ĐOÀN THỊ THU HIỀN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PH¸P LUËT VÒ QU¶N Lý Vµ Sö DôNG §ÊT
LUẬT KINH TẾ
N¤NG TR¦êNG, L¢M TR¦êNG Tõ THùC TIÔN THI HµNH
T¹I HUYÖN M¦êNG KH¦¥NG, TØNH LµO CAI
ĐOÀN THỊ THU HIỀN
2018 - 2020
HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PH¸P LUËT VÒ QU¶N Lý Vµ Sö DôNG §ÊT
N¤NG TR¦êNG, L¢M TR¦êNG Tõ THùC TIÔN THI HµNH
T¹I HUYÖN M¦êNG KH¦¥NG, TØNH LµO CAI
ĐOÀN THỊ THU HIỀN
Ngành
: Luật kinh tế
Mã số
: 8 38 01 07
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ LAN
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đoàn Thị Thu Hiền, học viên lớp Luật Kinh tế khóa 2018 - 2020
xin cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ
nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong
luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ
quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả
nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu
cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đoàn Thị Thu Hiền
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Sau đại học, Trường Đại học Mở Hà
Nội và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Lan về đề tài
luận văn: "Pháp luật về quản lý và sử dụng đất nông trường, lâm trường từ
thực tiễn thi hành tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai". Để hoàn thành
được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ
của quý thầy, cô giáo trong trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo của
Trường Đại học Mở Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá
trình tôi học tập, nghiên cứu tại Trường.
Chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn
Thị Lan đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu thực hiện luận văn của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau
đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để thực hiện luận văn một
cách hoàn chỉnh nhất, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định
mà tự bản thân không thể tự nhận thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp
ý của Quý thầy, cô giáo để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên tôi,
động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn, công trình
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đoàn Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG TRƯỜNG, LÂM TRƯỜNG
1.1.
6
Những vấn đề lý luận về quản lý và sử dụng đất nông trường,
lâm trường
6
1.1.1. Khái niệm chung về đất
6
1.1.2. Quản lý đất đai
7
1.1.3. Quản lý đất nông trường, lâm trường
8
1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước đối với đất đai nói chung và
quản lý đất nông trường, lâm trường
1.2.
15
Lý luận pháp luật về quản lý và sử dụng đất nông trường,
lâm trường
21
1.2.1. Khái niệm pháp luật về quản lý và sử dụng đất nông trường,
lâm trường
21
1.2.2. Cơ cấu pháp luật về quản lý và sử dụng đất nông trường,
lâm trường
24
1.2.3. Tiêu chí đánh giá sự hoàn thiện pháp luật quản lý, sử dụng
đất nông trường, lâm trường
25
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC THI PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG TRƯỜNG,
LÂM TRƯỜNG
30
2.1.
Thực trạng pháp luật
30
2.1.1.
Hạn mức giao đất
30
2.1.2.
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân
31
2.1.3.
Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
32
2.1.4.
Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
32
2.1.5.
Đất nông nghiệp do tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng
33
2.1.6.
Đất trồng lúa
34
2.1.7.
Đất rừng sản xuất
35
2.1.8.
Đất rừng phòng hộ
35
2.1.9.
Đất rừng đặc dụng
36
2.1.10 Đất làm muối
37
2.1.11. Đất có mặt nước nội địa
37
2.1.12. Đất có mặt nước ven biển
37
2.1.13. Đất bãi bồi ven sông, ven biển
38
2.1.14. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại
38
2.2.
Thực tiễn thực thi pháp luật về quản lý và sử dụng đất nông
trường, đất lâm trường tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào
Cai từ năm 2016 đến nay
2.3.
39
Đánh giá công tác quản lý sử dụng đất nông trường, lâm
trường tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai trên cơ sở
các quy định pháp luật hiện hành
51
2.3.1.
Công tác quản lý sử dụng đất nông trường, lâm trường nói chung
51
2.3.2.
Công tác quản lý đất nông trường lâm trường trên địa bàn
huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai
Chương 3:
52
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ BẢO ĐẢM THỰC
THI PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
TRƯỜNG, LÂM TRƯỜNG
3.1.
Quan điểm, phương hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý
và sử dụng đất nông trường, đất lâm trường
3.2.
59
59
Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý
và sử dụng đất nông trường, lâm trường
61
3.2.1. Đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng
đất nông trường, đất lâm trường trong thời gian tới
61
3.2.2. Bình đẳng hoá mối quan hệ giữa Nhà nước và Nhân dân khi
Nhà nước quản lý đất nông lâm
62
3.2.3. Xây dựng cơ chế cho người dân tham gia quy trình xây dựng
kế hoạch sử dụng đất nông lâm
63
3.2.4. Bảo đảm công bằng, minh bạch các quyền của người sử dụng
đất khi Nhà nước thu hồi đất nông lâm
3.3.
65
Giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật về quản lý và sử dụng
đất nông trường, lâm trường
66
3.3.1. Nâng cao nhận thức, quan điểm các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền
66
3.3.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho
người dân
68
3.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện
công tác quản lý đất nông lâm
68
3.3.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh các hành vi vi
phạm pháp luật về sử dụng đất nông lâm
69
KẾT LUẬN
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
74
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QSDĐ
: Quyền sử dụng đất
UBND
: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
2.1
Hiện trạng diện tích, cơ cấu một số loại đất chính năm 2010
42
2.2
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010
42
2.3
Hiện trạng diện tích, cơ cấu một số loại đất chính năm 2014
43
2.4
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2014
44
2.5
Hiện trạng diện tích, cơ cấu một số loại đất chính năm 2019
45
2.6
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2019
46
2.7
So sánh sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất qua các năm
47
bảng
2010, 2014 và 2019
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
Trang
hình
2.1
Bản đồ hành chính huyện Mường Khương
40
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên biểu đồ
Trang
biểu đồ
2.1
Cơ cấu diện tích các nhóm đất năm 2010
42
2.2
Cơ cấu các loại đất nông nghiệp năm 2010
43
2.3
Cơ cấu một số loại đất chính năm 2014 của huyện
44
Mường Khương
2.4
Cơ cấu một số loại đất nông nghiệp của huyện Mường
44
Khương năm 2014
2.5
Cơ cấu diện tích các nhóm đất chính năm 2019 của huyện
45
Mường Khương
2.6
Cơ cấu số loại đất nông nghiệp năm 2014
46
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Nhân dân ta có truyền thống sản xuất nông nghiệp, văn hóa Việt Nam
đã gắn liền với nền sản xuất nông nghiệp. Hiến pháp Việt Nam đã quy định
“Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi vùng biển, vùng
trời, tài nguyên thiên nhiên... là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”1. Nhà nước trao quyền sử
dụng đất (QSDĐ) cho người sử dụng theo quy định của pháp luật. Trong tiến
trình phát triển kinh tế xã hội, giá trị kinh tế của QSDĐ ngày càng được nâng
cao và phát huy vai trò là một trong những nguồn nội lực quan trọng để phát
triển kinh tế quốc gia và thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Hơn hết, đất đai
gắn liền với đời sống dân sinh mỗi con người, là nơi để sinh sống, là tư liệu
để sản xuất và có thể nói đất đai còn gắn liền với đời sống tinh thần, gắn kết
các thế hệ. Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung pháp luật về quản lý và sử dụng đất
đai ngày càng hoàn thiện, đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đời sống
kinh tế xã hội, mở rộng quyền năng của người sử dụng đất và đặt sự quản lý,
sử dụng đất đai dưới sự giám sát của công dân.
Vấn đề quản lý nhà nước về đất đai là một phạm trù rộng, có ảnh hưởng
sâu sắc đến sự phát triển của đất nước cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống nhân dân. Để quản lý nhà nước về đất đai đạt hiệu quả cao nhất vẫn cần
có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết. Trong phạm vi bài luận văn
này, tác giả chỉ đề cập đến vấn đề quản lý đất nông trường, lâm trường trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai.
Trong thời gian qua, thực hiện đường lối đổi mới theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1996); Nghị quyết 10 của
Bộ Chính trị; Nghị quyết lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa VII) và những văn bản tiếp theo của Đảng và Nhà nước. Các nông, lâm
trường đã có những thay đổi quan trọng cả về tổ chức, nội dung và phương
thức hoạt động; đóng góp tích cực vào sự phát triển của nông nghiệp nông
thôn nước ta và đã xuất hiện một số mô hình tiêu biểu về đổi mới tổ chức
quản lý. Tuy vậy, thực tế ở nhiều nơi, hiệu quả sử dụng đất của nhiều nông,
1. Điều 53 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
1
lâm trường còn hạn chế. Vấn đề quản lý và sử dụng đất nông trường, lâm
trường còn tồn tại nhiều tiêu cực, đó là bỏ hoang không sử dụng trong thời
gian dài, sử dụng không đúng mục đích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho
thuê trái phép, gây lãng phí tài nguyên, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế
chung của đất nước. Bởi vậy cần phải bảo đảm rằng việc quản lý, sử dụng đất,
nhất là quản lý và sử dụng đất nông trường, lâm trường được xác lập hợp lý
nhằm tạo ra trật tự pháp lý vững chắc về quản lý sử dụng đất nông trường, đất
lâm trường trên phạm vi cả nước cũng như trên địa bàn một huyện miền núi
còn nhiều khó khăn như huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
Như vậy, với mong muốn nghiên cứu một cách có hệ thống pháp luật
về quản lý và sử dụng đất nông trường, lâm trường để có đánh giá những ưu
điểm, khó khăn, bất cập của quy định pháp luật hiện hành nhằm đề xuất các
giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật đất đai về quản lý, sử dụng đất. Qua
đó, tạo cơ chế pháp lý bảo đảm quyền quản lý, sử dụng đất có hiệu quả trên
thực tế. Tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về quản lý và sử dụng đất
nông trường, lâm trường từ thực tiễn thi hành tại huyện Mường Khương,
tỉnh Lào Cai” làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ những năm đầu đất nước ta thực hiện công cuộc đổi mới (năm 1986),
xác lập quyền sở hữu đất đai là của toàn dân, do Nhà nước đại diện là chủ sở
hữu, văn bản pháp luật đầu tiên trong lĩnh vực đất đai là Luật Đất đai năm 1987.
Các quy định của văn bản pháp luật này tiếp tục được kế thừa, sửa đổi, cập nhật,
bổ sung ngày càng phù hợp với thực tế cuộc sống. Qua quá trình phát triển từ
Luật Đất đai năm 1987, năm 1993, năm 2003 và năm 2013, đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu pháp luật về đất đai, chuyên sâu về quản lý và sử dụng
đất nông trường, lâm trường. Có thể kể đến một số công trình như sau:
- “Pháp luật về quyền của người sử dụng đất ở Việt Nam”, Luận văn
Thạc sĩ Luật kinh tế của Phạm Phương Thảo, Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội (2015).
- “Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, qua thực tiễn tại thị
xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế của
Nguyễn Thị Thanh Toàn, Khoa Luật kinh tế - Trường Đại học Luật thuộc Đại
học Huế (2018).
2
- “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các nông trường lâm trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai”, Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Văn
Quảng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam (2015).
- “Hoàn thiện pháp luật về bồi thường đối với cây trồng khi Nhà nước
thu hồi đất”, của Phan Trung Hiền và Nguyễn Thành Phương, Tạp chí Công
thương (2018, trang 26-31).
- “Hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở Việt
Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Kinh tế của Dương
Hồng Cường, Viện Đại học mở Hà Nội (2018).
- “Quản lý đất nông nghiệp theo quy định của Luật đất đai năm 2013,
từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Luật kinh tế của Nguyễn Bá Lương, Viện Đại học Mở Hà Nội (2017).
- Bài viết “Hoàn thiện quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng đất
tại các nông, lâm trường”, của TS. Lê Hải Đường, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp, ngày 17/12/2020...
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu, bài viết trên đều tập trung
nghiên cứu và đề cập đến vấn đề pháp luật và thực tiễn về sử dụng đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, nông trường, lâm trường... ở các khía cạnh, mức độ
và phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu
vấn đề pháp luật về quản lý và sử dụng đất nông trường, lâm trường trên thực
tiễn tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài
“Pháp luật về quản lý và sử dụng đất nông trường, lâm trường từ thực tiễn thi
hành tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên cứu tiếp
nối, kế thừa các công trình trước đây theo hướng chuyên sâu, cụ thể hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Phân tích, đánh giá hiện trạng về quản lý sử dụng đất nông trường,
lâm trường hiện nay, có tính hệ thống từ cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng
trên thực tế tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
Thông qua đó, đề xuất phương hướng hoàn thiện, khắc phục những
tồn tại mà thực tiễn đang gánh chịu. Đóng góp cho hệ thống pháp luật đất đai
ngày càng hoàn thiện, bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý sử dụng đất
3
nông trường, lâm trường trên thực tế ở huyện Mường Khương nói riêng và ở
địa phương nói chung.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về quản lý,
sử dụng sử dụng đất nông trường, lâm trường như: Khái niệm, đặc điểm, vai
trò của quản lý đất nông trường, lâm trường; sự cần thiết phải điều chỉnh bằng
pháp luật đối với công tác quản lý đất nông trường, lâm trường.
- Phân tích và đánh giá các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng đất
nông trường, lâm trường.
- Nhận xét, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng
đất nông trường, lâm trường tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Từ đó,
làm rõ những hạn chế, bất cập và nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu
quả quản lý sử dụng đất nông trường, lâm trường tại huyện Mường Khương,
tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông
trường, lâm trường ở Mường Khương nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy định pháp luật hiện
hành về quản lý, sử dụng sử dụng đất nông trường, lâm trường. Cụ thể những
quy định này được quy định tại Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng
dẫn thi hành có so sánh với các quy định của Luật đất đai năm 2003; Luật sửa
đổi bổ sung Luật đất đai năm 2009, Luật Lâm nghiệp năm 2017; Nghị quyết
115/2015/QH13 ngày 27/11/2015.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên các hoạt động quản
lý và các quy định về sử dụng đất nông trường, lâm trường; trên cơ sở đó
đánh giá thực tiễn thi hành tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phối hợp các phương pháp
nghiên cứu có tính phổ quát trong khoa học xã hội và nhân văn như: Phân
tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá, bình luận.
4
6. Những đóng góp mới của luận văn
Thứ nhất, hệ thống hóa, bổ sung và phát triển những vấn đề lý luận và
pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông trường, lâm trường hiện nay.
Thứ hai, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật
về quản lý, sử dụng đất nông trường, lâm trường tại huyện Mường Khương,
tỉnh Lào Cai
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử
dụng đất nông trường, lâm trường trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về quản lý sử dụng đất
nông trường, lâm trường.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về
quản lý và sử dụng đất nông trường, lâm trường.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực thi pháp
luật về quản lý và sử dụng đất nông trường, lâm trường.
5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG TRƯỜNG, LÂM TRƯỜNG
1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý và sử dụng đất nông trường, lâm trường
1.1.1. Khái niệm chung về đất
Thuở sơ khai của loài người, đất đã được coi là tiền đề của tự nhiên, là
điều kiện ban đầu của sự sống. Nhà sử học, nhà địa chí nổi tiếng Phan Huy
Chú (1782-1849) vào thế kỷ XIX đã viết: “Của báu một nước không gì quý
bằng đất đai, nhân dân và của cải đều do đấy mà sinh ra”.
Từ bao đời nay, đất đai luôn là cái nôi để nuôi dưỡng sự sống của con
người, là nơi ăn chốn ở, điều kiện để sinh tồn, là tư liệu sản xuất đặc biệt quan
trọng không gì thay thế được trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Với tổng diện
tích hơn 330.000 km2, ở Việt Nam đất đai được chia làm nhiều loại căn cứ
theo mục đích sử dụng, đất nông nghiệp là một loại đất nằm trong vốn đất đai
thống nhất của quốc gia.
Theo nghĩa thổ nhưỡng, đất là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập
lâu đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí
hậu, địa hình, thờigian. Giá trị tài nguyên đất được đánh giá bằng số lượng
diện tích (ha, km2) và độ phì nhiêu, màu mỡ.
Với ý nghĩa là một nhân tố sinh thái, đất đai bao gồm tất cả các thuộc
tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm
năng và hiện trạng sử dụng đất.
Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: yếu tố khí hậu, địa hình, địa mạo, tính
chất thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật và những biến
đổi của đất do các hoạt động của con người. (FAO, 1994).
Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành sản xuất
nông - lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,
là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá và an ninh
quốc phòng.
Trong kinh tế học, đất bao gồm tất cả các tài nguyên có nguồn gốc tự
nhiên, chẳng hạn như vị trí địa lý của khu vực đất đai, các tài nguyên khoáng
6
sản dưới lòng đất, và thậm chí các thành phần của phổ điện từ. Trong kinh tế
học cổ điển nó được coi là một trong các yếu tố sản xuất, các yếu tố khác là tư
bản và sức lao động. (Theo Wikipedia).
1.1.2. Quản lý đất đai
Quản lý đất đai là quá trình đảm bảo theo luật pháp cho việc sử dụng,
phát triển quỹ đất, khai thác lợi nhuận thu được từ đất và giải quyết các vấn đề
tranh chấp liên quan đến đất đai. Quản lý đất đai bao gồm những chức năng,
nhiệm vụ liên quan đến việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý,
sử dụng và phát triển đất đai cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông
qua việc chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn, hoặc thu thuế…) và giải quyết
những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và QSDĐ.
Đối tượng quản lý đất đai liên quan đến cả hai đối tượng đất công và
đất tư bao gồm các công việc: đo đạc đất đai, đăng ký đất đai, định giá đất
đai, giám sát sử dụng, lưu giữ và cung cấp các thông tin về đất đai.
Quản lý đất đai là quá trình điều tra, mô tả những tài liệu về đất, xác
định, điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu trữ, cập nhật và
cung cấp thông tin liên quan đến đất (ví dụ như liên quan đến quyền sở hữu,
giá trị, quá trình sử dụng và các nguồn thông tin khác liên quan), quản lý đất
đai liên quan trực tiếp đến quyền sở hữu đất đai của các thế hệ hiện tại và
tương lai. Nó bao gồm các quyết định thực hiện thường xuyên được thực hiện
mỗi ngày bởi các nhà quản lý đất đai.
Nhà nước thực hiện công tác quản lý đất đai thông qua Hiến pháp,
Luật đất đai và các Luật khác có liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản
lý đất đai, Nhà nước xác định một số nội dung chủ yếu như: Sự phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước tập trung và phân cấp quản lý; vị trí của cơ quan đăng
ký đất đai; vai trò của lĩnh vực công và tư; quản lý các tài liệu địa chính; quản
lý nguồn nhân lực; giáo dục, đào tạo và nghiên cứu…..
Theo quy định của Luật đất đai 20132, Nội dung quản lý nhà nước về
đất đai bao gồm:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Điều 22 Luật Đất đai năm 2013.
7
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
1.1.3. Quản lý đất nông trường, lâm trường
Ở Việt Nam, sự hình thành của các nông, lâm trường được đánh dấu
từ sau hòa bình lập lại ở Miền Bắc - năm 1955, cụ thể là các nông, lâm trường
quốc doanh. Cùng với việc hình thành các nông trường, lâm trường, Nhà
nước giao quyền quản lý đất đai cho các nông trường, lâm trường để thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng chung. Vấn đề quản
lý đất nông trường, lâm trường về cơ bản bao gồm đầy đủ các nội dung quản
lý nhà nước chung về đất đai, tuy nhiên nó hướng tới một lĩnh vực cụ thể hơn.
Quá trình phát triển của nông, lâm trường trải qua nhiều giai đoạn, gắn
với các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Giai đoạn
8
1955-1975, nhiệm vụ chủ yếu của nông, lâm trường là khai hoang, phục hóa
đất đai, trồng rừng và phát triển kinh tế theo mô hình tập trung, tập thể3.
Giai đoạn 1976-1986, nông, lâm trường được hình thành, phân bố
rộng khắp cả nước, với 870 đơn vị4. Nhà nước giao cho các nông, lâm trường
quản lý 7,5 triệu ha đất, bằng 23,2% diện tích tự nhiên của cả nước (trong đó
457 nông trường với 1,2 triệu ha; 413 lâm trường với 6,3 triệu ha). Giai đoạn
1987- 2003, các nông, lâm trường quốc doanh thực hiện đăng ký, sắp xếp, đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động theo Nghị định 388/1991/HĐBT. Từ
869 đơn vị (457 nông trường, 412 lâm trường), sắp xếp lại còn 672 đơn vị
(314 nông trường, 368 lâm trường).
Theo báo cáo giám sát kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về
quản lý và sử dụng đất đai tại các nông, lâm trường quốc doanh giai đoạn
2004 - 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Giai đoạn 2004 - 2014, là
giai đoạn thực hiện Nghị quyết 28/NQ-TW của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp
xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh. Năm 2005, cả nước
có 444 nông, lâm trường (186 nông trường, 256 lâm trường và 02 trung tâm
nông - lâm nghiệp). Đến cuối năm 2012, còn 387 nông, lâm trường (145
nông trường, 151 lâm trường, 91 ban quản lý rừng), giải thể 38 đơn vị. Đến
tháng 12 năm 2012, tính cả 266 đơn vị, tổ chức không thuộc diện thực hiện
sắp xếp theo Nghị quyết 28-NQ/TW, cả nước có 653 doanh nghiệp nông,
lâm nghiệp, ban quản lý rừng, vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
(200 công ty nông nghiệp, 164 công ty lâm nghiệp, 210 ban quản lý rừng, 79
vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên), được Nhà nước giao quản lý, sử
dụng 7.996.467 ha đất.
3. Năm 1960, cả Miền Bắc có 56 nông trường và tập đoàn sản xuất (29 nông trường quân đội, 18 nông
trường quốc doanh và 9 tập đoàn sản xuất) do Bộ Nông trường trực tiếp quản lý.
- Tính đến cuối năm 1970, các tỉnh Miền Bắc đã thành lập gần 200 lâm trường quốc doanh.
- Năm 1975, toàn miền Bắc có 115 nông trường quốc doanh (trung ương quản lý 53 nông trường, địa
phương quản lý 62 nông trường). Sau ngày giải phóng Miền Nam, Nhà nước điều động trên 3.000 cán bộ
từ các nông trường và 20 vạn lao động các tỉnh, thành phố Miền Bắc vào tiếp nhận và mở rộng 120 đồn điền
cao su, cà phê ở các tỉnh vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, thành lập hàng trăm lâm trường ở các tỉnh phía
Nam. Năm 1982, Nhà nước chuyển một số đơn vị quân đội sang xây dựng kinh tế như Đoàn 331, 332, 333, 359
ở Tây Nguyên, Đoàn 600 ở Đông Nam bộ và một số Trung đoàn Tây Nam Bộ và Tây Nguyên.
- Năm 1986, cả nước có 457 nông trường quốc doanh (228 nông trường do Trung ương quản lý và 229
nông trường do địa phương quản lý).
4. Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) quản lý 92
đơn vị; Bộ Lâm nghiệp quản lý 76 đơn vị; Bộ Quốc phòng quản lý 12 đơn vị; Tổng cục Cao su quản lý 124
đơn vị; các địa phương quản lý 566 đơn vị.
9
Thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp,
đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp,
đến tháng 12 năm 2014, các công ty nông, lâm nghiệp đã bàn giao về cho địa
phương 80.468 ha, tổng diện tích đất do các công ty nông, lâm nghiệp, ban
quản lý rừng, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên quản lý còn 7.916.366
ha. Theo phương án sản xuất, dự kiến các công ty nông, lâm nghiệp sẽ bàn
giao cho địa phương từ 15 - 20% diện tích đất hiện đang quản lý và sử dụng5.
Giai đoạn 2014 đến nay, tiếp tục tập trung điều chỉnh các quan hệ
nhằm sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
nông nghiệp, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW. Nhìn chung, pháp
luật về quản lý, sử dụng đất tại các công tynông, lâm nghiệp đã từng bước
được xây dựng, hoàn thiện; trong từng giai đoạn, thời kỳ, đã cơ bản đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai cũng như định hướng, mục
tiêu phát triển của các nông trường, lâm trường. Đến nay, pháp luật về quản
lý, sử dụng đất tại các nông trường, lâm trường đã tương đối đầy đủ, dần
mang tính hệ thống; tính toàn diện, thống nhất, cụ thể, khả thi ngày càng được
cải thiện; góp phần nhất định trong kết quả sắp xếp, đổi mới về tổ chức và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các nông trường, lâm trường và trong quản
lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất tại các nông trường, lâm trường. Đến tháng
12/2014, các công ty nông, lâm nghiệp đã bàn giao về cho địa phương 80.468 ha
còn 7.916.366 ha đất do các công ty nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên quản lý6. Theo phương án tổng thể
được duyệt, sau sắp xếp, các công ty nông, lâm nghiệp tiếp tục quản lý, sử dụng
1.858.040 ha, gồm 1.836.857 ha đất nông nghiệp, 21.183 ha đất phi nông
nghiệp; giao về địa phương 371.561 ha, gồm 355.931 ha đất nông nghiệp,
15.630 ha đất phi nông nghiệp. Trong diện tích đất đã giao và tiếp tục giao về
địa phương theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, có 1.411/1.715 ha đất cho
thuê, cho mượn, 97.648/141.113 ha đất bị lấn chiếm, 17.607/25.970 ha đất
tranh chấp, 10.204/10.886 ha đất cấp trùng, 12.758/40.636 ha đất liên doanh
5. Báo cáo số 958/BC/UBTVQH13 ngày 16/10/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát
việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại các nông, lâm trường quốc doanh giai
đoạn 2004 - 2014.
6. Báo cáo số 958/BC-UBTVQH13 ngày 16/10/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát
việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại các nông, lâm trường quốc doanh giai
đoạn 2004 - 2014.
10
liên kết và 75.852 ha/557.494 ha đất giao khoán7. Cùng với đó, kết quả thực
hiện về sắp xếp, đổi mới mô hình hoạt động cũng đạt những kết quả tích cực.
Trải qua giai đoạn hình thành và phát triển, các nông trường, lâm
trường đã có những đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thay đổi diện mạo khu vực nông thôn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc cũng như bảo
đảm ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn khu vực nông thôn,
miền núi; giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của các nông, lâm trường cũng đã
bộc lộ những hạn chế, bất cập, đặc biệt là trong quản lý, sử dụng đất đai. Vì
vậy, cùng với việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động
của các nông, lâm trường thì cần hoàn thiện quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng đất tại các nông, lâm trường.
Hiện nay, pháp luật đất đai không có định nghĩa về đất nông trường,
lâm trường, tuy nhiên trên cơ sở các quy định của pháp luật, có thể hiểu khái
quát về đất nông trường, lâm trường là đất nông nghiệp nói chung, đó là
“Loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất
nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng ,.. Là tư liệu sản xuất
chủ yếu vừa là tài liệu lao động vừa là đối tượng lao động, đặc biệt không thể
thay thế của ngành nông - lâm nghiệp”.
Quản lý, sử dụng đất nông trường, lâm trường là gì? Như trên đã phân
tích, đất nông trường, lâm trường mang đầy đủ cách đặc điểm của đất nông
nghiệp, do đó quản lý đất nông trường lâm trường cũng như quản lý đất đai
nói chung và quản lý đất nông nghiệp nói riêng, nó cũng được hiểu là quá
trình đảm bảo theo luật pháp cho việc sử dụng, phát triển quỹ đất, khai thác
lợi nhuận thu được từ đất (thông qua thuế, cho thuê, bán) và giải quyết các
tranh chấp liên quan đến đất đai. Đối tượng của quản lý đất nông trường,
lâm trường cũng bao gồm các công việc: đo đạc đất đai, đăng ký đất đai,
định giá đất đai, giám sát sử dụng, lưu giữ và cập nhật các thông tin đất đai,
cung cấp các thông tin đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai. Quản lý đất
nông trường, lâm trường cũng chịu sự điều chỉnh chung của quản lý nhà nước
7. Thuý Nhi, Thanh, kiểm tra đất nông, lâm trường (2019), Báo điện tử Tài nguyên & Môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, https://baotainguyenmoitruong.vn/thanh-kiem-tra-dat-nong-lam-truong-296008.html.
11
- Xem thêm -