NGUYỄN NAM THẮNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬT KINH TẾ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN TỪ THỰC TIỄN TẠI THỊ XÃ MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN
NGUYỄN NAM THẮNG
2018 - 2020
HÀ NỘI – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ
NHÂN TỪ THỰC TIỄN TẠI THỊ XÃ MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN
NGUYỄN NAM THẮNG
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN HỮU TRÁNG
HÀ NỘI – 2021
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Nguyễn Nam Thắng, học viên lớp K18 khóa 2018 -2020 xin
cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất
kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng p hân
tích trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có
xác nhận của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận
văn là kết quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung
thực, khách quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác
của các nguồn số liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình
nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Nguyễn Nam Thắng
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................... 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 7
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................ 8
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài : ............................................ 8
2. Tình hình nghiên cứu đề tài : ............................................................... 9
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. ................................................. 9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài. .............................................10
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài...........................11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.................................................11
CHƢƠNG 1 ..........................................................................................13
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ..................................................13
1. Khái niệm và đặc điểm quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân: ....13
1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân..................13
1.2. Đặc điểm pháp luật về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
.........................................................................................................15
1.2.1. Khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. ..........15
1.2.2. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.....18
1.2.3. Thời điểm thực hiện các quyền của hộ gia đình cá nhân. .........21
1.2.4. Quyền sử dụng đất cho khu kinh tế trang trại:.........................22
1.2.5. Quyền chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất ..........23
1.2.6.Quyền đƣợc bồi thƣờng của hộ gia đình, cá nhân khi bị nhà nƣớc
thu hồi đất. .....................................................................................30
2. Phân biệt giữa quyền sử dụng đất của cá nhân với quyền của ngƣời sử
dụng đất là hộ gia đình, cá nhân: ............................................................32
4
3. Nghĩa vụ về tài chính của hộ gia đình, cá nhân: ...................................35
4. Đặc điểm pháp luật điều chỉnh quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân. .....................................................................................................36
5. Cấu trúc pháp luật về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân ........37
6. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân....................................................................................38
6.1. Chế độ sở hữu đất đai ..................................................................38
6.2. Điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội ...........................................39
6.3. Các quy định pháp luật về đất đai: ................................................39
CHƢƠNG 2 ..........................................................................................43
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
TẠI THỊ XÃ MỸ HÀO, TỈNH HƢNG YÊN .........................................43
2.1. Thực trạng pháp luật về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
.........................................................................................................43
2.1.1. Pháp luật về điều kiện để hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao, thuê
đất, nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất....................................43
2.1.2. Pháp luật về quản lý khai thác quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân ..................................................................................46
2.1.3. Pháp luật về chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân ..........................................................................................49
2.1.4. Pháp luật về giới hạn trong thực hiện quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân. ...........................................................................54
2.2. Thực tiễn thực hiện quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân tại
Thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên ..........................................................55
2.2.1.Tình hình thực hiện quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
tại Thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên ..................................................55
5
2.2.2. Những thuận lợi trong việc áp dụng pháp luật về quyền
sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân tại thị xã Mỹ Hào. ...........62
2.2.3.Những bất cập, hạn chế trong quá trình hộ gia đình, cá nhân thực
hiện quyền sử dụng đất tại thị xã Mỹ Hào:.......................................66
2.2.4. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế. ..............................69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................73
CHƢƠNG 3 ..........................................................................................74
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ...................................................................74
3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật, bảo đảm thực hiện quyền sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân:...............................................................75
3.2. Các giải pháp sửa đổi, bổ sung quy định làm phát sinh quyền sử
dụng đất; sửa đổi, bổ sung về điều kiện pháp lý trong quá trình sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân tại địa phƣơng. ........................................83
3.3. Các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân. .............................................................................................84
3.4. Các giải pháp tăng cƣờng tuyên truyền pháp luật, nâng cao ý thức
ngƣời dân: .........................................................................................86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................87
KẾT LUẬN...........................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................90
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND
: Ủy ban nhân dân
GCN
: Giấy chứng nhận
QSDĐ
: Quyền sử dụng đất
7
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài :
Trƣớc khi Hiến pháp năm 1980 ra đời, khái niệm “Quyền sử dụng
đất” chƣa đƣợc sử dụng để chỉ những quyền năng của cá nhân, hộ gia đình
đối với đất đai. Hiến pháp năm 1980 ngày 18/12/1980 đã thể hiện đất đai
thuộc “Sở hữu toàn dân”.
Luật Đất đai năm 1987 đƣợc ban hành và khái niệm “Quyền sử
dụng đất” chính thức đƣợc sử dụng. Từ đó đến nay, chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai tiếp tục đƣợc duy trì.
“Quyền sử dụng đất” nhằm thực hiện sở hữu toàn dân về đất đai ở
nƣớc ta và là một công cụ pháp lý để giúp Nhà nƣớc thực hiện đƣợc quyền
năng chủ sở hữu của mình.
Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 (Đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày
29/11/2013 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2014). Theo đó, quyền sử dụng đất
là một quyền mà đại bộ phận ngƣời dân quan tâm. Giao đất, cho thuê đất là
quyền cơ bản của cá nhân, tổ chức. Nhƣng để thực hiện đƣợc quyền này
một cách công bằng, hiệu quả và tránh lãng phí quỹ đất là việc cần phải
nghiên cứu trong nhiều thời gian. Giao đất, cho thuê đất là nội dung quan
trọng trong quản lý nhà nƣớc về đất đai, đƣợc hình thành trên cơ sở chế độ
sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc làm đại diện chủ sở hữu.
Xuất phát từ những căn cứ trên, tác giả chọn đề tài “Pháp luật về
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân từ thực tiễn tại thị xã Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
8
2. Tình hình nghiên cứu đề tài :
Trong thời gian qua, việc nghiên cứu các quy định của Luật Đất đai
về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đã nhận đƣợc sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu lý luận, các luật gia và cán bộ thực tiễn. Tuy
nhiên vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Thực tế cho thấy các công trình
nghiên cứu liên quan đến pháp luật về quyền sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân còn nhiều khiêm tốn. Có thể liệt kê những công trình nghiên cứu
chủ yếu của các học giả, các tác giả liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân với các đề tài khác nhau. Tuy nhiên các đề tài chỉ đề cập
đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân về nhóm loại đất nhƣ đất
nông nghiệp, đất ở, nhƣng chƣa đƣa ra những vấn đề pháp lý tổng quan về
các quyền sử dụng đất nói chung của nhóm chủ thể này. Vì vậy, việc
nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện, có hệ thống và sâu sắc chế định
pháp luật về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng thời đƣa ra
phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện cũng nhƣ thi hành các quy định
pháp luật về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân là một đòi hỏi cấp
bách và cần thiết hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp luật
về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và thực tiễn thực hiện tại thị
xã Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên, đề tài hƣớng đến mục đích đƣa ra những kiến
nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn Thị xã Mỹ Hào nói riêng và trong phạm vi cả nƣớc nói chung.
Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích đã nêu trên, luận văn có những
nhiệm vụ sau:
9
- Phân tích làm rõ các vấn đề lý luận về quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân; đồng thời làm rõ lý luận pháp luật về quyền sử dụng đất của
hộ gia đình, cá nhân.
- Phân tích thực trạng pháp luật về quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân và thực tiễn áp dụng tại Thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên.
- Đƣa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp
luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
+ Đối tƣợng: Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu:
Những vấn đề lý luận về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân nhƣ
các loại quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, quyền đƣợc bồi thƣờng…
thực trạng pháp luật về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và thực
tiễn áp dụng tại thị xã Mỹ Hào, Hƣng Yên nhằm đánh giá thực trạng, tìm
hiểu những hạn chế, khó khăn trong quá trình áp dụng; từ đó đề xuất một
số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
+ Phạm vi: Pháp luật về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
là một lĩnh vực rộng đòi hỏi thuộc phạm vi điều chỉnh của nhiều ngành luật
khác nhau. Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp, tác giả
tập trung làm rõ các vấn đề pháp luật đất đai trong quy định Luật đất đai
2013, quy định của Bộ luật Dân sự và các văn bản hƣớng dẫn về quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân về các khía cạnh nhƣ quyền đƣợc bồi
thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất; điều kiện pháp lý của hộ gia đình, cá
nhân khi thực hiện quyền sử dụng đất. Giới hạn khảo sát của luận văn đƣợc
nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn áp dụng quyền sử dụng đất tại Thị xã Mỹ
10
Hào, tỉnh Hƣng Yên của hộ gia đình, cá nhân định cƣ tại Việt Nam giai
đoạn từ 2015 đến 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài.
Cơ sở phƣơng pháp luận của đề tài là hệ thống các quan điểm của
Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật,
thực hiện chính sách, quan điểm đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về vấn
đề tổ chức và hoạt động trong lĩnh vực quản lý đất đai nói chung và thực
hiện quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trong thực tiễn nói riêng.`
Các phƣơng pháp:
- Chƣơng 1 áp dụng chủ yếu phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng
trong việc đƣa ra các vấn đề pháp lý, giải thích, viện dẫn các căn cứ pháp lý
để lý giải các quy định pháp luật hiện hành về quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân.
- Chƣơng 2 áp dụng các phƣơng pháp quy nạp, diễn dịch đƣợc vận
dụng để triển khai các nội dung về áp dụng pháp luật và thực tiễn tại Thị xã
Mỹ Hào về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
- Chƣơng 3 áp dụng phƣơng áp dẫn chiếu, tổng hợp nhằm thực hiện
việc đánh giá, nhận xét và đƣa ra những kiến nghị, đề xuất giải pháp để góp
phần hoàn thiện quy định hiện hành hoặc những cải cách nhằm đem lại
hiệu quả khi áp dụng trong thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn làm rõ các nội
dung pháp luật hiện hành quy định về quyền sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân nhƣ các quyền sử dụng đất; quyền đƣợc bồi thƣờng, các điều kiện
pháp lý trong giao dịch chuyển nhƣợng đất của hộ gia đình, cá nhân.
11
-Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa về
mặt lý luận và thực tiễn; đƣa ra cái nhìn cụ thể về quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân trên thực tiễn của Việt Nam nói chung và thị xã Mỹ Hào
nói riêng đối với việc hoạch định chính sách; việc ban hành pháp luật, việc
thực thi pháp luật; đƣa ra những tồn, vƣớng mắc; đƣa ra kiến nghị; đóng
góp ý kiến và cân nhắc cho công tác quản lý đất đai một cách có hiệu quả
đối với quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân tại Việt Nam nói chung
và thị xã Mỹ Hào nói riêng.
12
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
1. Khái niệm và đặc điểm quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân:
1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
“Quyền sử dụng đất” là quyền khai thác các thuộc tính có ích của
đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Trên khía
cạnh kinh tế, quyền sử dụng đất có ý nghĩa làm thỏa mãn các nhu cầu và
mang lại lợi ích vật chất cho các chủ sử dụng trong quá trình sử dụng
đất. Với tƣ cách đại diện chủ sở hữu đất đai, Nhà nƣớc không trực tiếp sử
dụng đất mà giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định,
lâu dài. Tuy nhiên Nhà nƣớc không mất đi quyền sở hữu về đất đai của
mình thông qua việc xây dựng, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
để phân định mục đích sử dụng cho từng loại đất cụ thể1.
Khái niệm “Quyền sử dụng đất” đã đƣợc đề cập trong nhiều văn
bản quy phạm pháp luật về đất đai, nhƣng nhìn chung, khái niệm quyền sử
dụng đất đƣợc hiểu là trên các khía cạnh:
1. Quyền sử dụng đất là quyền khai thác giá trị của đất đai.
2. Chủ thể thực hiện việc khai thác giấ trị của đất đai chính là ngƣời
sử dụng đất trong đó có hộ gia đình, cá nhân.
3. Quyền sử dụng đất không phải là quyền sở hữu. Bản chất của đất
đai là tài sản thuộc sở hữu của quốc gia. Tuy nhiên khi hộ gia đình, các
nhân đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất
1
Nguyễn Thành Luân, “Bản chất pháp lý của quyền sử dụng đất ở Việt Nam”.
13
thì có nghĩa các hộ gia đình, cá nhân này là những chủ thể này có quyền
dân sự về tài sản theo pháp luật đối với với thửa đất cụ thể đã đƣợc giao.
Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nƣớc giữ vai trò ngƣời đại
diện, song Nhà nƣớc chuyển giao quyền sử dụng đất cho các chủ thể sử
dụng đất mà lại không thể trực tiếp sử dụng.
Nghị quyết số 19 - NQ/TW ngày 31/10/2012 (Của Hội nghị lần thứ 6
- Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI) khẳng định “Quyền sử dụng
đất” là “một loại tài sản và hàng hóa đặc biệt, nhưng không phải là quyền
sở hữu”. Nhƣ vậy các chủ thể có quyền sử dụng đất nhƣng không có
quyền sở hữu về đất đai. Hiện nay các văn bản pháp luật không quy định
về hộ gia đình nhƣng theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013
thì: “Hộ gia đình là những người có quan hệ nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng
đát tại thời điểm được nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Từ đó nhìn nhận quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo các phƣơng diện:
- Quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân là khả năng chiếm hữu,
sử dụng một diện tích đất nhất định nhằm khai thác các thuộc tính của đất
đai để phục vụ cho cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân.
- Quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân là một chế định pháp
luật gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật đất đai quy định về quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ thể sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân so
với các chủ thể sử dụng đất khác.
Thông qua mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với các hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất, đặc biệt là từ cách thức xử lý của pháp luật khi quy định về
quyền của ngƣời không phải là chủ sở hữu đối với tài sản là quyền sử dụng
đất và phƣơng thức bảo vệ các quyền đối với tài sản của ngƣời không phải
14
là chủ sở hữu đó cũng đƣợc thực hiện nhƣ bảo vệ đối với chủ sở hữu tài sản
là đất đai. Vì vậy quyền sử dụng đất có thể hiểu theo định nghĩa: “Quyền sử
dụng đất là quyền tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân phát sinh trên cơ sở Quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các giao
dịch nhận chuyển quyền sử dụng đất.”. Theo đó, quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân là một quyền tài sản riêng biệt đƣợc pháp luật quy định và
chủ sử dụng đất đƣợc thực hiện các quyền năng pháp lý đối với loại tài sản
này. Cụ thể quyền sử dụng đất không phải là quyền độc lập mà là một trong
ba quyền năng của quyền sở hữu đất đai do Nhà nƣớc làm đại diện và đƣợc
thực hiện theo các trình tự, thủ tục về đất đai.
4. Khái niệm pháp luật về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân.
1.2. Đặc điểm pháp luật về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân.
1.2.1. Khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
Quyền sử dụng đất là quyền tài sản thuộc sở hữu của hộ gia đình, cá nhân
đƣợc phát sinh trên cơ sở của Quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền hoặc từ giao dịch
dân sựnhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
quyền sử dụng đất phải tuân thủ các điều kiện, thủ tục do pháp luật quy
định. Do đó, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân có các đặc điểm
cơ bản sau:
a. Quyền sử dụng đất - một quyền năng của chủ sở hữu đất đai
15
Nhà nƣớc với tƣ cách là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai, chính vì
vậy, Nhà nƣớc có đầy đủ ba quyền năng đối với đất đai và thực hiện các
chức năng chủ yếu là chức năng thống nhất, điều phối đối với đất đai. Với
tƣ cách là chủ sở hữu đối với đất đai, Nhà nƣớc còn có đầy đủ quyền năng
đối với tài sản thuộc sở hữu của mình là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng,
quyền định đoạt theo quy định tại Điều 158 - Bộ luật Dân sự. Nhƣ vậy,
dƣới góc độ này, đất đai là tài sản đƣợc Nhà nƣớc là đại diện chủ sở hữu;
đồng thời Nhà nƣớc có quyền sử dụng tài sản này theo quy định “Quyền
sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản”
tại điều 189 - Bộ luật dân sự. Nhƣ vậy Nhà nƣớc là chủ sở hữu đất đai và
có quyền sử dụng đất, hoặc ngƣời không phải là chủ sở hữu chỉ đƣợc sử
dụng đất theo thỏa thuận với chủ sở hữu theo quy định của pháp luật bao
gồm ngƣời nhận đƣợc quyền sử dụng thông qua giao dịch; ngƣời chiếm
hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhƣng ngay tình; ngƣời đƣợc Nhà
nƣớc giao quyền sử dụng tài sản của Nhà nƣớc…
b. Quyền sử dụng đất - một quyền về tài sản.
Nhà nƣớc trực tiếp thực hiện quyền về tài sản đối với đất đai. Tuy
nhiên, Nhà nƣớc không trực tiếp sử dụng tất cả tài sản này mà trao quyền
sử dụng lại cho chủ sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất...
Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền,
giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 tiếp
tục quy định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm
quyền tài sản đối với quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền
tài sản khác”. Nhƣ vậy, dƣới góc độ này, quyền sử dụng đất đƣợc coi là
một loại quyền tài sản. Vì vậy Hiến pháp, Luật Đất đai ghi nhận chủ sử
dụng đất đƣợc thực hiện các giao dịch đối với tài sản này.
16
Ngƣời sử dụng đất có quyền tự mình khai thác công dụng từ đất hoặc
đƣợc thực hiện các giao dịch dân sự đối với quyền sử dụng đất của mình
thông qua việc mua bán, trao đổi, tặng cho, thế chấp, để lại thừa kế… theo
quy định “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này” tại Điều 167 Luật Đất đai
năm 2013. Nhƣ vậy, quyền sử dụng đất là một loại tài sản và trở thành đối
tƣợng của giao dịch.
Bên cạnh các đặc điểm trên thì quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân còn có những đặc thù sau:
- Quyền sử dụng đất là một quyền về tài sản đƣợc xác định giá trị và
đƣợc phép chuyển đổi trên thị trƣờng.
- Do tính chất đặc thù “Quyền sở hữu toàn dân về đất đai”, quyền sử
dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đƣợc xác lập thông qua việc đƣợc Nhà
nƣớc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển
quyền sử dụng đất từ các giao dịch dân sự theo quy định.
- Quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với các lợi ích từ
đầu tƣ, khai thác, hƣởng thành quả, giá trị, công dụng đối với hoạt động
chuyển nhƣợng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất… Việc khai
thác giá trị đất của hộ gia đình, cá nhân có thể là đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp trong hoạt động canh tác, trồng trọt hay trong các hoạt động
xây dựng nhà xƣởng, khu công nghiệp …Nhƣ vậy, quyền sử dụng là quyền
khai thác công dụng và những lợi ích vật chất của tài sản, nhƣng không
phải chỉ thực hiện theo ý chí của chủ sở hữu mà bị giới hạn trong một phạm
vi nhất định thông qua các hình thức chủ sử dụng đƣợc Nhà nƣớc giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất …
17
1.2.2. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
Điều 17 Luật đất đai 2013 quy định:
“Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua
các hình thức sau đây:
1. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu
tiền sử dụng đất;
2. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
3. Công nhận quyền sử dụng đất.
Nhƣ vậy, về nguyên tắc, ngƣời sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân
hợp pháp mới đƣợc thực hiện các giao dịch dân sự về chuyển quyền sử
dụng đất. trên sơ sở phải có căn cứ về việc đƣợc giao, cho thuế đất, nhận
chuyển nhƣợng đất hợp pháp. Ngoài ra, trƣờng hợp Nhà nƣớc công nhận
quyền sử dụng đất đƣợc xuất phát từ thực tế sử dụng đất, Nhà nƣớc có thể
tiến hành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân
theo hiện trạng sử dụng.
Bên cạnh đó, Điều 179 - Luật Đất đai 2013 đƣa ra các quy định về
quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất gồm:
- Quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất đƣợc Nhà nƣớc giao đất nông nghiệp trong hạn mức, đất nhận chuyển
đổi, nhận chuyển nhƣợng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, đất giao có thu tiền
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất và đất thuê trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê đƣợc chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật; trƣờng hợp đất thuộc diện thu hồi để đầu tƣ dự án có
mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc xây dựng kinh doanh nhà ở thì có
18
quyền tự đầu tƣ trên đất hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất;
- Quy định hộ gia đình, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm đƣợc bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê khi đủ điều kiện theo quy định pháp luật và cho thuê tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật dân sự.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ chung của ngƣời sử dụng đất theo quy
định hộ gia đình thuê đất có quyền và nghĩa vụ khác liên quan đến tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê gồm quyền bán tài sản, thừa
kế, tặng cho tài sản, quyền cho thuê tài sản, quyền thế chấp bằng tài sản và
quyền góp vốn bằng tài sản. Cụ thể:
1. Hộ gia đình thuê đất trả tiền hàng năm có quyền bán tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất thuê. Sau khi mua, ngƣời mua tài sản
đƣợc Nhà nƣớc tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã đƣợc xác định;
2. Quyền thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất thuê; ngƣời nhận thừa kế, ngƣời đƣợc tặng cho tài sản đƣợc Nhà
nƣớc tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã đƣợc xác định;
3. Quyền cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê theo quy định của pháp luật về dân sự. Bên thuê cũng có quyền cho
thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu đƣợc bên cho thuê đồng ý.
4. Quyền thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất thuê. Ngoài ra hộ gia đình thuê đất cũng có các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật khi thế chấp tài sản.
5. Hộ gia đình thuê đất có quyền góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài để hợp tác sản xuất,
19
kinh doanh. Ngƣời nhận góp vốn bằng tài sản đƣợc Nhà nƣớc tiếp tục cho
thuê đất theo mục đích đã đƣợc xác định.
- Quy định một số hạn chế đối với ngƣời có quyền tham gia vào giao
dịch. Theo đó, hộ gia đình, cá nhân trong nƣớc chỉ có quyền tham gia vào
giao dịch chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã,
phƣờng, thị trấn của hộ gia đình cá nhân đƣợc giao đất nông nghiệp; hộ gia
đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có quyền nhận
chuyển nhƣợng, nhận tặng cho đất trồng lúa; hộ gia đình, cá nhân không
sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng không có quyền
nhận tặng cho, nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất trong các khu vực
này; ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài chỉ có quyền nhận chuyển
nhƣợng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở gắn liền với nhà ở, trừ trƣờng
hợp đất nằm trong các dự án phát triển nhà ở. Đối với các loại đất khác thì
chỉ đƣợc nhận chuyển nhƣợng QSDĐ trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; ngƣời không đủ điều
kiện nhận chuyển nhƣợng dự án bất động sản không có quyền giao dịch
quyền sử dụng đất trong dự án đầu tƣ xây dựng nhà, công trình xây dựng
mà không gắn với các giao dịch nhà, công trình xây dựng, trừ trƣờng hợp
dự án đƣợc phép phân lô, bán nền.
- Quy định tùy từng đối tƣợng nhận quyền sử dụng đất là hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân liên doanh... sẽ có
quyền đƣợc nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất thông qua một số hình
thức nhận tặng cho, nhận thừa kế, góp vốn; mua, thuê mua, thông qua
việc Nhà nƣớc giao đất để thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng nhà ở để
bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; thông qua việc Nhà nƣớc công nhận
quyền sử dụng đất đối với đất đang đƣợc sử dụng ổn định; theo kết quả hòa
giải thành về tranh chấp đất đai; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử
20
- Xem thêm -