Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn áp dụng tại tòa án nhân dân ...

Tài liệu Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn áp dụng tại tòa án nhân dân huyện đông anh, thành phố hà nội

.PDF
87
1
117

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH: LUẬT KINH TẾ PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI PHẠM VĂN TIẾN HÀ NỘI – 2021 i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI PHẠM VĂN TIẾN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ BÍCH LIỄU HÀ NỘI – 2021 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi là: Phạm Văn Tiến học viên lớp 18B khóa 2018 - 2021 xin cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực khách quan. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình./. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Văn Tiến iii LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin được gửi lời cảm ơn và tri ân sâu sắc nhất đến cô giáo TS. Đặng Thị Bích Liễu - đã luôn tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu. Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy, cô trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả được học tập và hoàn thành được Luận văn của mình. Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên Luận văn không tránh khỏi những hạn chế và khuyết điểm, rất mong nhận được sự chia sẻ và những ý kiến đóng góp của các quí thầy, cô ./. Trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Văn Tiến iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ BLDS Bộ luật Dân sự UBND Ủy ban nhân dân GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QSDĐ Quyền sử dụng đất LĐĐ Luật đất đai NSDĐ Người sử dụng đất TAND Tòa án nhân dân v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v MỤC LỤC ................................................................................................................. vi PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ....................................................................................7 1.1. Một số vấn đề chung về thừa kế, thừa kế quyền sử dụng đất ..............................7 1.1.1. Khái niệm thừa kế .............................................................................................7 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất .....................................11 1.2 Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất ....................15 1.2.1 Khái niệm pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất .........................................15 1.2.2 Đặc điểm của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất ...................................16 1.3. Nội dung của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất ......................................17 1.3.1. Qui định về điều kiện để quyền sử dụng đất được xác định là di sản thừa kế. ...................................................................................................................................17 1.3.2. Qui định về thời điểm mở thừa kế quyền sử dụng đất.....................................19 1.3.3. Qui định về chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất .19 1.3.4. Qui định về các hình thức thừa kế quyền sử dụng đất ....................................21 1.3.5. Qui định về trình tự, thủ tục đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất ...................22 1.3.6. Qui định về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. ......................23 1.4. Vai trò, ý nghĩa của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất ............................24 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất ..................25 1.5.1. Sự phát triển của kinh tế - xã hội ....................................................................25 1.5.2. Hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai nói chung .....................................26 1.5.3. Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người dân ..............................26 1.5.4. Trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ, công chức Tòa án nhân dân ......27 Kết luận Chương 1 ....................................................................................................29 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN ..............31 2.1. Thực trạng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất ở Việt Nam. .....................31 2.1.1. Về điều kiện để quyền sử dụng đất được xác định là di sản thừa kế. .............31 2.2.2. Về thời điểm mở thừa kế quyền sử dụng đất ...................................................36 vi 2.2.3. Về chủ thể tham gia quan hệ phâp luật thừa kế quyền sử dụng đất ...............36 2.2.4. Về các hình thức thừa kế quyền sử dụng đất ..................................................42 2.2.5. Về trình tự, thủ tục đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất .................................45 2.2.6. Về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. .....................................45 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.........................................................................46 2.2.1. Khái lược về điều kiện kinh tế-xã hội của huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội và những tác động của nó đến hoạt động áp dụng pháp luật tại TAND huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội. ...........................................................................................46 2.2.2. Thực trạng giải quyết các vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. .......47 2.2.3. Một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn áp dụng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất tại huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội.............................................................56 Kết luận Chương 2 ....................................................................................................62 Chương 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ........................63 3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất. ....63 3.1.1. Về xác định đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp thừa kế theo Điều 168 Luật Đất đai năm 2013. .................................................63 3.1.2. Về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm tại Điều 179 Luật đất đai năm 2013 .............................64 3.1.3. Về hộ gia đình sử dụng đất và thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất 64 3.1.4. Về quy định người thừa kế tại Điều 613 Bộ luật dân sự năm 2015 ................65 3.1.5. Về hình thức di chúc ........................................................................................65 3.1.6. Về vấn đề di sản là quyền sử dụng đất dùng vào việc thờ cúng, di tặng ........66 3.1.7. Về trình tự, thủ tục, đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất ...............................67 3.1.8. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất thống nhất, đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng, minh bạch ...............................................................................69 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội ........................69 3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao ý thức pháp luật .........................69 3.2.2. Tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức hành chính và tư pháp. .......................................................................................................70 3.2.3. Tăng cường hòa giải các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất ...................71 vii 3.2.4. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa cơ quan quản lý đất đai thuộc UBND các cấp với TAND huyện Đông Anh trong giải quyết các vụ việc tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất .....................................................................................................72 Kết luận Chương 3 ....................................................................................................74 KẾT LUẬN ...............................................................................................................75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................77 viii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Thừa kế là một chế định quan trọng trong hệ thống các qui phạm pháp luật dân sự Việt Nam. Quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế là những quyền cơ bản của công dân luôn luôn được pháp luật nhiều nước trên thế giới quan tâm và bảo hộ. Việt Nam là một đất nước có nền văn hóa theo tư tưởng á đông, do việc coi trọng những phong tục tập quán, tình cảm cha con, vợ chồng anh em, đã khiến cho không ít người bỏ qua việc đảm bảo thi hành quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế. Bên cạnh đó cũng có những trường hợp đã lập di chúc nhưng bản di chúc đó lại không phù hợp theo qui định của pháp luật, khiến những người thừa kế phải giải quyết tranh chấp thông qua pháp luật, làm mất đi tình cảm, hòa khí vốn có. Do vậy việc hiểu được các chế định về thừa kế là cần thiết đối với công dân, có ý nghĩa rất lớn trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thừa kế. Đặc biệt trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất (QSDĐ) bởi đây là loại di sản có tính đặc thù ở giá trị tinh thần và vật chất. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, các tranh chấp về thừa kế QSDĐ diễn ra ngày càng nhiều với tính chất phức tạp, diễn biến kéo dài chính vì thế thừa kế QSDĐ là một vấn đề thời sự liên quan đến từng cá nhân, từng gia đình bởi QSDĐ là một tài sản có giá trị lớn, các vấn đề thừa kế chủ yếu là liên quan đến nhà và đất ở giữa những người có quan hệ gần gũi với nhau. Vì vậy, nếu giải quyết không dứt điểm, không phù hợp sẽ gây mất đoàn kết trong gia đình, anh em từ đó ảnh hưởng đến trật tự xã hội. Chính vì vậy việc nghiên cứu quan hệ pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất và pháp luật điều chỉnh về thừa kế QSDĐ, nhằm tiếp tục góp phần hoàn thiện pháp luật về thừa kế QSDĐ cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng các qui định của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất trong hoạt động xét xử các tranh chấp về thừa kế QSDĐ tại Tòa án nhân dân là một yêu cầu khách quan. Cụ thể là, trong giai đoạn hiện nay, với xu hướng hội nhập Quốc tế, vấn đề thừa kế QSDĐ cần được nghiên cứu để mở rộng hơn nữa quyền tự định đoạt của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thừa kế QSDĐ; tạo sự bình đẳng hơn nữa về thừa kế và để lại thừa kế giữa cá nhân trong nước với cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Các quy phạm pháp luật về thừa kế QSDĐ cần được xây dựng dựa trên cơ sở bảo đảm mối quan hệ hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thừa kế QSDĐ và lợi ích của toàn xã hội, tôn trọng sự tự do định đoạt của các chủ thể trong quan hệ pháp luật thừa kế QSDĐ. 1 Việc tiếp tục nghiên cứu các quan hệ pháp luật về thừa kế nói chung và quan hệ pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng; các quy định của pháp luật dân sự, pháp luật Đất đai Việt Nam hiện hành và thực tiễn áp dụng pháp luật về thừa kế QSDĐ tại Tòa án nhân dân nhằm góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn thực hiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, từ đó đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng các qui định pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất không chỉ có ý nghĩa lý luận, thực tiễn pháp lý quan trọng và đó cũng chính là lý do, luận chứng cho việc lựa chọn đề tài: "Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội" làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm gần đây vấn đề thừa kế QSDĐ cũng đã được nhiều học giả quan tâm đến và chọn làm đề tài nghiên cứu của mình. Thứ nhất, tài liệu nghiên cứu là sách giáo trình, sách chuyên khảo đang được các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật học trong nước sử dụng như: Giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Tư pháp năm 2005 (sủa đổi, bổ sung năm 2016), Giáo trình Luật dân sự của Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2018; Chương V. Quyền Thừa kế, Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam (Tập 1, 2) trường Đại học Luật Hà Nội do PGS.TS. Đinh Văn Thanh và TS. Nguyễn Minh Tuấn Chủ biên, Nhà xuất bản Công an nhân dân năm 2019; Giáo trình Luật dân sự (tập 1,2) do Nguyễn Ngọc Điện làm chủ biên, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020; Sách tham khảo: Vật quyền trong pháp luật dân sự Việt Nam hiện đại, do Nguyễn Minh Oanh làm chủ biên, Nhà xuất bản Công an nhân dân năm 2018; Dương Bạch Long - Nguyễn Xuân Anh (2005), Tìm hiểu các quy định của pháp luật về thừa kế, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia; "Câu hỏi và giải đáp pháp luật về thừa kế" của Luật sư Lê Kim Quế; "Hỏi đáp về pháp luật thừa kế" của Tiến sĩ Đinh Văn Thanh và Luật sư Trần Hữu Biền... Thứ hai, tài liệu nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ thực hiện ở một số cơ sở đào tạo Luật trong nước: Công trình nghiên cứu của tác giả Phùng Trung Tập về thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay; công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Tuấn về nguyên tắc chung của pháp luật thừa kế; luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Huệ về di sản thừa kế; "Thừa kế theo pháp luật trong Bộ luật Dân sự Việt Nam" luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Vĩnh; "Vấn đề thừa kế theo pháp luật ở Việt Nam" luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hồng Bắc, Nhìn chung, những công trình nghiên cứu của các tác giả nói trên chủ yếu mới 2 dừng ở phạm vi phân tích các quy định trong Pháp lệnh thừa kế (PLTK) năm 1990 hay phân tích các quy định trong BLDS. Thứ ba, một số bài viết trên các Tạp chí chuyên ngành cũng đã đề cập đến đối tượng nghiên cứu của luận văn này: Tưởng Duy Lượng (2004a), “Một số vấn đề trong giải quyết các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất”, Tạp chí TAND (02), 2- 8; Trần Huy Liệu (2005), Tìm hiểu những quy định mới về thực hiện quyền sử dụng đất, Nhà xuất bản Tư Pháp, Hà Nội; Tưởng Duy Lượng (2004a); Tưởng Duy Lượng (2004b), “Một số vấn đề cơ bản về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai”, Tạp chí TAND (5), 23 – 29…Những công trình nghiên cứu khoa học về thừa kế theo pháp luật cũng không nhiều. Một số bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí, trên các báo... mới chỉ dừng ở mức độ trả lời các câu hỏi về áp dụng pháp luật vào quan hệ thừa kế cụ thể hoặc mới chỉ tập trung vào một số khía cạnh như: Về thời điểm mở thừa kế, về điều kiện của những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, về quyền thừa kế của người con nuôi hay phân tích một tranh chấp để xác định chủ thể hưởng di sản thừa kế theo pháp luật, vấn đề thừa kế thế vị hoặc xác định người không được thừa kế theo pháp luật... So với các quy định về thừa kế QSDĐ trong Luật đất Đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 và BLDS năm 1995, BLDS năm 2005 thì các quy định về thừa kế QSDĐ theo pháp luật hiện hành được quy định theo hướng mở rộng quyền tự định đoạt cho các chủ thể trong quan hệ pháp luật thừa kế nói chung và thừa kế QSDĐ nói riêng; Tạo sự bình đẳng trong quan hệ thừa kế giữa cá nhân trong nước với cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài … Vì vậy các vấn đề mới này cần phải được nghiên cứu một cách toàn diện trên cơ sở Luật Đất Đai 2013 cùng với các quy định về thừa kế trong BLDS 2015 để thấy được những mặt tích cực cũng như những điểm còn chưa phù hợp từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục đảm bảo cho việc thực thi chế định thừa kế QSDĐ phù hợp với thực tế cuộc sống từ đó góp phần bảo vệ một cách hài hoà giữa lợi ích của xã hội, Nhà nước và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ pháp luật thừa kế QSDĐ. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu toàn diện và có hệ thống quan hệ pháp luật về thừa kế nói chung và về thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng; những vấn đề lý luận của pháp luật về thừa kế QSDĐ cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất trong xét xử các vụ án về thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội nhằm chỉ ra được những tồn tại, hạn chế, từ đó làm cơ 3 sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế QSDĐ, đồng thời nâng cao hiệu quả xét xử của tòa án; bảo đảm cho các quan hệ về thừa kế quyền sử dụng đất ổn định và bảo vệ quyền sử dụng, quyền để lại thừa kế. quyền hưởng thừa kế quyền sử dụng đất của các chủ thể trong quan hệ về thừa kế quyền sử dụng đất; góp phần ổn định các quan hệ đất đai, phát huy được tiềm năng đất đai trong phát triển kinh tế- xã hội nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn phải thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu làm sáng rõ những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về thừa kế QSDĐ như: khái niệm, đặc điểm pháp luật về thừa kế nói chung và pháp luật về thừa kế QSDĐ nói riêng; những đặc thù của thừa kế QSDĐ so với thừa kế những tài sản thông thường khác. - Nghiên cứu đánh giá được thực trạng pháp luật thực địnhvề Thừa kế QSDĐ trong pháp luật Việt Nam hiện nay -Nghiên cứu đánh giá được thực tiễn áp dụng pháp luật về thừa kế QSDĐ tại Tòa án nhân dân huyện Đông Anh, chỉ ra được những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất và thực tiễn áp dụng pháp luật, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thừa kế QSDĐ và nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn giải quyết các vụ việc về thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân (TAND)huyện Đông Anh nói riêng và TAND nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính là hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân; các quan hệ pháp luật về thừa kế QSDĐ, nhu cầu điều chỉnh, nội dung điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ thừa kế quyền sử dụng đất; các quy định pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất; các văn bản áp dụng pháp luật, bản án, quyết định của Tòa án nhân dân huyện Đông Anh trong hoạt động xét xử các vụ án về thừa kế quyền sử dụng đất. Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết thừa kế QSDĐ tại Tòa án nhân dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội và các qui định pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất từ sau khi Luật Đất đai 2013 được ban hành. 4 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật và Đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước ta trong quản lý, sử dụng đất đai. Phương pháp nghiên cứu của khoa học pháp lý: Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là: phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích đánh giá bản án... để luận giải các vấn đề khoa học tương ứng được nghiên cứu. Chương 1, Học viên sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, đánh giá, tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp lịch sử, so sánh luật học để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất. Chương 2, Học viên sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá, tổng hợp số liệu thông qua các Quyết định giám đốc thẩm của Tòa án cấp cao, các bản án phúc thẩm của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, các bản án của TAND huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội để làm sáng tỏ thực tiễn áp dụng pháp luật về thừa kế QSDĐ, đánh giá tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế đó. Chương 3, Học viên sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, phương pháp thống kê, hệ thống để đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thừa kế QSDĐ về nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất tại TAND huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội nói riêng và TAND ở Việt Nam nói chung. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất; những đặc điểm chung và những đặc điểm có tính đặc thù của thừa kế QSDĐ so với thừa kế các tài sản thông thường khác; - Luận văn đã đánh giá được thực trạng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, tình hình áp dụng các quy định pháp luật hiện hành về thừa kế quyền sử dụng đất từ sau khi Luật Đất đai năm 2013 và Bộ Luật Dân sự năm 2015 được ban hành đến nay tại Tòa án nhân dân huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội. - Luận văn đã đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất và nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ án về thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội nói riêng và Tòa án nhân dân nói chung ở Việt Nam. 5 Kết quả nghiên cứu và những giải pháp đề xuất của luận văn có ý nghĩa trong việc hoàn thiện những quy định pháp luật về thừa kế QSDĐ, hoàn thiện pháp luật đất đai, hoàn thiện pháp luật về thừa kế nói chung cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng các qui định pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất trong giải quyết các vụ án tranh chấp thừa kế QSDĐ tại tòa án nhân dân ở nước ta. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và đào tạo, các cơ quan bảo vệ pháp luật có thể dùng tham khảo để nâng cao chất lượng hoạt động của tòa án nhân dân trong giải quyết các vụ án về thừa kế quyền sử dụng đất, góp phần nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức hiện đang công tác tại cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có ba chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất. Chương 2: Thực trạng pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thừa kế QSDĐ và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng tại Tòa án nhân dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội 6 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1.1. Một số vấn đề chung về thừa kế, thừa kế quyền sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm thừa kế Thừa kế, trước hết là một phạm trù kinh tế, xuất hiện và tồn tại trong bất cứ chế độ xã hội nào. Thừa kế xuất hiện đồng thời với quyền sở hữu và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người, kể cả khi xã hội loài người chưa có Nhà nước và pháp luật. Khi đó thừa kế gắn liền với sự kiện một người chết để lại tài sản cho những người còn sống theo truyền thống, phong tục tập quán của từng bộ lạc, thị tộc. Khi Nhà nước và pháp luật xuất hiện, quan hệ thừa kế trở thành một quan hệ pháp luật, gắn liền với quan hệ sở hữu tài sản. Thừa kế chính là sự dịch chuyển tài sản thuộc sở hữu của người đã chết sang cho người còn sống tại thời điểm mở thừa kế, qua đó bảo đảm sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ người chết sang cho người còn sống, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Trong xã hội có giai cấp, quan hệ thừa kế là đối tượng điều chỉnh của pháp luật, Nhà nước điều chỉnh quan hệ thừa kế nhằm đạt được những mục đích nhất định. Thông qua pháp luật, quan hệ thừa kế được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật trong đó chỉ rõ các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể cũng như trình tự dịch chuyển tài sản của người đã chết sang cho người còn sống và được bảo đảm thực hiện bằng pháp luật. Thừa kế được hiểu là một quan hệ pháp luật, là sự dịch chuyển tài sản của người chết cho người còn sống theo di chúc hoặc theo một trình tự nhất định, trong đó người để lại di sản và người nhận di sản có các quyền và nghĩa vụ phù hợp với qui định của pháp luật nói chung và pháp luật về thừa kế nói riêng. Theo đó đã làm xuất hiện khái niệm quyền thừa kế. Quyền thừa kế là quyền của người để lại di sản và quyền của người nhận di sản. Người có tài sản trước khi chết có quyền định đoạt tài sản của mình cho người khác, người nhận di sản có thể nhận hoặc không nhận di sản (trừ trường hợp pháp luật có qui định khác). 1.1.1.1. Di sản thừa kế Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Di sản thừa kế bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết. Tuy nhiên, cách hiểu về di sản thừa kế theo pháp luật của mỗi quốc gia là khác nhau, thậm chí ở cùng một quốc gia thì tùy theo các giai đoạn khác nhau mà cách hiểu cũng khác nhau. “Điều đó chứng tỏ rằng việc quy định về di sản thừa kế phụ thuộc nhiều vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Xã hội càng phát triển, số lượng, chủng loại và 7 phạm vi của cải thuộc sở hữu của cá nhân càng tăng thì phạm vi di sản càng lớn và càng phong phú, phức tạp. Tuy nhiên, ở bất kỳ quốc gia nào và trong bất kỳ giai đoạn nào của một quốc gia thì khi nói đến di sản thừa kế đều phải nói đến các tài sản thuộc quyền sở hữu mà cá nhân đã để lại sau khi chết”[4] Xét trên phương diện khoa học luật dân sự: Di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết để lại, là đối tượng của quan hệ dịch chuyển tài sản của người chết sang cho những người còn sống, được nhà nước thừa nhận và bảo đảm thực hiện. Điều 612 BLDS 2015 quy định: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”. Như vậy, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết, quyền về tài sản của người đó. Quyền sở hữu tài sản là một trong những quyền cơ bản của công dân được nhà nước bảo hộ. Điều 32 Hiến pháp 2013 quy định: “1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. 2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ” Tất cả tài sản thuộc quyền sở hữu của người để lại thừa kế theo quy định của Hiến pháp đều là di sản. Di sản thừa kế bao gồm: Tài sản riêng của người chết; phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyền về tài sản do người chết để lại. 1.1.1.2. Người để lại di sản thừa kế Điều 609 BLDS 2015 có quy định: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật;…” Từ quy định trên có thể hiểu người để lại di sản “là người có tài sản sau khi chết để lại cho người còn sống theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc hay theo quy định của pháp luật. Người để lại di sản chỉ có thể là cá nhân, không phân biệt bất cứ điều kiện nào (thành phần xã hội, mức độ năng lực hành vi…)”[6] Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, nhà ở, tài sản có được từ thừa kế, tặng cho,… Khi còn sống họ có quyền đưa các loại tài sản thuộc sở hữu của mình vào lưu thông dân sự hoặc lập di chúc cho người khác hưởng tài sản của mình sau khi chết. Trường hợp công dân có tài sản thuộc sở hữu riêng, không lập di chúc sau khi chết, tài sản sẽ chia theo quy định của pháp luật. Đối với pháp nhân, tổ chức được thành lập với những mục đích, nhiệm vụ khác nhau. Tài sản của pháp nhân, tổ chức để duy trì hoạt động của chính mình. Không cá nhân nào có quyền định đoạt tài sản của pháp nhân, tổ chức. Khi pháp nhân, tổ chức đình chỉ hoạt động (giải thể, phá sản,…), tài sản được quyết định theo quy định của 8 pháp luật. Pháp nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ thừa kế với tư cách là người được hưởng di sản theo di chúc 1.1.1.3. Người thừa kế BLDS năm 2015 quy định về người thừa kế tại Điều 613 như sau: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.” Như vậy, người thừa kế là người thừa hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người được thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và phải là người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người để lại di sản. Người được thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước. Tuy nhiên, người được thừa kế là cá nhân phải là người còn sống tại thời điểm mở thừa kế, tổ chức còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế. Người thừa kế có quyền nhận di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Ngoài ra, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. 1.1.1.4. Thừa kế theo di chúc Di chúc được hiểu theo cách đơn giản, truyền thống là sự căn dặn lại của một người trước lúc chết với những người khác còn sống về những việc cần làm, nên làm, để lại tài sản cho những ai, để lại bao nhiêu. Dưới góc độ pháp lý thì “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.” (Điều 624 BLDS 2015) và được thể hiện thông qua một hình thức nhất định (có thể là thể hiện dưới hình thức viết, có thể là thể hiện dưới hình thức miệng). Di chúc là sự thể hiện ý nguyện cuối cùng của người lập di chúc, do vậy pháp luật thừa kế tôn trọng và bảo hộ ý nguyện cuối cùng đó của người lập di chúc trong việc phân chia di sản của người đó cho những người thừa kế được chỉ định hưởng di sản theo di chúc. Tuy nhiên ý nguyện của người lập di chúc không phải bao giờ và khi nào cũng được pháp luật bảo hộ một cách tuyệt đối mà quyền định đoạt của người lập di chúc còn bị hạn chế trong những trường hợp luật định. Ý nguyện của người lập di chúc được thể hiện thông qua quan hệ dân sự của cá nhân được pháp luật quy định. Theo quy định trên, ý chí của một cá nhân nhằm dịch chuyển tài sản của mình sau khi chết cho người khác được thông qua một di chúc. Sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm định đoạt tài sản được thông qua hành vi pháp lý để dịch chuyển quyền sở hữu của người để lại di sản cho người khác sau khi người này chết. Vì vậy, di chúc 9 gồm những đặc điểm sau: Di chúc là giao dịch dân sự đơn phương của cá nhân; di chúc có hiệu lực kể từ ngày người lập di chúc chết; di chúc có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào; di chúc thể hiện sự định đoạt tài sản bằng một hành vi pháp lý của người lập di chúc; di chúc phải được thể hiện dưới một hình thức nhất định. 1.1.1.5. Thừa kế theo pháp luật Điều 649 BLDS 2015 quy định: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”. Hay có thể hiểu, thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Cá nhân có quyền sở hữu với tài sản của mình, sau khi chết, số tài sản còn lại được chia đều cho những người thừa kế. Người được thừa kế theo pháp luật là những người thuộc diện và hàng thừa kế theo quy định của pháp luật. Theo đó, thì diện thừa kế là phạm vi những người có quyền hưởng di sản thừa kế của người chết để lại theo quy định của pháp luật hay nói cách khác là phạm vi những người được pháp luật xác định được hưởng di sản thừa kế của người chết. Những người được pháp luật xác định phải là những người thân thích của người để lại di sản thừa kế dựa trên ba mối quan hệ: quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng. Tuy nhiên, Không phải tất cả những người thuộc diện những người thừa kế đều có quyền thừa kế cùng một lúc như nhau. Căn cứ vào mức độ gần gũi của những người thừa kế với người để lại di sản thừa kế, pháp luật xếp những người thuộc diện thừa kế vào từng nhóm khác nhau gọi là hàng thừa kế. Những người được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi. Mọi người bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện trong phạm vi di sản nhận. Phạm vi những người thừa kế rất rộng, vì vậy pháp luật quy định thành nhiều hàng thừa kế. Trong đó hàng thứ nhất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thông gẫn gũi nhất so với các hàng khác. Các hàng thứ hai, thứ ba là những hàng dự bị nếu như người chết không có những người ở hàng thứ nhất hoặc có nhưng họ đều không nhận hoặc không có quyền nhận. Ngoài ra, trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người đó thì cháu của người đó được hưởng di sản mà cha hoặc mẹ cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với 10 người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất 1.1.2.1. Khái niệm thừa kế quyền sử dụng đất Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 và BLDS năm 2015 đều quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Bên cạnh đó, theo Điều 4 LĐĐ 2013 thì: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”. QSDĐ được hiểu là quyền của chủ thể trong việc chiếm giữ, sử dụng và khai thác các công dụng đối với đất. Cách hiểu này không hẳn là chính xác nhưng xét trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ khi Hiến pháp năm 1980 được ban hành cho đến nay, mặc dù đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật đất đai, pháp luật dân sự nói riêng, khái niệm này vẫn chưa được xây dựng và luật hóa để có thể sử dụng một cách chuẩn xác. Thực tế hiện nay, QSDĐ đang được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ khoa học pháp lý, QSDĐ là một quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Về góc độ này, “QSDĐ là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước”[8]. Có ý kiến cho rằng khái niệm về QSDĐ như vậy là không đầy đủ khi không bao hàm cả nhu cầu của NSDĐ. Tuy nhiên, xét một cách toàn diện có thể nhận thấy rằng Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu đất đai, không phải là đối tượng trực tiếp sử dụng đất. Thông qua quyền năng là đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai, Nhà nước trao lại QSDĐ cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước đã xây dựng và ban hành. Và giá trị cốt lõi cuối cùng là các chủ thể được Nhà nước trao quyền sử dụng đất đều được đáp ứng nhu cầu về sử dụng đất cũng như đem lại cho họ những lợi ích vật chất, lợi ích về tinh thần cụ thể từ quá trình sử dụng đất, đóng góp vào sự phát triển kinh tế- xã hội chung của đất nước. Dưới góc độ thực tiễn pháp lý, QSDĐ là một chế định quan trọng của hệ thống pháp luật đất đai, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất như: căn cứ phát sinh; cách thức thực hiện quyền, nghĩa vụ; tranh chấp và giải quyết tranh chấp ... 11 BLDS năm 2015 khi quy định về quyền tài sản: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, QSDĐ và các quyền tài sản khác” đã ghi nhận QSDĐ là một loại quyền tài sản hay nói cách khác QSDĐ là quyền có thể trị giá được bằng tiền. LĐĐ năm 2013 hiện hành cũng không đưa ra khái niệm về QSDĐ mà chỉ định nghĩa về một số thuật ngữ liên quan đến quyền sử dụng đất như: chuyển QSDĐ, giá trị QSDĐ,…. Như vậy, QSDĐ có thể được hiểu là quyền tài sản của chủ thể sử dụng đất thể hiện quyền năng đối với đất đai có thể trị giá bằng tiền và được lưu thông dân sự. Di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết, quyền về tài sản của người đó. Theo quy định của pháp luật dân sự thì QSDĐ cũng được coi là tài sản (tài sản đặc biệt). Vì vậy, khi một người có QSDĐ chết đi, sau thi thanh toán xong các nghĩa vụ, thì QSDĐ được coi là di sản và khi đó làm xuất hiện quan hệ pháp luật thừa kế QSDĐ. Khái niệm thừa kế QSDĐ được luật hóa đầu tiên trong BLDS năm 1995: “Thừa kế QSDĐ là việc chuyển QSDĐ của người chết sang cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật đất đai”. BLDS năm 2005 ra đời và hiện nay là BLDS năm 2015 khái niệm thừa kế QSDĐ vẫn được giữ nguyên nghĩa trước đó: “Thừa kế QSDĐ là việc chuyển QSDĐ của người chết sang cho người thừa kế theo quy định của BLDS và pháp luật đất đai”. Tuy nhiên, khái niệm mặc dù tương tự nhau nhưng cách thức quy định theo từng Bộ luật là khác nhau. Hiện nay, những quy định của BLDS năm 2015 cũng như pháp luật đất đai đều mở rộng thêm quyền cho các chủ thể trong quan hệ thừa kế, đồng thời mở rộng thêm đối tượng được hưởng di sản thừa kế là QSDĐ. Tóm lại, thừa kế QSDĐ là việc dịch chuyển QSDĐ của người chết cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, theo đó người thừa kế chở thành chủ sử dụng QSDĐ do được thừa kế và có các quyền và nghĩa vụ của chủ sử dụng QSDĐ. 1.1.2.2. Đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất Quan hệ thừa kế QSDĐ về bản chất là quan hệ thừa kế tài sản, chỉ khác với các quan hệ thừa kế các tài sản khác về đối tượng thừa kế là QSDĐ - một loại tài sản đặc biệt. Chính vì vậy, thừa kế QSDĐ vừa mang những đặc điểm chung về thừa kế tài sản lại vừa có những đặc điểm riêng của nó. Như trên đã trình bày, quan hệ thừa kế QSDĐ là một dạng của quan hệ thừa kế tài sản, vì thế thừa kế QSDĐ cũng phải tuân theo các quy định chung về thừa kế tài sản trong BLDS về hình thức thừa kế; hàng thừa kế; thời điểm, địa điểm mở thừa kế;... cụ thể là: 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất