn t nh à Tĩnh ........................ 55
2.2.2. Thực hiện chế độ trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ..................... 58
2.2.3. Về hồ sơ, thủ tục đề nghị hưởng và giải quyết chế độ trợ giúp xã hội đối
với người cao tuổi ........................................................................................... 73
2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 74
2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân ......................................................... 74
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 77
Chƣơng 3: YÊU CẦU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TRỢ GIÚP XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM .............................. 78
3.1. Yêu cầu đối với việc hoàn thiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với
người cao tuổi ở Việt Nam và tăng cường thực hiện pháp luật về trợ giúp xã
hội đối với người cao tuổi trên địa àn tỉnh Hà Tĩnh...................................... 78
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi phải dựa
trên tinh thần đường lối của Đảng về chăm sóc đời sống, vật chất và tinh thần
của người cao tuổi........................................................................................... 78
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi phải đáp
ứng được yêu cầu bảo vệ, chăm sóc người cao tuổi tốt hơn trong điều kiện
phát triển của nền kinh tế ................................................................................ 80
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi phải góp
phần ổn định xã hội ......................................................................................... 81
3.1.4. êu cầu đối với hoạt động thực hiện có hiệu quả pháp uật trợ giúp xã
hội đối với người cao tuổi trên địa bàn t nh à Tĩnh ..................................... 81
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và n ng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về trợ giúp xã hội ..................................................................................... 82
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp uật trợ giúp xã hội đối với người cao
tuổi ................................................................................................................... 82
3.2.2. Kiến nghị nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về trợ giúp xã
hội đối với người cao tuổi ............................................................................... 88
3.2.3. Xây dựng hệ thống thông tin về người cao tuổi ................................... 92
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 99
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
NCT
Người cao tuổi
UBND
Ủy ban nhân dân
CTXH
Công tác xã hội
TGXH
Trợ giúp xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CLB
Câu lạc bộ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi.................. 41
Bảng 2.2: Ý kiến đánh giá chương tr nh hành động về người cao tuổi .......... 56
Bảng 2.3: Thu thập thông tin cấp t nh, huyện, xã về thực hiện chương tr nh
hành động quốc gia người cao tuổi giai đoạn 2013-2019.............................. 57
Bảng 2.4. Hiểu biết của người cao tuổi về chính sách đối với người cao tuổi ....... 61
Bảng 2.5. Đánh giá về khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế của người cao
tuổi - khảo sát người cao tuổi. ........................................................................ 66
Bảng 2.6. Đánh giá chính sách chăm sóc sức khỏe ban đầu của người cao
tuổi - khảo sát từ người cao tuổi ..................................................................... 67
Bảng 2.7. Mức độ đáp ứng của chính sách trợ cấp xã hội đối với người cao
tuổi - khảo sát người cao tuổi ......................................................................... 72
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Biểu đồ số ượng người cao tuổi nghèo tại t nh à Tĩnh vào 6 tháng
đầu năm 2017, 2018, 2019 .............................................................................. 59
Hình 2.2: Kinh phí thực hiện chính sách cho người cao tuổi không có người
có quyền và nghĩa vụ phụng dưỡng trên địa bàn t nh à Tĩnh trong giai đoạn
2013 – 2019 ..................................................................................................... 60
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi (NCT) không chỉ mang ý
nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội mà còn mang ý nghĩa nh n đạo sâu sắc, thể
hiện truyền thống uống nước nhớ nguồn, thương người như thể thương th n
của dân tộc ta. NCT là người đã có những cống hiến lớn lao trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc vì vậy cần phải có những chính sách phù hợp
nhằm bảo vệ và chăm sóc NCT, tạo điều kiện cho họ tiếp tục phát huy những
kinh nghiệm sống mà họ tích lũy được góp phần xây dựng xã hội mới. Tuy
nhiên, pháp luật an sinh xã hội đối với NCT ở Việt Nam cả về mặt luật thực
định và thực tiễn thực hiện vẫn còn nhiều điểm hạn chế, chưa giải quyết được
triệt để vấn đề an sinh xã hội nói chung và cho NCT nói riêng.
Việc chăm sóc phụng dưỡng NCT là trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ
chức trong xã hội. NCT không chỉ có công sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục
con cháu về nhân cách mà còn giữ vai trò chủ đạo trong gia đình và xã hội.
Chính vì vậy, việc chăm sóc và đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần và phát
huy vai trò của NCT là bổn phận, trách nhiệm của các thế hệ con cháu. Tuy
nhiên trong cuộc sống hiện đại ngày nay, những giá trị gia đình cũng như các
mối quan hệ xã hội đã có nhiều chuyển biến khác biệt so với trước đ y dẫn
đến những mâu thuẫn giữa các thế hệ ngày càng lớn. Sự mâu thuẫn này vốn
tồn tại như một lẽ tự nhiên. Nó là sự mâu thuẫn giữa tính kinh nghiệm, truyền
thống với tính sáng tạo. Khi xã hội chúng ta đang ước vào thời đại khoa học
công nghệ, thì việc gìn giữ và phát huy những giá trị tốt đẹp của truyền thống
ngày càng được quan t m hơn nữa. Xã hội hiện đại giờ đ y cần phát triển theo
xu hướng: Tích cực gìn giữ, phát huy những giá trị của truyền thống, đồng
thời giải quyết những mâu thuẫn giữa truyền thống và sáng tạo mới để ngày
1
càng phát triển hơn. Phát huy các giá trị văn hóa gia đình truyền thống tốt đẹp
bên cạnh việc tiếp thu các yếu tố mới, loại bỏ những quan điểm lỗi thời,
không còn phù hợp xã hội hiện đại, văn minh, đó là định hướng trong xây
dựng gia đình văn hóa ở nước ta. Điều này cần có những nghiên cứu sâu sắc
trong sự chuyển động chung của xã hội để từ đó có những giải pháp cụ thể,
thiết thực, mang lại hiệu quả. Trước xu thế chung đặt ra đó của toàn xã hội,
tình hình gia tăng số lượng lớn NCT, sẽ phát sinh nhiều nhu cầu mới, Đảng và
Nhà nước cần có những chính sách để đáp ứng phù hợp hơn nữa.
Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn và yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt
động vì NCT, ngày 25/4/2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
544/QĐ-TTg về việc lấy tháng 10 hàng năm là Tháng hành động vì NCT Việt
Nam. Đ y là dịp nhắc nhở tất cả mọi người, các cấp các ngành và lãnh đạo
địa phương quan t m chăm sóc NCT tốt hơn, khẳng định sự đóng góp của
NCT được xã hội, Nhà nước tôn trọng. Đồng thời phát huy vai trò NCT và
chăm sóc, phụng dưỡng, kịp thời trợ giúp NCT có hoàn cảnh khó khăn.
Trong vài năm trở lại đ y, Việt Nam nói chung và Hà Tĩnh nói riêng đã
ước vào giai đoạn già hóa dân số. Thực tế này đặt ra mối quan tâm lớn đối
với an sinh xã hội cho NCT trên hai phương diện: lương hưu, trợ cấp xã
hội,… gắn với đời sống kinh tế của NCT nói chung và thực trạng về chăm sóc
sức khỏe, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của NCT. Các con số hàng năm đã cho
thấy tồn tại một bộ phận không nhỏ NCT không có lương hưu và nguồn sống
của họ chủ yếu dựa vào người th n, hay lao động của chính mình. Khoảng
một nửa số NCT không có thẻ BHYT, trong khi đó, nhiều NCT sức khỏe
không tốt, có nhu cầu khám chữa bệnh nhưng chưa được đáp ứng vì họ không
thể, hoặc không đủ tiền để chi trả cho các dịch vụ y tế. Thực tế này đặt ra yêu
cầu bức thiết cần phải mở rộng TGXH cho NCT ở Hà Tĩnh hiện nay.
2
Có thể thấy việc xây dựng những chính sách an sinh xã hội đối với NCT
để giải quyết những vấn đề, khó khăn phát sinh do thực trạng già hóa gây ra
hiện nay là cần thiết và cấp ách. Tuy nhiên trong thưc tế, vẫn còn nhiều
những nội dung chính sách chưa hoàn thiện, nhiều nội dung đang còn tranh
cãi. Vì những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về trợ giúp xã hội
đối với người cao tuổi và thực tiễn thực hiện ở tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn
thạc sỹ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
* Nhóm các công trình liên quan đến hoạt động TGXH đối với NCT:
- Trong cuốn “Người cao tuổi và các mô hình chăm sóc người cao tuổi
ở Việt Nam” một công trình nghiên cứu phối hợp giữa Ủy ban dân số, Gia
đình và Trẻ em với Viện nghiên cứu Truyền thông và phát triển năm 2008 –
2009. Đ y là tập hợp nghiên cứu được thực hiện trên 3 thành phố Hà Nội, Đà
Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh, với các nhóm đối tượng như sau: nhóm
người cung cấp dịch vụ chăm sóc NCT, người sử dụng dịch vụ chăm sóc
NCT, cán bộ địa phương và cộng đồng. Bên cạnh đó, Viện Nghiên cứu
Truyền thông và Phát triển còn tiếp tục triển khai nghiên cứu s u hơn thông
qua quá trình khảo sát các mô hình chăm sóc NCT tại Huế và Hà Nội, trong
đó đặc biệt đã có tổ chức nhiều cuộc gặp gỡ, trao đổi và tọa đàm với đại diện
các nhóm xã hội khác nhau, nhằm hoàn thành tốt nhất cho cuộc nghiên cứu.
Theo các tác giả của công trình nghiên cứu, NCT không còn là một vấn đề
mới, tuy nhiên trong bối cảnh toàn cầu hóa và mở rộng giao lưu văn hóa thì
quan tâm và nghiên cứu NCT là một nhu cầu không thể thiếu. Đặc biệt trong
những năm gần đ y nhiều loại hình dịch vụ chăm sóc NCT được hình thành
và hoạt động, đặc biệt là các mô hình tư nh n, liên kết… đang phát triển khá
mạnh, tuy nhiên chưa có sự đầu tư và chưa có sự quan tâm của các cấp.
3
- Trong Báo cáo tổng quan về chính sách chăm sóc Người già thích
ứng với sự thay đổi cơ cấu tuổi tại Việt Nam (2009) cho thấy: Nhu cầu chăm
sóc y tế và xã hội của NCT Việt Nam còn có những đặc trưng rất hạn chế. Ví
dụ: tỷ lệ NCT sống độc th n tương đối cao ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam –
14,2% dẫn đến sự hạn chế cả về hỗ trợ kinh tế, tinh thần từ phía gia đình,
người th n và không có người trợ giúp trong sinh hoạt hằng ngày. Về tình
trạng kinh tế, thu nhập của NCT còn rất thấp, hầu như không có nguồn tiết
kiệm tích lũy từ lúc còn trẻ. Thực trạng này còn đặc biệt khó khăn hơn đó là ở
khu vực nông thôn và miền núi.
- Năm 2011, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp cùng
Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Viện nghiên cứu Y – Xã hội học
và Công ty Nghiên cứu và tư vấn Đông Dương tổ chức “Điều tra quốc gia về
người cao tuổi Việt Nam”, đ y là một phần của dự án “Tăng cường các
quyền của NCT thiệt thòi tại Việt Nam” được triển khai bởi Hội liên hiệp phụ
nữ Việt Nam. Kết quả điều tra quốc gia về NCT Việt Nam lần đầu tiên được
công bố là một cơ sở quan trọng cho các hoạt động nghiên cứu và vận động
chính sách đối với NCT Việt Nam. VNAS thu thập số liệu từ tháng 10 –
12/2011 tại 12 tỉnh, thành phố đại diện cho 6 vùng sinh thái của Việt Nam
(bao gồm Thái Nguyên, Hưng Yên, Thanh Hóa, Hà Nội, Nam Định, Huế,
Đắk Lắk, Đồng Nai, Sóc Trăng, Tiền Giang và Thành phố Hồ Chí Minh).
Hơn 4.000 người đại diện cho nhóm dân số cận cao tuổi và cao tuổi (từ 50
tuổi trở lên) đã được phỏng vấn trong cuộc điều tra này. Số liệu điều tra mô tả
các đặc điểm kinh tế, xã hội, tình hình sức khỏe, xu hướng bệnh tật, đời sống
vật chất, tinh thần, nhu cầu chăm sóc và được chăm sóc cũng như việc tiếp
cận các chế độ an sinh xã hội và dịch vụ y tế của NCT.
- Một cuộc điều tra khảo sát về “Hoạt động nhận thức và sự thoải mái
tình cảm của NCT ở Đà nẵng” (Nguyễn Huỳnh Ngọc và cộng sự, 2011) với
4
mẫu 600 NCT từ 60 tuổi trở lên được chọn từ 3 phường của Quận Hải Châu
(khu vực thành thị) và 3 xã của Huyện Hòa Vang (khu vực nông thôn). Kết
quả nghiên cứu cho thấy các triệu chứng về nhận thức khá phổ biến ở NCT
Việt Nam. Tỷ lệ cao có thể là kết quả của các vấn đề: kinh tế khó khăn và trải
nghiệm thời cuộc của lớp người già đã sống qua chến tranh và chịu các biến
động xã hội thời trẻ. Mức độ nhận thức thấp phản ánh một phần trình độ học
vấn ở NCT. Dịch vụ hỗ trợ và dịch vụ y tế cho người già cao tuổi cần tập
trung vào cả hai mặt: thể lực và sức khỏe tâm thần để có được kết quả tốt
nhất. Nghiên cứu cũng chỉ ra một số khuyến nghị mới là cần thực hiện chuẩn
hóa công cụ kiểm tra sức khỏe tâm thần cho người Việt Nam, và định mức
bình quân xem xét các yếu tố văn hóa có thể sử dụng để xác định đối tượng
cần can thiệp. Nghiên cứu này có một vài hạn chế. Do đ y là nghiên cứu cắt
ngang nên không xác định được nguyên nhân. Tập hợp dữ liệu không bao
gồm danh mục mở rộng các điều kiện cũng như đo lường mức độ nặng của
bệnh kèm theo;
- Tiến sĩ Hoàng Mộc Lan (Trường Đại học Khoa học xã hội và nh n văn)
có bài viết “Đời sống tinh thần của người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay”
đứng trên góc độ phân tích của một nhà tâm lý học. Theo tác giả, đối với NCT
ở Việt Nam hiện nay vấn đề được cho là đáng quan tâm ở khía cạnh đời sống
tinh thần là: việc làm, thu nhập và lao động; sức khỏe và nhu cầu được chăm
sóc sức khỏe; quan hệ xã hội và nhu cầu được quan tâm, tôn trọng. Bên cạnh
đó, ài nghiên cứu cũng ph n tích về thu nhập của của NCT neo đơn không
nơi nương tựa. Tác giả cho biết, những nguồn thu nhập của đối tượng này
thường thu nhập từ việc án hàng rong, hưởng các chế độ chính sách, trợ cấp
cho người già hoặc từ chính quyền địa phương, các cơ sở, các tổ chức xã hội.
Phân bố NCT không đồng đều, về nguyện vọng lớn nhất của NCT là được
quan t m, chăm sóc. Bên cạnh đó, ài viết còn phân tích về mặt sức khỏe của
NCT, những chứng bệnh NCT hay mắc phải. Đề cập đến mối quan hệ xã hội
5
và nhu cầu quan tâm, tôn trọng. Tác giả đã làm những khảo sát tại các vùng
thuộc các tỉnh phía Bắc và rút ra kết luận: “Hoạt động xã hội của NCT hiện
nay co lại trong phạm vi gia đình, th n tộc nhiều hơn. Các hoạt động xã hội
rộng lớn, mang tính cộng đồng làng xã còn rất nghèo nàn. Nếu tình trạng này
kéo dài sẽ dẫn đến lạc hậu về thời cuộc và cô đơn trong cuộc sống của NCT.”
- Nghiên cứu già hóa dân số của các quốc gia khác trên thế giới của TS.
Mạc Tiến Anh. Đ y là một trong những đề tài đầu tiên tìm hiểu, đánh giá về
hiện tượng già hóa của một số nước trên Thế giới. Đề tài đưa ra những phân
tích về điều kiện thực tiễn của từng nước, những tác động, ảnh hưởng của già
hóa dân số và cách giải quyết, ứng phó của Chính phủ các nước. Kết quả
nghiên cứu được đăng tải liên tục trên 3 số của Tạp chí bảo hiểm xã hội số
1/2005, số 2/2005 và số 4/2005.
- Cuốn sách “Những xu hướng biến đổi dân số ở Việt Nam”, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội 2007 của PGS.TS. Nguyễn Đình Cử. Đ y là nghiên
cứu chứa đựng những dự áo đầu tiên về xu hướng, tình hình biến đổi cơ cấu
của dân số Việt Nam trong dài hạn, là cơ sở hình thành, xây dựng chính sách
theo đòi hỏi của xã hội;
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Thực trạng đời sống người ngh hưu,
những giải pháp về cung cấp các dịch vụ xã hội nhằm cải thiện đời sống vật
chất tinh thần người ngh hưu” – 2013 - 2014 của TS. Phạm Đình Thành.
Một trong những số ít công trình nghiên cứu đánh giá chính sách hưu trí với
đối tượng NCT. Đề tài nghiên cứu mang tính thời sự, tại thời điểm mà Nhà
nước và Quốc hội đang xem xét, thông qua việc sửa đổi, bổ sung Luật Bảo
hiểm xã hội 2006. Thông qua việc nghiên cứu thực trạng đời sống của người
nghỉ hưu, đề tài cũng nêu lên những nguyện vọng, mong muốn của một bộ
phận NCT muốn đề đạt tới các cấp có thẩm quyền, những người làm chính
sách để bổ sung, hoàn thiện chính sách hơn nữa, ngày càng đáp ứng nhu cầu
của của NCT.
6
- Công trình “Nhu cầu trợ giúp của người cao tuổi tại cộng đồng”
(Hoàng Mai Hương, 2013) với địa bàn nghiên cứu tại quận Hoàng Mai và
Đống Đa, Hà Nội đi s u vào vấn đề nhu cầu của NCT trong cuộc sống hàng
ngày theo hướng tiếp cận quyền sống, lợi ích của con người, truyền thống tôn
trọng người già của dân tộc và hệ thống lý thuyết nhu cầu của Maslow.
Nghiên cứu đi s u tìm hiểu 5 nhu cầu chính trong rất nhiều các nhu cầu khác
nhau của NCT. Những phát hiện trong nghiên cứu cho thấy, về cơ ản, NCT
đều có nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, nhu cầu tình cảm, nhu cầu vật chất,
nhu cầu giao lưu và mở rộng hiểu biết. Trong đó nhu cầu chăm sóc sức khỏe
và tình cảm là hai nhu cầu quan trọng nhất. Nhu cầu mở rộng hiểu biết cũng
được nhiều NCT quan t m, nhưng không phải là nhu cầu bức thiết của NCT,
sự mong đợi của họ hướng vào chính sách BHYT và tăng lương hưu, các
khoản trợ cấp. Đó là kỳ vọng của NCT đối với chính sách của Nhà nước, vì
vậy, CTXH ngoài việc tăng cường trợ giúp NCT theo hướng huy động nguồn
lực, kết nối, tăng cường năng lực thì việc vận động hoàn thiện chính sách
cũng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Đề tài khẳng định nhu cầu trợ giúp
của NCT là nguyện vọng chính đáng của NCT để họ có một cuộc sống an
toàn hơn.
* Nhóm các công trình liên quan đến pháp luật về TGXH đối với NCT
Nghiên cứu “Pháp luật về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt
Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, của tác giả Bùi Thị Thanh Thúy
(2017). Nghiên cứu tập trung nêu lên những quy định pháp luật và thực tiễn
thực hiện pháp luật về TGXH đối với NCT từ đó chỉ ra những hạn chế bất
cập, nguyên nhân hạn chế bất cập của pháp luật về TGXH đối với NCT.
Thông qua việc nghiên cứu, có thể nhận thấy: TGXH đối với NCT đã phần
nào bảo đảm cho NCT ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, mức chuẩn trợ cấp thấp
chưa ảo đảm được cuộc sống tối thiểu. Bên cạnh đó, cơ sở TGXH đối với
7
NCT thiếu về số lượng, phân bổ không đồng đều giữa các khu vực; cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị còn yếu kém. Sự phối hợp liên ngành và nguồn lực cho
việc TGXH đối với NCT còn nhiều hạn chế. Ngân sách dành cho việc trợ cấp
xã hội còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
Ở nước ta ngoài các công trình nghiên cứu nói trên còn có một số các
công trình đã đề cập đến những vấn đề cụ thể hơn về sự giúp đỡ đối với NCT.
Đó là: Già hóa dân số và chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng ở Việt
Nam của Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội khóa 13, NXB Hồng Đức
năm 2015; Nghiên cứu “Hội thảo khu vực Châu Á – Thái B nh Dương về
người cao tuổi” của Bộ Lao động, thương inh và xã hội, Quỹ dân số Liên
Hợp Quốc (UNFPA) và Tổ chức hỗ trợ người cao tuổi quốc tế (HelpAge
International) tổ chức tại Hà Nội, ngày 6-8/9/2016; Kỷ yếu hội thảo “Chính
sách, pháp luật Asean về ao động và các vấn đề xã hội – tính tương thích của
pháp luật Việt Nam”, trường Đại học Luật Hà Nội và Bộ Lao động, thương
binh và xã hội, Hà Nội tháng 12/2016; Bài viết “Các nước Bắc Âu với chính
sách chăm sóc người cao tuổi”, Tạp chí cộng sản, số 62/2012 của tác giả Lan
Hương; Bài viết: An sinh xã hội cho người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay của
Nguyễn Đình Tuấn, Tạp chí khoa học và xã hội Việt Nam, số 11(108)/2016.
- Đề tài: “Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp ý cho người nghèo và
đối tượng chính sách xã hội khác”, Luận văn thạc sĩ luật học của Hoàng Thị
Liên, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, 2015.
- Đề tài: “Quản ý nhà nước đối với hoạt động trợ giúp xã hội trên địa
bàn huyện Bình Chánh - TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ
Thanh, Luận văn Thạc sĩ Hành chính công năm 2013.
- Đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động trợ giúp xã hội trên địa bàn t nh Quảng
Ngãi”, tác giả Trịnh Quang Nghĩa, Luận văn Thạc sĩ kinh tế năm 2011.
8
- Hoàng, M . A. (2019). So sánh pháp luật Việt Nam và pháp luật một số
nước châu Á về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi. Luận văn thạc sỹ, Đại
học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam.
* Đánh giá chung
Từ các nghiên cứu nêu trên, có thể thấy vấn đề về NCT đã được các tác
giả tiếp cận, đi s u nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, đặc biệt là dưới
góc độ đòi hỏi phải hoàn thiện các quy định của pháp luật và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các chính sách TGXH đối với NCT. Tuy nhiên, khi tiếp cận
ở góc độ này thì thực tiễn thực hiện ở mỗi địa phương lại có những vấn đề
khác nhau nên để có thể nắm được thực trạng về tình hình TGXH cho NCT
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh từ đó đề ra được những phương pháp hoàn thiện
pháp luật cho vấn đề TGXH đối với NCT, những giải pháp cho những hạn
chế còn tồn tại. Các nghiên cứu mới tập trung chủ yếu về tình hình đời sống
và nhu cầu của NCT chứ chưa nghiên cứu sâu về thực trạng TGXH đối với
NCT diễn ra như thế nào, đã làm được hay chưa, đã làm đến đ u… Hơn nữa,
địa điểm nghiên cứu chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc và miền Nam, trong khi đó
ở miền Trung thì còn hạn chế các công trình nghiên cứu về sự TGXH đối với
NCT. Vì lẽ đó, tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề TGXH đối với NCT tại
tỉnh Hà Tĩnh. Tác giả mong muốn với nghiên cứu của mình, sẽ giúp làm rõ
hơn nữa các hoạt động TGXH đối với NCT trên địa bàn tỉnh, đóng góp một
phần nhỏ để tìm ra những nguyên nhân, từ đó đề ra các phương hướng, giải
pháp khắc phục để hoàn thiện công tác này ở địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về T
H đối với NCT,
đánh giá thực tiễn thực hiện quy định trên địa àn tỉnh Hà Tĩnh thì đề tài đưa
ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và n ng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
pháp luật T
H đối với NCT trên địa àn tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
9
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện những mục tiêu đặt ra, luận văn tập trung hoàn thành những
nhiệm vụ chủ yếu sau đ y:
Một là, hệ thống hóa và khái lược hóa một số nội dung cả về lý luận và
thực tiễn liên quan đến TGXH đối với NCT. Trên cơ sở đó, làm sâu sắc thêm
lý luận những vấn đề của pháp luật về TGXH tại tỉnh Hà Tĩnh, phân tích các
hình thức và vai trò pháp luật về TGXH.
Hai là, ph n tích và đánh giá thực trạng pháp luật về TGXH đối với
NCT và thực tiễn thực hiện pháp luật về TGXH tại tỉnh Hà Tĩnh, những kết
quả đạt được và hạn chế, thiếu sót, nguyên nhân từ đó rút ra những kinh
nghiệm đúc kết pháp luật về TGXH tại tỉnh Hà Tĩnh.
Ba là, đưa ra yêu cầu, giải pháp hoàn thiện pháp luật về TGXH, giải
pháp n ng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật tỉnh Hà Tĩnh. Những giải
pháp cần được xây dựng mang tính chất tổng thể phù hợp với hoạt động quản
lý nhà nước cũng như hoạt động thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu đến quy định và thực tiễn thực hiện pháp
luật T
H đối với NCT nói chung và trên địa àn tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Trong khả năng có hạn, Luận văn về đề tài TGXH đối với NCT
có nội dung chỉ nghiên cứu những chính sách TGXH cơ ản dành cho NCT như
trợ cấp xã hội thường xuyên, trợ cấp xã hội đột xuất. Luận văn không nghiên cứu
đến các chính sách về việc làm và các chính sách khác cho NCT.
Về thời gian: Bắt đầu từ năm 2009 đến nay (là thời điểm Việt Nam thông
qua Luật Người cao tuổi).
Về địa bàn nghiên cứu: Tỉnh Hà Tĩnh
10
Phạm vi về đối tượng NCT tại địa phương là những người từ 60 tuổi trở lên,
được quản lý trong danh sách của Hội NCT các xã trong địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp uận:
Phương pháp luận của chủ nghĩa Marx – Lenin (duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về Nhà nước và Pháp luật, về bảo đảm quyền con người.
Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phương pháp phỏng vấn sâu nhằm tập trung thu thập những thông tin đa
chiều và s u hơn về vấn đề nghiên cứu ở khách thể nghiên cứu, từ đó hiểu sâu
hơn về bản chất của đối tượng được nghiên cứu nhằm phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.
Đề tài đã tiến hành 15 cuộc phỏng vấn s u đối với NCT và chính quyền
địa phương. Trước hết tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 10 NCT (độ tuổi từ 60
tuổi trở lên) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Trong đó, có 03 người từ độ tuổi 6070; 03 người từ độ tuổi 70-80; và 04 người từ độ tuổi trên 80. Các đối tượng
phỏng vấn sâu sẽ có sự khác nhau về tuổi tác, giới tính, hoàn cảnh sống, từ đó
nhằm hiểu rõ hơn về bản chất của đối tượng được nghiên cứu, đồng thời phát
huy những khía cạnh mới mẻ và sâu sắc về vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp quan sát:
Sử dụng phương pháp quan sát nhằm có được những thông tin mang tính
trực quan, thực tế sinh động. Làm cho nghiên cứu có tính thực tế và độ chính
xác cao hơn. Nhằm để thu thập thông tin liên quan đến những khía cạnh khác
nhau của đề tài TGXH đối với NCT như sự tham gia các mạng lưới xã hội,
tính tích cực trong các sinh hoạt cộng đồng, các mối quan hệ của NCT tại
cộng đồng.
11
- Xem thêm -