Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất từ thực tiễn tại huyện văn ...

Tài liệu Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất từ thực tiễn tại huyện văn bàn, tỉnh lào cai

.PDF
100
1
129

Mô tả:

BÙI THỐNG NHẤT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT KINH TẾ NGÀNH: LUẬT KINH TẾ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG SẢN XUẤT TỪ THỰC TIỄN TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI BÙI THỐNG NHẤT 2018 - 2020 HÀ NỘI - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG SẢN XUẤT TỪ THỰC TIỄN TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI BÙI THỐNG NHẤT NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 838.0107 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM HỮU NGHỊ HÀ NỘI - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Hữu Nghị. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Các bảng b iểu, số liệu được thu thập và phân tích dựa trên nguồn số liệu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trên các báo và tạp chí chuyên ngành có uy tín . Các nguồn tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ và trung thực. Hà Nội, ngày … tháng … năm 20… TÁC GIẢ LUẬN VĂN BÙI THỐNG NHẤT LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn với đề tài “Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất từ thực tiễn tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” , tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tậ p thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Mở Hà Nội cùng các thầy, cô giáo đã giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Hữu Nghị, người thầy đã gợi mở những ý tưởng đầu tiên của luận văn và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn đúng với mục tiêu đề ra. Qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới chính quyền huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này tại địa phương. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày … tháng … năm 20… TÁC GIẢ LUẬN VĂN BÙI THỐNG NHẤT MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG SẢN XUẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG SẢN XUẤT ............................................................................................................9 1.1. Một số vấn đề lý luận về chủ rừng sản xuất và quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất ....................................................................................................................9 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chủ rừng sản xuất .............................................9 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất ......... 13 1.2. Lý luận pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất ..................... 16 1.2.1. Khái niệm pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất......... 16 1.2.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất...................................................................................................................... 17 1.2.3. Nguyên tắc của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất 24 1.2.4. Vai trò của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất ....... 27 1.3. Các yếu tố tác động tới pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất .. 29 1.3.1. Đường lối phát triển kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh vực lâm nghiệp ................................................................................................................ 29 1.3.2. Yếu tố xây dựng và thực hiện chính sách lâm nghiệp.............................. 30 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI .......................................................................................... 33 2.1. Thực trạng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất ............... 33 2.1.1. Quyền và nghĩa vụ chung của chủ rừng sản xuất ..................................... 33 2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất là hộ gia đình, cá nhân ......... 39 2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất là tổ chức ............................... 44 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ...................................................................................... 48 2.2.1. Khái quát về thực trạng rừng và chủ rừng sản xuất tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .............................................................................................................. 48 2.2.2. Kết quả thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................................................ 50 2.2.3. Hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai và nguyên nhân ...................... 58 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG SẢN XUẤT TỪ THỰC TIỄN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI ...... 65 3.1. Định hướng hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất.......................................................................................................................... 65 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất theo quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa nghề rừng ................ 65 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm của các nước ................................................................... 66 3.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất ......................................................................................................... 68 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ chung của chủ rừng sản xuất . 68 3.2.2. Hoàn thiện quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ gắn với chủ rừng sản xuất cụ thể ................................................................................................. 70 3.2.3. Hoàn thiện quy định về ưu đãi đối với chủ rừng sản xuất ....................... 71 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất từ thực tiễn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ................................. 72 3.3.1. Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch sử dụng đất và rừng sản xuất ... 72 3.3.2. Tăng cường nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất trong quản lý rừng bền vững 73 3.3.3. Đảm bảo thực hiện hiệu quả các biện pháp tuyên truyền ........................ 76 3.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất ........................................................................................ 78 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................i Phụ lục 1: Một số hình ảnh thực tiễn trong quá trình thực hiện đề tài.......................... v Phụ lục 2: Tổng hợp tỷ lệ che phủ rừng huyện Văn Bàn (năm 2019) ........................vii Phụ lục 3: Thống kê chủ rừng sản xuất tại huyện Văn Bàn (năm 2019) .....................ix Phụ lục 4. Tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ..............................................................................x DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT FAO : Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc) FSC : The Forest Stewardship Council (Hội đồng quản lý rừng) HA : Héc - ta (Đơn vị đo diện tích) NXB : Nhà xuất bản UBND : Ủy ban nhân dân UNFCC : United Nations Framework Convention on Climate Change (Công ước khung Liên Hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu) DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT Bảng Tên bảng Trang 1 Bảng 2.1. Tổng hợp các quyền của chủ rừng sản xuất là hộ gia 40 đình, cá nhân 2 Bảng 2.2. Tổng hợp các quyền của chủ rừng sản xuất là tổ chức 45 kinh tế 3 Bảng 2.3. Thống kê các vụ xử lý vi phạm pháp luật lâm nghiệp (giai đoạn 2018 - 2020) 57 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng vốn được xem là “lá phổi xanh” của Trái đất, có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh chúng ta. Rừng giúp điều hòa khí hậu (tạo ra oxy, điều hòa nước, ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất,…); bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường sống. Dưới góc độ kinh tế, rừng cung cấp nguồn tài nguyên phong phú và giàu có về gỗ, nguyên dược liệu quý… có giá trị cho các ngành công nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu. Dưới góc độ của lĩnh vực quốc phòng, những cánh rừng bao bọc và trải dài theo vùng biên giới của Việt Nam là “hàng phòng ngự” thiên nhiên hùng vĩ, gắn liền với chiến thắng của quân và dân ta trong lịch sử dựng nước và giữ nước. Chính vì vậy, bảo vệ rừng là trách nhiệm của không chỉ của Việt Nam mà còn của tất cả các quốc gia trên thế giới. Vốn đã từng được mệnh danh là “rừng vàng, biển bạc”, nhưng hiện nay, diện tích hệ sinh thái rừng tự nhiên trên khắp cả nước bị suy giảm một cách nghiêm trọng. Tỷ lệ che phủ rừng chỉ còn chưa đầy 40%, diện tích mặt hệ sinh thái rừng nguyên sinh chỉ còn khoảng 10%. Nạn chặt phá rừng đã kéo theo nhiều hệ lụy nhãn tiền mà chính con người chúng ta phải gánh chịu như lũ quét, lũ đầu nguồn, sạt lở đất… diễn ra nhiều hơn với thiệt hại mỗi năm đều cao hơn năm trước [18]. Là một tỉnh vùng cao biên giới phía Bắc, Lào Cai có 278.907 ha diện tích rừng, chiếm 43,87% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu là rừng tự nhiên, nhưng cũng đã và đang phải đối mặt với nạn chặt phá rừng và khai thác rừng trái phép, công khai và ở mức báo động [17]. Chính vì vậy, bảo vệ rừng, tài nguyên rừng không chỉ là nhiệm vụ mang tính cấp thiết của Lào Cai mà còn của tất cả những địa phương có rừng khác trên cả nước. Một trong những yếu tố quan trọng trong vấn đề bảo vệ và phát triển rừng chính là vai trò của các chủ rừng đối với từng loại rừng. Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành và áp dụng nhiều chính sách tác động mạnh đến đời sống 1 Nhân dân như giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất rừng đặc dụng, khoán quản lý bảo vệ rừng, quy định chặt chẽ và hợp lý hơn về quyền và nghĩa vụ của các chủ rừng, đề ra các biện pháp ngăn chặn tình trạng phá rừng, xử lý nghiêm minh đối với những hành vi vi phạm pháp luật... Tại huyện Văn Bàn nói riêng và tỉnh Lào Cai nói chung, rừng sản xuất tuy chỉ chiếm 1/5 diện tích rừng tự nhiên nhưng ngày càng mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân. Với những định hướng kịp thời của chính quyền tỉnh Lào Cai cùng sự đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, đã giúp người dân thay đổi về nhận thức về khai thác rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc và bước đầu thu được thành quả về kinh tế theo hướng bền vững. Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, học viên đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất từ thực tiễn tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” làm luận văn thạc sĩ luật học nhằm mục đích tìm hiểu cụ thể về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng, thực trạng thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó, từ đó đề xuất một số giải phát phát huy vai trò của chủ rừng sản xuất trong bảo vệ tài nguyên rừng tại địa phương. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất là một đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài này ở phạm vi quốc tế và trong nước, cụ thể: * Các công trình nghiên cứu nước ngoài: - Ngân hàng Thế giới (2007), “Forest law and sustainable development Addressing Contemporary Challenges Through Legal Reform” (Luật Lâm nghiệp và Phát triển bền vững - Giải quyết các thách thức đương đại thông qua cải cách pháp lý). Nghiên cứu này xác định pháp luật lâm nghiệp trong khuôn khổ pháp lý rộng lớn hơn, khám phá mối liên hệ phức tạp của nó với các ngành luật khác và tổng hợp. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng tìm hiểu chi tiết về quy định pháp luật đối với vấn đề quản lý lõi rừng như phân loại rừng, quy hoạch, nhượng bộ, cấp phép 2 và quản lý rừng tư nhân. Nghiên cứu kết luận với một số phản ánh về cách tính hiệu quả của pháp luật về rừng có thể được tăng cường bởi sự chú ý đến các nguyên tắc hướng dẫn quá trình soạn thảo pháp luật. Trong đó, nội dung liên quan tới chủ rừng sản xuất được nhắc đến trong một nội dung ngắn liên quan tới giải pháp bảo vệ rừng trồng bền vững của các quốc gia. - Bài báo của tác giả Sofia Hirakuri (2000), “How Finland made forest owners follow the law” (Phần Lan, làm thế nào để các chủ rừng tuân thủ pháp luật), trong đó đưa ra thực trạng về việc thực thi pháp luật kém hiệu quả và những biện pháp được đề xuất để tăng tính răn đe và nghiêm khắc của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật của chủ rừng. - Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Sofia R. Hirakuri năm 2003 tại Trường Luật, Đại học Washington với đề tài “Can Law Save the Forests? Lesson from Finland and Brazil” (Liệu rằng pháp luật có thể bảo vệ được rừng? Những bài học từ Phần Lan và Brazil). Tác giả tập trung phân tích và đưa ra những minh chứng cho thấy pháp luật hiện nay dường như bất lực và chỉ dừng lại ở mức “hình thức”, chưa thực sự là mang tính hiệu quả trong việc bảo vệ rừng. Những bài học của Phần Lan và Brazil cho thấy quy định của pháp luật bên cạnh chế tài thì cần xây dựng được môi trường pháp lý và đầy đủ để thúc đẩy việc bảo vệ rừng theo hướng bền vững, mà những vấn đề liên quan tới chủ rừng sản xuất là một trong những nội dung trong số đó. * Các công trình nghiên cứu trong nước: - Luận văn, Luận án: + Tác giả Trần Văn Hải (2014), “Một số vấn đề cơ bản về pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay”, trường Đại học Luật Hà Nội, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu một cách khái quát về những vấn đề cơ bản của pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam như: Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng; chính sách phát triển rừng; quyền và nghĩa vụ của chủ rừng; bảo vệ các loài thực vật, động vật hoang dã, quý, hiếm; nghiên cứu chính sách bảo vệ rừng ở một số quốc gia trên thế giới và kinh nghiệm 3 đối với Việt Nam trong việc xây dựng chính sách pháp luật bảo vệ rừng. Từ những phân tích trên, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ rừng Việt Nam như chính sách pháp luật bảo vệ rừng; chính sách đất đai; tổ chức thực hiện pháp luật bảo vệ rừng; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ rừng. Mặc dù, đây cũng là công trình nghiên cứu khá đầy đủ và chi tiết về pháp luật bảo về rừng. Tuy nhiên, nghiên cứu này được thực hiện trước khi Luật Lâm nghiệp năm 2017 được ban hành, do đó, công trình nghiên cứu chỉ có giá trị tham khảo chọn lọc về mặt lý luận. - Lê Thị Lệ Thu (2016), “Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là tổ chức kinh tế theo Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 ”, luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là tổ chức kinh tế; từ đó đề xuất, định hướng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật. Công trình có giá trị tham khảo chọn lọc ở góc độ chi tiết về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là tổ chức kinh tế, bởi Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đã bị thay thế bởi Luật Lâm nghiệp năm 2017. - ARÂL (2018), “Bảo vệ và phát triển rừng theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”, luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Viện hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Công trình tập trung nghiên cứu về pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Tác giả nghiên cứu dưới góc độ tổng thể quy định của pháp luật về bảo vệ rừng nên dung lượng chuyên sâu về một khía cạnh cụ thể chưa được đảm bảo. Nội dung về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng chỉ được đề cập trong một nội dung nhỏ. - Ngô Văn Luận (2019), “Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở việt nam hiện nay từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”, luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Viện hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam cho thấy những nghiên cứu mang tính toàn diện và chuyên sâu về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng nói chung. Nội dung về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng 4 sản xuất chỉ được đề cập tới với dung lượng không nhiều. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của công trình có giá trị trong việc tham khảo và kế thừa để triển khai đề tài. - Sách tham khảo, bài viết khoa học: + Nguyễn Thanh Huyền (2011), “Quyền tài sản của chủ rừng - Đôi điều bàn luận”, đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, số 10, tr.36 - 39, tập trung nghiên cứu sâu quy định và thực trạng pháp luật về quyền của chủ rừng dưới góc độ quyền tài sản. + Nguyễn Thanh Huyền (2012), “Hoàn thiện pháp luật đối với chủ rừng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước”, đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 4, tr. 24 - 30, trong đó tập trung vào việc phân tích thực trạng và chỉ ra nguyên nhân từ phía quy định của pháp luật dẫn đến việc hoạt động kém hiệu quả của các chủ rừng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nói tóm lại, các công trình nghiên cứu nước ngoài và trong nước liên quan tới đề tài khá đa dạng, khai thác từ mức độ khái quát tới chi tiết từng khía cạnh của quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu cụ thể về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất không nhiều, hầu hết được lồng ghép trong nội dung liên quan tới pháp luật bảo vệ rừng. Hơn nữa, các công trình nghiên cứu cụ thể về vấn đề này thì lại chủ yếu được thực hiện trước khi Luật Lâm nghiệp năm 2017 được ban hành. Và cho tới nay, vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu cụ thể về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất tại địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Chính vì vậy, đề tài được lựa chọn đảm bảo tính mới và không trùng lặp với những công trình nghiên cứu trước đó. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Mục tiêu tổng quát của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất, về pháp luật quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất; đánh giá thực trạng quy định của pháp luật hiện hành và thực 5 tiễn thực hiện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, từ đó đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất và hiệu quả thực hiện pháp luật. 3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Làm rõ cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất và pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất. - Đánh giá và chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất và thực tiễn thực hiện tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. - Đề xuất những định hướng và giải pháp để hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất từ thực tiễn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất và thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Luận văn nghiên cứu trọng tâm các quy định của Luật Lâm nghiệp năm 2017 về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất, cùng với việc thực hiện các quy định này ở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. + Về địa bàn nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất tại địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. + Thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạng và đánh giá việc thực hiện quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất từ năm 2017 tới nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 6 5.1. Phương pháp luận Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài “Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất từ thực tiễn tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ”, học viên đã căn cứ vào phương pháp luận của Mác – Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, cụ thể là: Học viên đã xem xét các vấn đề của đề tài “Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất từ thực tiễn tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ” trong mối liên hệ với nhau. Các căn cứ lý luận là kết quả nghiên cứu tại Chương 1 đã được sử dụng để đánh giá thực trạng pháp luật và và thực tiễn thi hành pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất. Từ cơ sở lý luận tại Chương 1 và cơ sở thực tiễn tại Chương 2, học viên đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Học viên đã nghiên cứu các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất theo lịch sử phát triển của chúng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như sau: - Tại Chương 1, học viên chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, hệ thống hóa, tổng hợp để giải quyết các vấn đề lý luận của đề tài. - Tại Chương 2, các phương pháp phân tích, giải thích, bình luận pháp luật; thống kê phân tích các tài liệu thực tiễn để đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. - Học viên sử dụng phương pháp tổng hợp, khái quát hóa để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 7 Các kết quả nhiên cứu tại Chương 1 của Luận văn tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề về chủ rừng sản xuất, quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất và pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất. Các phân tích đánh giá của Luận văn về thực trạng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất, đặc biệt là các đề xuất về định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật có giá trị tham khảo đối với các cơ quan và tổ chức hữu quan trong quá trình hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về lĩnh vực này. Các kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích trong các cơ sở đào tạo, nghiên cứu về phương pháp lâm nghiệp nói chung và phương pháp về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất nói riêng. 7. Kết cấu luận văn Bao gồm phần mở đầu và 3 Chương sau đây: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất và pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất. Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất từ thực tiễn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 8 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG SẢN XUẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG SẢN XUẤT 1.1. Một số vấn đề lý luận về chủ rừng sản xuất và quyền và nghĩa vụ của chủ rừng sản xuất 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chủ rừng sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm Luật Lâm nghiệp năm 2017 không đưa ra khái niệm về “chủ rừng sản xuất”. Đây là một thuật ngữ chỉ tính tổng thể mà để giải nghĩa được cần phải làm rõ nội hàm của các thuật ngữ cấu thành bao gồm “rừng”, “chủ rừng” và “rừng sản xuất”. Thứ nhất, đối với “rừng”: Rừng (tiếng Anh: forest) là một thuật ngữ có nhiều định nghĩa khác nhau. Theo tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hiệp Quốc (FAO) thì: “Rừng là một khu vực đất đai có diện tích lớn hơn 0,5 ha với độ che phủ của tán rừng trên 10%, độ cao trung bình tối thiểu của cây phải đạt 5 mét, rừng bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng” [10, tr.209]. Công ước khung Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCC) cũng đưa ra định nghĩa về “rừng” như sau: “Rừng là khu vực đất có diện tích tối thiểu từ 0,05 1,0 ha với độ che phủ của tán cây (hoặc độ tàn che tương đương) trên 1 0-30% với cây có khả năng đạt chiều cao tối thiểu 2-5 mét khi trưởng thành. Rừng có thể bao gồm một trong hai dạng rừng kín, nơi cây cối nhiều tầng và tầng sinh trưởng chiếm tỷ lệ cao trên mặt đất hoặc rừng thưa. Rừng tự nhiên trẻ và tất cả các rừng trồng chưa đạt mật độ ngọn 10-30% hoặc cây cao từ 2-5 mét thì chưa được coi là rừng” [34, tr. 11]. 9 Dưới góc độ lập pháp thì Khoản 3, Điều 2, Luật Lâm nghiệp năm 2017 của Việt Nam thì: Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên . Như vậy, dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau về rừng nhưng đều có điểm chung là xác định được các tiêu chí cụ thể để phân biệt giữa rừng và các khu vực khác không phải là rừng, bao gồm: Diện tích rừng, độ tàn che (độ che phủ), thành phần cây rừng hay độ cao tối thiểu của cây rừng… Thứ hai, đối với chủ rừng: Khái niệm chủ rừng xuất phát từ thuật ngữ sở hữu rừng (tiếng Anh: Forest Ownership). FAO đã đưa ra giải nghĩa về sở hữu rừng như sau: “sở hữu rừng là quyền hợp pháp để sử dụng, kiểm soát, chuyển nhượng hoặc thu lợi từ rừng một cách tự do và độc quyền. Quyền sở hữu có thể đạt được thông qua chuyển nhượng như bán, tặng cho và thừa kế ” [10, tr.209]. Chủ thể có quyền sở hữu rừng theo FAO rất đa dạng, bao gồm các chủ sở hữu là: i) Nhà nước (bao gồm: Nhà nước, cơ quan hành chính, tập đoàn và công ty Nhà nước); ii) Cá nhân (bao gồm: cá nhân và hộ gia đình); iii) Doanh nghiệp (bao gồm: công ty, hợp tác xã, tổ chức phi chính phủ, hiệp hội bảo tồn thiên nhiên…); iv) Cộng đồng địa phương (Các thành viên cộng đồng là đồng sở hữu đối với rừng, chia sẻ các quyền và nghĩa vụ trong việc hưởng lợi ích cũng như trách nhiệm bảo vệ rừng); v) Cộng đồng bản địa/bộ lạc (Đây là một nhánh của sở hữu tư nhân. Theo đó, rừng thuộc sở hữu của cộng đồng người bản địa hoặc bộ lạc); vi) Các chủ sở hữu khác ngoài các chủ thể trên. Khái niệm trên đã được nhiều quốc gia kế thừa để giải nghĩa về chủ thể có quyền sở hữu đối với rừng hay còn gọi là chủ rừng. Khoản 9, Điều 2, Luật Lâm nghiệp năm 2017 đã đưa ra định nghĩa về chủ rừng như sau: “Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; 10 giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật”. Thứ ba, đối với rừng sản xuất: Luật Lâm nghiệp năm 2017 không đưa ra giải nghĩa về rừng sản xuất mà chỉ quy định rừng sản xuất là một trong ba loại rừng bên cạnh rừng phòng hộ và rừng đặc dụng (Điều 5 Khoản 1); và mục đích của rừng sản xuất là cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng (Điều 5 khoản 4). Mặc dù không có giải nghĩa thế nào là rừng sản xuất, nhưng tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp đã đưa ra những tiêu chí để xác định rừng sản xuất. Theo đó, rừng sản xuất là rừng đạt tiêu chí về rừng tự nhiên, rừng trồng nhưng không thuộc tiêu chí của rừng đặc dụng và rừng phòng hộ (Điều 8 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP). Như vậy theo cách quy định này, rừng sản xuất có thể là rừng tự nhiên hoặc rừng trồng. Tuy nhiên, theo Điều 7 Luật Lâm nghiệp năm 2017, rừng tự nhiên thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Như vậy, từ các dữ liệu trên, có thể hiểu một cách khái quát nhất về chủ rừng sản xuất dưới góc độ quy định của pháp luật Việt Nam là: Các chủ thể theo quy định tại Điều 8, Luật Lâm nghiệp năm 2017 được Nhà nước giao rừng sản xuất, cho thuê rừng sản xuất; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng sản xuất; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật. Trong đó, rừng sản xuất đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP. 1.1.1.2. Đặc điểm Thứ nhất, chủ rừng sản xuất gồm nhiều chủ thể: Điều 8 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định cụ thể về chủ rừng bao gồm 7 đối tượng như sau: 1). Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ; 2). Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp sở hữu của 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất