ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ HẢO
PH¸P LUËT VÒ QUY HO¹CH Sö DôNG §ÊT ë
CñA Hé GIA §×NH, C¸ NH¢N QUA THùC TIÔN THI HµNH
T¹I THµNH PHè LAI CH¢U, TØNH LAI CH¢U
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)
HÀ NỘI - 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ HẢO
PH¸P LUËT VÒ QUY HO¹CH Sö DôNG §ÊT ë
CñA Hé GIA §×NH, C¸ NH¢N QUA THùC TIÔN THI HµNH
T¹I THµNH PHè LAI CH¢U, TØNH LAI CH¢U
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DOÃN HỒNG NHUNG
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được thu thập từ thực tế và trích
dẫn trong Luận văn đảm bảo chính xác, tin cậy, trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng. Trong quá trình học tập tôi đã hoàn thành tất cả các môn
học và đã thanh toán đầyy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Trần Thị Hảo
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Luật - Đại học Quốc
gia Hà Nội và các Thầy cô giáo đã giúp đỡ tôi trang bị kiến thức, tạo điều kiện
thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo
hướng dẫn khoa học PGS.TS. Doãn Hồng Nhung đã dành nhiều thời gian, chỉ dẫn
tận tình cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí công chức, viên chức Phòng Tài nguyên
Môi trường thành phố và bộ phận nghiệp vụ có liên quan đã cung cấp cho tôi những
nguồn tư liệu chính xác để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng xin gửi lời chi ân sâu sắc đến gia, đồng nghiệp và bạn bè đã hỗ trợ
tôi trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thiện Luận văn.
Xin chân trọng cảm ơn.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ...................................... 8
1.1.
Khái niêm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa về quy hoạch sử dụng đất ở...........8
1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất ở ...............................................................8
1.1.2. Đặc điểm về quy hoạch sử dụng đất ở .........................................................11
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của quy hoạch sử dụng đất ở ..........................................14
1.1.4. Phân loại đất ở trong quy hoạch sử dụng đất ...............................................15
1.2.
Những vấn đề lý luận về pháp luật quy hoạch sử dụng đất ở ................17
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở .................17
1.2.2. Vai trò của pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở .......................................19
1.2.3. Nội dung cơ bản của pháp luật quy hoạch sử dụng đất ở ............................20
1.2.4. Lịch sử quá trình hình thành và phát triển của pháp luật quy hoạch sử
dụng đất ở tại Việt Nam ...............................................................................21
1.3.
Kinh nghiệm sử dụng đất của một số quốc gia trên thế giới và bài
học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ......................................................24
1.3.1. Trung Quốc ..................................................................................................24
1.3.2. Ở Hàn Quốc ..................................................................................................26
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam trong lập quy hoạch sử
dụng đất ........................................................................................................26
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................28
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ THỰC TIỄN THI
HÀNH TẠI THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU ..................29
2.1.
Thực trạng pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở .................................29
2.1.1. Các quy định pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở ...................................29
2.1.2. Các quy định của pháp luật về trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch sử
dụng đất ở và lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất ở ..................................32
2.1.3. Các quy định của pháp luật về thẩm định; thẩm quyền quyết định,
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất ở ..............................................................33
2.1.4. Các quy định của pháp luật về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất ở ...........34
2.1.5. Các quy định của pháp luật về công bố công khai quy hoạch sử dụng
đất ở ..............................................................................................................35
2.1.6. Các quy định của pháp luật về thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở .............35
2.2.
Thực tiễn thi hành pháp luật về QHSD đất ở của hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn thành phố Lai Châu ....................................................36
2.2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Lai Châu ......36
2.2.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai ................................................43
2.2.3. Công tác xây dựng quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất ở
của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Lai Châu ..........................53
2.2.4. Xây dựng định mức, hạn mức sử dụng đất ở; công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở; công nhận quyền sử dụng
đất ở, thủ tục hành chính về đất ở ................................................................59
2.2.5. Đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, khó khăn trong thi
hành pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân .............63
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................68
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT Ở TẠI THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU .......... 69
3.1.
Sự cần thiết phải hoàn thiện và nhu cầu quy hoạch đô thị ....................69
3.2.
Phương hướng hoàn thiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở
của hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh
Lai Châu ......................................................................................................73
3.2.1. Phương hướng phát triển thành phố Lai Châu .............................................73
3.2.2. Cần bổ sung hoàn thiện pháp luật để thi hành pháp luật về quy hoạch
sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại thành phố Lai
Châu cụ thể ...................................................................................................74
3.3.
Giải pháp hoàn thiện thi hành pháp luật .................................................75
3.3.1. Hoàn thiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất. .........................................75
3.3.2. Hoàn thiện căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất..............................................76
3.3.3. Hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất và loại quy hoạch sử dụng đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân ...............................................................................77
3.3.4. Hoàn thiện nội dung, chỉ tiêu, kỳ quy hoạch sử dụng đất ở cho hộ gia
đình cá nhân .................................................................................................78
3.3.5. Cụ thể hóa thẩm quyền lập, quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng
đất ở của hộ gia đình, cá nhân ......................................................................79
3.3.6. Triển khai tăng cường lấy ý kiến của người dân, các nhà văn hóa về
quy hoạch sử dụng đất của địa phương để có thể quy hoạch tốt cho
khu đô thị thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu .............................................79
3.3.7. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn thành phố, đô thị ....................................................................................80
3.3.8. Thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu .......................................................81
3.4.
Giải pháp nâng cao hiệu quả về thi hành pháp luật ...............................81
3.4.1. Giải pháp về chính sách ...............................................................................81
3.4.2. Giải pháp về khoa học - công nghệ, con người ............................................82
3.4.3. Giải pháp tổ chức thực hiện .........................................................................83
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................84
KẾT LUẬN ..............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GTNT:
Giao thông nông thôn
HĐND:
Hội đồng nhân dân
NSNN:
Ngân sách nhà nước
QHSDĐ:
Quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐĐ:
Quy hoạch sử dụng đất đai
QSDĐ:
Quyền sử dụng đất
SDĐ:
Sử dụng đất
UBND:
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Diện tích, cơ cấu đất phân theo đơn vị hành chính
43
Bảng 2.2
Diện tích phân theo mục đích sử dụng năm 2019
43
Bảng 2.3
Tổng hợp diện tích đất nông nghiệp
44
Bảng 2.4
Tổng hợp diện tích đất phi nông nghiệp
44
Bảng 2.5
Tổng hợp kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính
48
Bảng 2.6
Biến động đất đai giai đoạn 2015 - 2019
50
Bảng 2.7
Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận lần đầu
62
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư,
do đó việc quy hoạch sử dụng đất là một trong những hoạt động có vai trò to lớn đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh của mỗi địa phương cũng
như đối với quốc gia. Quy hoạch sử dụng đất hợp lý, khoa học và có tính ổn định
cao sẽ thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của quốc gia phát triển bền vững. Đối với các tổ
chức, cá nhân đất đai vừa là nguồn lực vừa là tài sản có giá trị cao nên việc quy
hoạch sử dụng đất là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý đất
đai được thống nhất và sử dụng đất được đảm bảo, hiệu quả là mục tiêu hướng tới
của các địa phương cũng như của người sử dụng đất. Điều đó được khẳng định tại
khoản 1, Điều 54 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 quy định “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng
phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật” và Luật Đất đai năm 2013 đã giải
thích về “quy hoạch sử dụng đất” là gì? quy định về đất ở trong Điều 143, 144 để
phù hợp với nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tỉnh Lai Châu được chia tách thành lập và đi vào họat động từ tháng 01 năm
2004, sau khi chia tách tỉnh đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ). Trên
cơ sở QHSDĐ của tỉnh thì thị xã Lai Châu (nay là thành phố Lai Châu) đã tiến hành
lập QHSDĐ của cấp mình. Sau 15 năm chia tách công tác quản lý đất đai đã dần đi
vào nền nếp; Cấp ủy, chính quyền thành phố quan tâm chỉ đạo công tác xây dựng
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất để đảm bảo tính thống nhất trong công
tác quản lý nhà nước về đất đai, là cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, lập hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện công tác giám sát, thanh
tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của
thành phố được đồng bộ góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế,
1
giữ vững ổn định tình hình an ninh, chính trị - xã hội của thành phố; đảm bảo sử
dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, những năm gần đây việc quy
hoạch sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Lai Châu vẫn
còn tồn tại một số bất cập và vướng mắc như: Các quy định pháp luật của nhà nước
về đất đai nhiều, thường xuyên thay đổi ảnh hưởng đến việc thi hành pháp luật về
đất đai nói chung trong đó có đất ở; công bố công khai quy hoạch chậm; việc xây
dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa
theo kịp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội và thực trạng tình hình sử dụng đất
ngoài thực tế. Tình trạng quy hoạch các dự án “treo” chưa được triển khai thực hiện,
kê biên đã lâu nhưng chưa áp giá bồi thường gây thiệt hại về kinh tế cho cả Nhà
nước lẫn Nhân dân; công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư nhất là công tác
xây dựng giá đất để tính bồi thường, mức hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất còn nhiều bất cập đang gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của nhân dân, gây
bất bình trong dư luận, từ đó các tổ chức, phần tử xấu lôi kéo kích động nhân dân
biểu tình, chống phá chính quyền nhân dân; tình trạng lợi dụng kẽ hở của pháp luật
về đất đai để nhũng nhiễu người sử dụng đất khi họ thực hiện quyền của người sử
dụng đất của một số cán bộ công quyền vẫn còn xảy ra. Ý thức chấp hành pháp luật
đất đai của một số người sử dụng đất chưa cao, vẫn còn tình trạng lấn, chiếm đất
đai, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, hủy hoại đất… mặc dù đã được các cấp
chính quyền tuyên truyền vận động song người sử dụng đất vẫn cố tình chống đối.
Nguyên nhân của tình trạng nêu trên là trong quá trình hoạch định, xây dựng
quy hoạch sử dụng đất và triển khai các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai của
UBND thành phố Lai Châu chưa chặt chẽ, chưa sát với thực tiễn, chưa đáp ứng
được yêu cầu tổng thể chung về phát triển kinh tế xã hội; do sự yếu kém trong việc
thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất ở. Công tác quy hoạch sử dụng đất ở cho
hộ gia đình, cá nhân trên thực tế còn nhiều hạn chế nhưng vẫn chưa được giải quyết
triệt để và toàn diện.
Để hệ thống pháp luật về đất đai đi vào cuộc sống và được nhân dân đồng
2
tình ủng hộ chúng ta cần có cái nhìn chính xác và mang tính thực tế khi quy hoạch
sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Lai Châu, từ đó làm rõ vấn đề: Những nội
dung cơ bản của Luật đất đai năm 2013 có vai trò, ý nghĩa và tác động như thế nào
đến công tác quy hoạch sử dụng về đất ở của hộ gia đinh, cá nhân, cũng như thực
trạng và những tồn tại hạn chế trong công tác áp dụng pháp luật về đất ở của hộ gia
đinh cá nhân để từ đó đề xuất những giải pháp để giải quyết những tồn tại hạn chế
trong công tác quy hoạch sử dụng đất ở của hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thành
phố Lai Châu hiện nay. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Pháp luật về quy hoạch sử dụng
đất ở của hộ gia đình, cá nhân qua thực tiễn thi hành tại thành phố Lai Châu,
tỉnh Lai Châu” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất, đất ở tại đô thị và quy hoạch sử dụng
đất ở nông thôn cũng đã được các tác giả đề cập trên nhiều cấp độ và hình thức khác
nhau. Một số công trình mà tác giả đã tiếp cận được nghiên cứu như: thứ nhất là về
lĩnh vực Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất; thứ hai là quy hoạch sử dụng đất, đất
ở. Tác giả nghiên cứu và kết thừa kết quả của các tác giả đi trước, một số công trình
đã được công bố như:
Tác giả Lê Thị Phúc với Luận án tiến sĩ Luật học “Pháp luật về quy hoạch sử
dụng đất thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế”, bảo vệ năm 2015 tại Khoa Luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả Tạ Thị Thu Hà với Luận văn “Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở,
qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị”, bảo vệ năm 2018 tại Trường Đại học Luật, Đại
học Huế.
Tác giả Nguyễn Huy Cận với Luận văn “Thực thi pháp luật quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất qua thực tiễn tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội”, bảo vệ năm
2016 tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật đất đai, Nxb Công an
Nhân dân, Hà Nội.
3
Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội (2005), Giáo trình quy hoạch sử dụng
đất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
PGS. TS Doãn Hồng Nhung (2018), Giáo trình Luật đất đai, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
PGS. TS Lê Quang Trí (2005), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai, tài liệu
tham khảo theo FAO.
PGS. TS Doãn Hồng Nhung (2012), “Pháp luật về quy hoạch không gian
xây dựng đô thị”, Sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Xây dựng.
PGS. TS Doãn Hồng Nhung “Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất”,
Tạp chí Tài nguyên - Môi trường, Tạp chí Lý luận, khoa học và nghiệp vụ của Bộ
Tài nguyên - Môi trường, số 11(145) tháng 6 năm 2012.
Có thể khẳng định rằng đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu
đánh giá một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống về QHSD đất ở. Do vậy, việc
nghiên cứu và đánh giá một cách khách quan các quy định của pháp luật về quy
hoạch sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân là việc làm hết sức cần thiết về mặt lý
luận cũng như thực tiễn thi hành trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
Đồng thời từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những quy định
chưa phù hợp của pháp luật về quy hoạch sử dụng đất, đất ở của hộ gia đình cá nhân.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở của
hộ gia đình, cá nhân trên cơ sở đó làm rõ thực tiễn về quy hoạch sử dụng đất ở của
hộ gia đình, cá nhân để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực thi pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn tỉnh Lai Châu, thành phố Lai Châu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các thành tựu khoa học pháp lý, luận văn nghiên cứu làm
sáng tỏ hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất ở của hộ gia
đình, cá nhân.
4
Tìm hiểu, phân tích pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở của hộ gia đình cá
nhân và đề xuất giải pháp cơ bản góp phần hoàn thiện pháp luật về quy hoạch sử
dụng đất ở.
Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở của hộ
gia đình cá nhân để từ đó chỉ ra những khó khăn vướng mắc trong quá trình giải
quyết những tồn tại về quy hoạch sử dụng đất ở của hộ gia đình cá nhân.
Nêu ra những phương hướng và đề xuất những giải pháp cụ thể thích hợp
góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở của hộ gia
đình cá nhân.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn bổ sung thêm vào các công trình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng
đất ở của hộ gia đình, cá nhân.
Luận văn cung cấp những bất cập, những hạn chế trong pháp luật về quy hoạch
sử dụng đất ở của hộ gia đình cá nhân và thực tiễn trong công tác thi hành pháp luật về
quy hoạch sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu để từ đó đề
xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Đồng thời Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức và
cá nhân quan tâm đến công tác áp dụng thi hành pháp luật về quy hoạch sử dụng đất
ở tại đô thị
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về khái niệm, đặc điểm, vai trò của
quy hoạch sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân.
Nghiên cứu về những vấn đề lý luận của quy hoạch sử dụng đất ở của hộ gia
đình, cá nhân và pháp luật về quy hoạch sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống các quan điểm của Đảng, các văn bản liên quan đến quy hoạch sử
dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân.
5
Hệ thống các quy phạm pháp luật thực định về quy hoạch sử dụng đất ở.
Các báo cáo tổng kết tình hình quy hoạch sử dụng đất, đất ở của hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn thành phố Lai Châu từ năm 2015-2019.
6. Nội dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Cơ sở lý luận của công tác áp dụng pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở của
hộ gia đình, cá nhân.
Thực trạng công tác áp dụng pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở của hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Lai Châu.
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện việc thi hành pháp luật
về đất ở trên địa bàn thành phố Lai Châu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin làm phương
pháp luận nghiên cứu cơ bản về quy hoạch sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân.
- Phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp về quy hoạch sử dụng đất ở của
hộ gia đình cá nhân được sử dụng trong chương I để nghiên cứu tổng quan về vấn
đề lý luận và phương pháp quy hoạch.
+ Phương pháp phân tích, so sánh luật học, thống kê, diễn giải được sử dụng
trong chương II để tìm hiểu, đánh giá thực trạng pháp luật.
+ Phương pháp quy nạp, thống kê đánh giá được sử dụng trong chương III
khi đưa ra những kiến nghị và định hướng giải pháp về pháp luật quy hoạch sử dụng
đất ở của hộ gia đình cá nhân.
6.3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai
Châu bao gồm 5 phường (Tân Phong, Đông Phong, Quyết Tiến, Quyết Thắng và
Đoàn Kết) và 2 xã là: San Thàng và Nậm Loỏng; UBND thành phố Lai Châu,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu, Trung tâm Phát triển quỹ đất
thành phố Lai Châu, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu.
6
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật quy hoạch sử dụng đất ở của
hộ gia đình, cá nhân.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở của hộ gia đình,
cá nhân và thực tiễn thi hành tại thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quy hoạch sử dụng đất
ở tại thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
1.1. Khái niêm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa về quy hoạch sử dụng đất ở
1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất ở
1.1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) có thời hạn 10 năm, Quy hoạch sử dụng
đất là việc khoanh định một diện tích đất để sử dụng đất vào một mục đích nhất
định. Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau mà các nhà khoa học đã nhìn nhận,
diễn đạt ở những khía cạnh khác nhau.
Theo Dent (1988; 1993) Quy hoạch sử dụng đất đai (QHSDĐĐ) như là
phương tiện giúp cho lãnh đạo quyết định sử dụng đất đai như thế nào thông qua
việc đánh giá có hệ thống cho việc chọn mẫu hình trong sử dụng đất đai, mà trong
sự chọn lựa này sẽ đáp ứng với những mục tiêu riêng biệt, và từ đó hình thành nên
chính sách và chương trình cho sử dụng đất đai.
Một định nghĩa khác của Fresco và ctv, (1992), QHSDĐ như là dạng hình
của quy hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng tốt nhất về đất đai trên quan
điểm chấp nhận những mục tiêu, và những cơ hội về môi trường, xã hội và những
vấn đề hạn chế khác.
Theo Mohammed (1999), những từ vựng kết hợp với những định nghĩa về
QHSDĐĐ là hầu hết đều đồng ý chú trọng và giải đoán những hoạt động như là một
tiến trình xây dựng quyết định cấp cao. Do đó QHSDĐĐ, trong một thời gian dài
với quyết định từ trên xuống nên cho kết quả là nhà quy hoạch bảo người dân phải
làm những gì. Trong phương pháp tổng hợp và người sử dụng đất đai là trung tâm
(UNCED, 1992; trong FAO, 1993) đã đổi lại định nghĩa về QHSDĐĐ như sau
QHSDĐĐ là một tiến trình xây dựng những quyết định để đưa đến những hành
động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để cung cấp những cái có lợi bền
vững nhất (FAO, 1995).
Với cái nhìn về quan điểm khả năng bền vững thì chức năng của QHSDĐĐ
8
là hướng dẫn sự quyết định trong sử dụng đất đai để làm sao trong nguồn tài nguyên
đó được khai thác có lợi cho con người, nhưng đồng thời cũng được bảo vệ cho
tương lai. Cung cấp những thông tin tốt liên quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của
người dân, tiềm năng thực tại của nguồn tài nguyên và những tác động đến môi
trường có thể có của những sự lựa chọn là một yêu cầu đầu tiên cho tiến trình quy
hoạch sử dụng đất đai thành công. Ở đây đánh giá đất đai giữ vai trò quan trọng như
là công cụ để đánh giá thực trạng của đất đai khi được sử dụng cho mục đích riêng
biệt (FAO, 1976), hay như là một phương pháp để giải nghĩa hay dự đoán tiềm năng
sử dụng của đất đai (Van Diepen và ctv, 1988).
Như vậy:
QHSDĐĐ là sự đánh giá tiềm năng đất nước có hệ thống, tính thay đổi
trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để chọn lọc và
thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy hoạch
sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng
đất đai đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về
bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai [39].
Từ góc nhìn pháp lý, tập thể tác giả Trường Đại học Luật Hà Nội đưa ra định
nghĩa như sau:
Quy hoạch đất đai là sự tính toán, phân bổ đất đai cụ thể về số lượng,
chất lượng, vị trí, không gian cho các mục tiêu kinh tế xã hội, đảm bảo
cơ sở khoa học và thực tế của các mục tiêu kinh tế - xã hội để việc sử
dụng đất phù hợp với các điều kiện về đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng và
từng ngành sản xuất [40].
Từ một góc nhìn khác thì QHSDĐĐ được xác lập là cơ sở để quản lý các kế
hoạch sử dụng đất, nó thể hiện sự phân bổ các loại đất vào các mục đích phục vụ
nhu cầu xây dựng cho nhân dân, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước. Đối tượng
của QHSDĐĐ mang tính tổng thể, bao gồm nhiều hệ thống trong các đô thị, khu
dân cư nông thôn được phân bổ trong cả nước, các vùng lãnh thổ, các khu công
nghiệp, các khu chức năng, các trục không gian, các tổ hợp các công trình và hệ
thống các công trình cơ sở hạ tầng [26].
9
Theo khoản 2, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, quy hoạch sử dụng đất được
ghi nhận cụ thể: QHSDĐ là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian
sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử
dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành
chính trong một khoảng thời gian xác định.
Tóm lại quy hoạch sử dụng đất là ý đồ sử dụng đất của nhà nước được ghi
nhận, thể hiện dưới hình thức bằng văn bản.
1.1.1.2. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất ở
Qua nghiên cứu Luật đất đai trong từng giai đoạn, thời kỳ khác nhau bản thân
có thể khẳng định rằng, chưa có bất kỳ một loại văn bản quy phạm pháp luật nào đưa
ra định nghĩa về quy hoạch sử dụng đất ở mà chỉ có quy hoạch sử dụng đất. Nhưng
xuyên suốt các văn bản Luật Đất đai năm 1993, năm 2003, năm 2013 đều cho thấy
đất ở luôn được xác định trong nhóm đất phi nông nghiệp. Đất ở trong nhóm đất phi
nông nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch ở nông thôn hay đô
thị thì chúng trở thành “đất ở nông thôn” hay “đất ở đô thị”. Như vậy, đất ở (nông
thôn hay đô thị) thì tiêu chí đầu tiên để nhận diện đó là đất ở, khác với loại đất khác
đó là sử dụng với mục đích trước tiên là “để ở”. Cụ thể, Điều 52 Luật Đất đai năm
1993 đã định nghĩa: “Đất ở của mỗi hộ gia đình nông thôn bao gồm đất để làm nhà ở
và các công trình phục vụ cho đời sống của gia đình”; Điều 57 Luật Đất đai năm
1993 lại không định nghĩa thế nào là đất ở đô thị mà chỉ quy định: “Nhà nước có quy
hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị; có chính sách tạo điều kiện để những
người sống ở đô thị có chỗ ở”. Luật Đất đai năm 2003, năm 2013 thì đất ở nông thôn
và đất ở đô thị đã được nêu cụ thể, rõ ràng hơn; Khoản 1, Điều 83, 84 Luật Đất đai
năm 2003 và Khoản 1, Điều 143, 144 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây
dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong
cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan
10
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây
dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong
cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt [32], [35].
Từ những vấn đề nêu trên để xác định được đất ở thì phải được thể hiện
thông qua các quy hoạch sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt cho mục đích để ở. Đất để ở được xây dựng các công trình và các tài sản khác
trên đất nhưng phải xuất phát từ mục đích phục vụ cho nhu cầu ăn, ở và nhu cầu
sinh hoạt của con người.
Tiếp cận từ một khía cạnh khác trên thực tế thì quan niệm của người dân về
đất ở có nội hàm rộng hơn, người có quyền sử dụng đất (QSDĐ) ngoài để ở còn kết
hợp với việc khai thác sử dụng mục đích khác như: cho thuê mặt bằng kinh doanh
hoặc một phần để ở, một phần cho kinh doanh...
Vậy từ những phân tích trên, có thể thấy, quy hoạch sử dụng đất ở là việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch khoanh định đất ở hoặc điều chỉnh việc
khoanh định đối với đất ở (trong quy hoạch sử dụng đất) sao cho phù hợp với từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương cũng như trong phạm vi cả
nước, là sự tính toán, phân bổ sử dụng đất ở cho cụ thể về số lượng, chất lượng, vị
trí, không gian.
1.1.2. Đặc điểm về quy hoạch sử dụng đất ở
Quy hoạch sử dụng đất, đất ở thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội,
tính tổng hợp, tính dài hạn, tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô, tính chính trị, tính khả
biến. Các đặc điểm quy hoạch sử dụng đất, được cụ thể như sau:
Thứ nhất, tính lịch sử - xã hội.
Mỗi giai đoạn lịch sử có các chế độ cai trị quản lý khác nhau, lịch sử phát
triển của mỗi giai đoạn khác nhau, nền kinh tế phát triển khác nhau, chế độ chính trị
khác nhau, việc QHSDĐ trong đó có đất ở cũng khác nhau. Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều có một phương thức sản xuất thể hiện theo hai mặt giữa lực lượng sản
11
- Xem thêm -