Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về người lao động cao tuổi ở việt nam...

Tài liệu Pháp luật về người lao động cao tuổi ở việt nam

.PDF
91
39
121

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN CẨM VÂN PH¸P LUËT VÒ NG¦êI LAO §éNG CAO TUæI ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN CẨM VÂN PH¸P LUËT VÒ NG¦êI LAO §éNG CAO TUæI ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ HOÀI THU HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Trần Cẩm Vân MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGƢỜI LAO ĐỘNG CAO TUỔI VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT ..................... 8 1.1. Những vấn đề lý luận về ngƣời lao động cao tuổi ........................... 8 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngƣời cao tuổi .......................................... 8 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của ngƣời lao động cao tuổi ......................... 14 1.2. Khái niệm và nội dung pháp luật về ngƣời lao động cao tuổi ...... 18 1.2.1. Khái niệm pháp luật về ngƣời lao động cao tuổi................................ 18 1.2.2. Nội dung pháp luật về ngƣời lao động cao tuổi ................................. 20 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 32 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ NGƢỜI LAO ĐỘNG CAO TUỔI VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM ........... 33 2.1. Thực trạng các quy định về việc làm cho ngƣời lao động cao tuổi và thực tiễn thi hành .................................................................. 33 2.2. Thực trạng các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của ngƣời lao động cao tuổi và thực tiễn thi hành ................ 42 2.3. Thực rạng các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động và thực tiễn thi hành.............................................................................. 46 2.4. Thực trạng các quy định trả lƣơng và quyền lợi khác cho ngƣời lao động cao tuổi và thực tiễn thi hành ............................... 52 2.5. Thực trạng pháp luật về hợp đồng lao động và thực tiễn thi hành ...... 58 2.6. Thực trạng pháp luật về xử lý vi phạm các quy định về ngƣời lao động cao tuổi và thực tiễn thi hành...................................................... 60 2.7. Đánh giá chung ................................................................................. 61 2.7.1. Thành công ......................................................................................... 61 2.7.2. Hạn chế ............................................................................................... 63 2.7.3. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................... 63 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 66 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ NGƢỜI LAO ĐỘNG CAO TUỔI Ở VIỆT NAM.........................67 3.1. Những yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện pháp luật về ngƣời lao động cao tuổi ở Việt Nam........................................................... 67 3.1.1. Khắc phục những bất cập trong quy định hiện hành về pháp luật cho ngƣời lao động cao tuổi ............................................................... 67 3.1.2. Đảm bảo phù hợp với nhu cầu và đời sống cho ngƣời lao động cao tuổi ............................................................................................... 68 3.1.3. Bảo đảm thực hiện chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nƣớc trong giai đoạn hiện nay ............................................................ 69 3.1.4. Bảo đảm phù hợp với pháp luật quốc tế và các quốc gia trên thế giới .... 70 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về ngƣời lao động cao tuổi ở Việt Nam ................................................................. 71 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về ngƣời lao động cao tuổi ở Việt Nam ........................................... 76 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 79 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp BHYT: Bảo hiểm y tế HĐLĐ: Hợp đồng lao động KLLĐ: Kỷ luật lao động NLĐCT: Ngƣời lao động cao tuổi NSDLĐ: Ngƣời sử dụng lao động MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Năm 2007, Việt Nam bƣớc vào thời kì cơ cấu “dân số vàng” tức là cơ cấu dân số có số ngƣời trong độ tuổi lao động cao hơn số ngƣời phụ thuộc (ngƣời già và trẻ em). Tuy nhiên, hiện nay nƣớc ta đã bƣớc vào giai đoạn “già hóa dân số” với tốc độ rất nhanh. Theo Báo cáo già hóa dân số và ngƣời cao tuổi ở Việt Nam (tháng 7-2011) của Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), theo dự báo dân số của Tổng cục Thống kê (2010) thì tỷ lệ ngƣời cao tuổi so với tổng dân số ở Việt Nam sẽ đạt đến con số 10% vào năm 2017, hay dân số Việt Nam chính thức bƣớc vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017 [13]. Một Nghiên cứu khác năm 2016 của UNFPA, tỷ lệ ngƣời cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) trong tổng dân số tăng ngày càng cao hơn. Năm 1990, tỷ lệ ngƣời cao tuổi chiếm 7,2% dân số thì đến năm 2011, tỷ lệ này là 10%, chính thức bắt đầu giai đoạn “già hóa dân số”. Theo dự báo, già hóa dân số sẽ tiếp tục tăng nhanh: Đến năm 2038, ngƣời cao tuổi sẽ chiếm 20% tổng dân số [17]. Ngƣời cao tuổi trong quá trình làm việc nếu không có tích lũy thì rất dễ rơi vào hoàn cảnh nghèo đói bởi họ không có khả năng hoặc suy giảm khả năng làm việc dẫn đến không có thu nhập (lƣơng hƣu) hoặc thu nhập thấp không đủ khả năng lo cho cuộc sống. Hơn nữa, họ thƣờng phải đối mặt với các vấn đề về sức khỏe do tuổi tác đã cao. Do vậy, họ dễ bị phụ thuộc vào ngƣời khác bao gồm cả ngƣời thân và những ngƣời hảo tâm. Mặt khác, nƣớc ta phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt nhân lực ở tất cả các ngành nghề, ngân sách nhà nƣớc sẽ phải chịu áp lực lớn về quỹ lƣơng hƣu cho ngƣời cao tuổi trong khi nguồn nhân lực có thể bị thiếu hụt trầm trọng trong tƣơng lai. Đây là một thách thức lớn đối với nƣớc ta khi khả năng đóng góp vào quỹ lƣơng hƣu thấp, tỷ lệ ngƣời lao động đƣợc hƣởng lƣơng hƣu thấp 1 và sự eo hẹp của ngân sách nhà nƣớc, nguồn hỗ trợ của Nhà nƣớc sẽ khó có thể đảm bảo mức hỗ trợ tốt cho ngƣời cao tuổi, đặc biệt là với những ngƣời không có lƣơng hƣu. Bảo đảm lực lƣợng lao động ổn định là một phần quan trọng để bảo đảm các quỹ an sinh nhằm đáp ứng với chi phí an sinh xã hội ngày một tăng cao do dân số già. Chính sách tạo việc làm cho ngƣời cao tuổi là rất cần thiết hiện nay, nó không chỉ bảo đảm ổn định chính trị xã hội, mà còn trực tiếp góp phần củng cố và nâng cao sức mạnh kinh tế của đất nƣớc. Thực hiện mục tiêu xây dựng một nƣớc Việt Nam “Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng và văn minh”, cùng với các chính sách phát triển kinh tế, Đảng ta luôn chủ trƣơng và Nhà nƣớc đã ban hành một hệ thống chính sách xã hội hƣớng vào phục vụ lợi ích và phát triển toàn diện con ngƣời, trong đó có các chính sách lao động - việc làm và thu nhập, chăm sóc bảo vệ sức khoẻ, chính sách đối với ngƣời có công với đất nƣớc... Tiêu biểu sự ra đời của luật ngƣời cao tuổi năm 2009, Luật lao động có quy định về sử dụng lao động cao tuổi,... Những lao động cao tuổi tiếp tục làm việc xuất phát từ nhu cầu tăng thêm thu nhập phục vụ cho cuộc sống, có sức khỏe đảm bảo thực hiện công việc, có năng lực, trí tuệ mong muốn đƣợc đóng góp và cống hiến những kiến thức và kinh nghiệm tích lũy đƣợc trong quá trình làm việc, làm chậm quá trình già hóa khi tham gia làm việc. Ngƣời cao tuổi khi tham gia vào thị trƣờng lao động, nắm một vị trí hết sức đặc biệt bởi họ có kinh nghiệm, có kỹ năng, có năng lực tích lũy qua thời gian làm việc lâu dài. Bên cạnh đó, ý thức kỷ luật, ý thức chấp hành và sự am hiểu về pháp luật của họ rất tốt, tiếp nữa họ làm việc chậm rãi, tỉ mỉ và cũng ít bị tai nạn lao động hơn. Mặt khác, việc thỏa thuận sử dụng lao động với nhóm ngƣời cao tuổi cũng dễ dàng hơn các nhóm lao động khác. Do đó, ngƣời cao tuổi vẫn có khả năng làm việc. 2 Có rất nhiều công việc ngƣời cao tuổi làm đƣợc mà không ảnh hƣởng tới những ngƣời trẻ. Họ tham gia làm việc tại các đơn vị, doanh nghiệp từ cổng vào nhƣ bảo vệ đến những công việc văn phòng nhƣ hành chính, kho vận, quản lý… Thậm chí, trong nhiều nhà máy của các doanh nghiệp, ngƣời cao tuổi tham gia nhƣ một mắt xích trong dây chuyền sản xuất công nghiệp. Dù chỉ làm những công việc giản đơn, nhƣng họ có sự kiên nhẫn, tỉ mỉ, cẩn thận và cầu toàn. Chính vì thế, trong tƣơng lai nhu cầu sử dụng lao động cao tuổi còn có thể nhiều hơn. Tham gia vào thị trƣờng lao động, những NLĐCT không chỉ tạo ra một vị thế mới mà còn đảm bảo đƣợc chất lƣợng cuộc sống từ nguồn thu nhập do làm việc. Ngƣời cao tuổi, đặc biệt là ngƣời có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, tiếp tục làm việc là nguồn nhân lực tốt. Tuy nhiên, những quy định hiện hành về NLĐCT còn nhiều bất cập, hạn chế, chƣa sát thực tế gây khó khăn cho NLĐCT. Năm 2013, khi Bộ luật lao động có hiệu lực thi hành và một số nghị định, thông tƣ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động đã khắc phục đƣợc nhiều hạn chế so với những quy định cũ. Thực tế, trong quá trình thực hiện quy định về NLĐCT, còn nhiều bất cập, sự xung đột giữa các điều luật và các văn bản dƣới luật. Tiếp đến các quy định còn mâu thuẫn, chƣa bảo vệ đƣợc NLĐCT. Do vậy, vẫn còn nhiều quy định gây khó khăn cho việc áp dụng pháp luật cần đƣợc xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, bảo đảm một cách thiết thực quyền lợi cho NLĐCT. Xuất phát từ thực tiễn trên, bằng việc lựa chọn đề tài “Pháp luật về người lao động cao tuổi ở Việt Nam” luận văn sẽ làm sáng tỏ các quy định của pháp luật về lao động cao tuổi, chỉ ra những mẫu thuẫn trong các quy định pháp luật đồng thời chỉ ra những điểm phù hợp hoặc không phù hợp về mặt lý luận so với thực tiễn áp dụng quy định để từ đó đƣa ra những kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo quyền lợi cho NLĐCT. 3 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tính tới thời điểm hiện tại đã có rất nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến pháp luật về NLĐCT. Trong đó có cả những nghiên cứu ở trong nƣớc và cả những nghiên cứu ở nƣớc ngoài đƣợc phổ biến rộng rãi. Ở Việt Nam, những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội và chính sách hội nhập quốc tế đa phƣơng, việc sử dụng lao động cao tuổi đang ngày càng phổ biến rộng hơn. Ý thức đƣợc vai trò của NLĐCT và bám sát thực tiễn, giới học giả của Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau liên quan đến chủ đề này nhƣ: Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội (2018), Quyền của người cao tuổi, Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật; Bùi Nghĩa (2018), Chính sách với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay, PGS.TS Nguyễn Bá Ngọc và ThS Đặng Đỗ Quyên (2016), Những thách thức về lao động việc làm trong quá trình tận dụng cơ hội dân số vàng và đối phó với già hóa dân số để phát triển bền vững đất nước; GS.TS Nguyễn Xuân Thắng (2011), Báo cáo quốc gia về phát triển con người năm 2011; PGS.TS Lê Thị Hoài Thu (2008), Hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam; Nguyễn Đình Cử (2006), Xu hướng già hòa dân số thế giới và đặc trưng người cao tuổi Việt Nam; Nguyễn Hữu Chí (2002), Hợp đồng lao động trong cơ chế thị trường ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Hà Nội, ... Các tài liệu nghiên cứu, bài báo, chuyên đề của các tổ chức, học giả, nhà nghiên cứu nƣớc ngoài có giá trị và đƣợc phổ biến rộng rãi nhƣ: Tổ chức lao động quốc tế (ILO)(2019), Chia sẻ và phân phối thu nhập lao động toàn cầu; Quỹ Dân số Liên Hợp quốc (UNFPA) (2011), Già hóa dân số và người cao tuổi ở Việt Nam, thực trang, dự báo và một số khuyến nghị chính sách; Chƣơng trình phát triển Liên Hợp quốc (2007), Mối quan hệ giữa tuổi già và nghèo đói ở Việt Nam; UNFPA và ILO (2014), Bảo đảm thu nhập cho người cao tuổi ở Việt Nam: Lương hưu xã hội... 4 Những công trình nghiên cứu trên đã tiếp cận vấn đề pháp luật về NLĐCT ở nhiều góc độ khác nhau và là những tài liệu quý báu cho tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, vấn đề pháp luật của NLĐCT ở Việt Nam là mảng đề tài chƣa đƣợc đào sâu nghiên cứu do vậy đề tài mà tác giả lựa chọn sẽ tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về NLĐCT. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục tiêu của đề tài Luận văn phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về NLĐCT ở Việt Nam để từ đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về NLĐCT nhằm bảo đảm quyền lợi cho NLĐCT và nâng cao hiệu quả pháp luật về NLĐCT ở Việt Nam nhằm bảo vệ quyền lợi cho họ. 3.2. Nhiệm vụ của đề tài Nghiên cứu vấn đề lý luận về NLĐCT và pháp luật về NLĐCT; Phân tích thực trạng quy định pháp luật về NLĐCT và thực tiễn thi hành pháp luật ở Việt Nam; Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về NLĐCT ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Lao động cao tuổi là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau nhƣ: xã hội học, kinh tế học, luật học... Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận văn tác giả chỉ tập trung nghiên cứu NLĐCT đã hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật, còn khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Để đáp ứng đƣợc mục tiêu và nhiệm vụ mà đề tài đặt ra, tác giả không 5 có tham vọng nghiên cứu ngƣời cao tuổi trong các lĩnh vực nhƣ: ngƣời cao tuổi quy định trong luật hình sự, tố tụng hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình... Luận văn tập trung chủ yếu nghiên cứu NLĐCT trong Bộ luật lao động năm 2012, Bộ luật lao động sửa đổi bổ sung năm 2019 và Luật ngƣời cao tuổi. Tuy nhiên, trong quá trình viết tác giả dựa trên các quy định của hiến pháp 2013 về NLĐCT để soi rọi vào quy định pháp luật hiện hành. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc trình bày trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin về Nhà nƣớc và Pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế Quốc tế. Nội dung của luận văn dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc, các văn bản hƣớng dẫn áp dụng và các tài liệu pháp lý. Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu nhƣ: phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh,... Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ: phƣơng pháp diễn giải, phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp thống kê,... làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học Hƣớng nghiên cứu về quy định của pháp luật cho NLĐCT đang là vấn đề thời sự đang đƣợc quan tâm trong giai đoạn đất nƣớc bƣớc vào thời kì già hóa dân số một cách nhanh chóng. Việc lao động cao tuổi tiếp tục làm việc, cống hiến cho đất nƣớc là một biện pháp cấn thiết hiện nay đảm bảo an sinh xã hội đồng thời có một nguồn nhân lực “cứng” và có kinh nghiệm làm việc lâu năm bù đắp cho việc thiếu hụt nguồn nhân sự trẻ tuổi. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu sẽ giúp nhìn ra đƣợc những vấn đề còn tồn tại trong 6 quy định của pháp luật, đƣa ra hƣớng nhìn mới về quy định cho ngƣời lao động cao tuổi để có thể có những thay đổi tích cực để đảm bảo đƣợc quyền lợi cho cả ngƣời lao động và doanh nghiệp. Việc xác định các nguyên nhân, hạn chế của quy định pháp luật giúp nhà nƣớc có nhìn nhận khách quan hơn nhằm đƣa ra đƣợc các điều chỉnh pháp luật phù hợp nhƣ: quy định về hợp đồng lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, làm tăng ca… 7. Bố cục của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có cấu tạo gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về ngƣời lao động cao tuổi và sự điều chỉnh của pháp luật. Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về ngƣời lao động cao tuổi và thực tiễn thi hành ở Việt Nam. Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về ngƣời lao động cao tuổi ở Việt Nam. 7 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGƢỜI LAO ĐỘNG CAO TUỔI VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT 1.1. Những vấn đề lý luận về ngƣời lao động cao tuổi 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của người cao tuổi 1.1.1.1. Khái niệm Có rất nhiều khái niệm khác nhau về ngƣời cao tuổi trên thế giới và ở Việt Nam. Trƣớc đây, thuật ngữ “ngƣời già” đƣợc sử dụng nhiều hơn để chỉ những ngƣời có tuổi, hiện nay thuật ngữ “ngƣời cao tuổi” ngày càng đƣợc sử dụng nhiều hơn. Khái niệm ngƣời cao tuổi đƣợc sử dụng thay cho ngƣời già vì thực tế nhiều ngƣời từ 60 tuổi trở lên, vẫn hoạt động, vì vậy cụm từ “ngƣời cao tuổi” bao hàm sự kính trọng, động viên hơn so với cụm từ “ngƣời già”. Trong pháp lệnh về ngƣời cao tuổi tại Việt Nam, đƣợc ban hành vào ngày 28/04/2000 có nhận định nhƣ sau: “Ngƣời cao tuổi có công sinh thành, nuôi dƣỡng, giáo dục con cháu về nhân cách và vai trò quan trọng trong gia đình và xã hội”. Nhƣng về khoa học thì ngƣời già hay ngƣời cao tuổi đều đƣợc dùng với ý nghĩa nhƣ nhau. Thuật ngữ đƣợc dùng để mô tả ngƣời cao tuổi khá đa dạng, kể cả trong các tài liệu quốc tế, bao gồm: “ngƣời cao tuổi” (older person), “ngƣời già” (the aged), “ngƣời già cả” (the elderly), “thế hệ thứ ba” (the third age), “ngƣời có tuổi” (the ageing), “thế hệ thứ tƣ” (the fourth age). Thuật ngữ này sau đó đƣợc Đại hội đồng Liên hợp quốc sử dụng trong các Nghị quyết số 47/5 và Nghị quyết số 48/98, nó bao hàm những ngƣời từ 60 tuổi trở lên [5]. Sau đó, các thuật ngữ này đƣợc sử dụng phổ biến trong các văn kiện của các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các quốc gia trên thế giới. Hầu hết các nƣớc châu Âu xem ngƣời cao tuổi là những ngƣời từ 65 tuổi trở lên, trong khi ở một số nƣớc châu Phi độ tuổi đƣợc xem là ngƣời cao tuổi chỉ vào khoảng 50 đến 55. 8 Ở Nhật Bản, tuổi về hƣu là 60 tuổi, tuy nhiên đến tận 65 tuổi ngƣời dân Nhật Bản mới đƣợc nhận lƣơng hƣu. Các nhóm chuyên gia y tế chuyên nghiên cứu về ngƣời cao tuổi Nhật Bản cho rằng: 75 tuổi trở lên mới đƣợc coi là ngƣời cao tuổi, nhiều hơn 10 tuổi so với mức 65 tuổi mà nhiều ngƣời vẫn nghĩ hiện nay. Một ngƣời đƣợc coi là già ở Nhật khi họ trong độ tuổi từ 75 đến 89. Còn những ngƣời từ 90 tuổi trở lên gọi là "siêu già". Nhiều công ty tại Nhật Bản đặt độ tuổi nghỉ hƣu cho ngƣời lao động là 60 tuổi, nhƣng ngƣời lao động vẫn có thể làm việc tới 65 tuổi nếu họ mong muốn và chủ lao động tuân thủ luật thuê lao động. Việc định nghĩa ngƣời cao tuổi đƣợc xem là có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá lực lƣợng lao động, và những ảnh hƣởng đến nền kinh tế. Việc nâng độ tuổi của ngƣời cao tuổi có thể tăng số lƣợng lao động tiềm năng tại Nhật Bản lên hơn 10 triệu ngƣời [36]. Ở Australia, độ tuổi nghỉ hƣu phổ biến của ngƣời Úc thƣờng trùng với tuổi hƣu mà chính phủ quy định (hiện nay là 65 tuổi) và sẽ tiếp tục tăng đến ngƣỡng 70 tuổi vào năm 2035. Trƣớc đây, không có tiêu chuẩn cố định về tuổi nghỉ hƣu. Mặc dù một số công việc và lĩnh vực có đặt ra độ tuổi nghỉ hƣu cho ngƣời lao động, nhƣng hầu hết ngƣời đi làm ở Úc thƣờng bắt đầu quá trình nghỉ hƣu khi bƣớc vào tuổi 60. Kể từ ngày 01/07/2019, tuổi hƣởng lƣơng hƣu tại Úc là 66 tuổi cho cả nam và nữ. Vậy ngƣời từ 66 tuổi đƣợc coi là ngƣời cao tuổi ở Úc [35]. Tuy có những quan điểm khác nhau về độ tuổi xác định ngƣời cao tuổi nhƣng có một điều chắc chắn rằng khi ngƣời ta già đi, khả năng cơ bản (tổng của khả năng thể lực và trí óc) có xu hƣớng giảm sút và bệnh tật thƣờng là mạn tính và phức tạp. Tình trạng đa bệnh tật (có nhiều bệnh mạn tính cùng một lúc) tăng lên cùng với tuổi. Ngƣời cao tuổi là ngƣời có sự suy thoái tự nhiên của các tế bào, cả cơ thể và tinh thần đều thay đổi, da nhăn, tóc bạc, đi đứng cũng chậm chạp, mắt mờ, tai lãng, sức yếu nhƣng trí nhớ dài hạn thì vẫn 9 còn, các chức năng của cơ thể cũng bị suy giảm. Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ngƣời cao tuổi phải từ 70 tuổi trở lên [7]. Khái niệm này cũng sử dụng tiêu chí độ tuổi để một ngƣời có đƣợc xếp vào nhóm ngƣời cao tuổi hay không. Trong Bình luận chung số 6 năm 1995 về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa của ngƣời cao tuổi xác định ngƣời cao tuổi từ 60 tuổi [4]. Trong Công ƣớc số 128 năm 1967 về trợ cấp khuyết tật, trợ cấp tuổi già và trợ cấp ngƣời sống sót, Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) xác định tuổi già là 65 [8]. Theo điều 15 của công ƣớc 128 năm 1967 có nêu: “Độ tuổi quy định không quá 65. Tuy nhiên, các cơ quan có thẩm quyền có thể quy định độ tuổi khác nhau tùy thuộc vào các tiêu chí nhƣ nhân khẩu, kinh tế và xã hội thích hợp đƣợc số liệu thống kê chứng minh”. Ngƣời cao tuổi là những ngƣời tuy thể lực suy giảm nhƣng họ là những ngƣời có kiến thức, có kĩ năng chuyên môn, kinh nghiệm chuyên môn lâu năm và kinh nghiệm cuộc sống cao. Đó là những ƣu điểm cơ bản của ngƣời cao tuổi vẫn đƣợc duy trì và phát huy, cụ thể đã đƣợc Liên hợp quốc nhận định: “... nghiên cứu khoa học hiện đang bác bỏ nhiều định kiến về những suy giảm hiển nhiên và không thể đảo ngƣợc gắn với tuổi tác” và cần đƣợc “đánh giá cao sự đóng góp của ngƣời cao tuổi cho xã hội” [9]. Việc xác định độ tuổi ngƣời cao tuổi còn phụ thuộc điều kiện phát triển của từng quốc gia. Định nghĩa ngƣời cao tuổi phải từ 70 tuổi trở lên theo WHO [7] phù hợp với những đất nƣớc phát triển có điều kiện kinh tế, xã hội, và phúc lợi phát triển, tuổi thọ trung bình cao. Tuy nhiên, lại không thực sự phù hợp với những đất nƣớc đang phát triển với nhiều hạn chế về chăm sóc sức khỏe, chất lƣợng sống, mức sống và tuổi thọ trung bình của dân số còn thấp. Chẳng hạn, các nƣớc Châu Âu quy định ngƣời cao tuổi là những ngƣời từ 65 tuổi trở lên; trong khi đó các nƣớc châu Phi xem những ngƣời khoảng 10 50 tuổi trở lên là ngƣời cao tuổi. Còn ở một số nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, Trung Quốc,... thì quy định ngƣời cao tuổi từ 60 tuổi trở lên. Hiện tại chƣa có một tiêu chuẩn thống nhất về độ tuổi cho ngƣời cao tuổi cho các quốc gia. Tuy nhiên, Liên Hợp Quốc chấp nhận từ 60 tuổi trở lên là mốc để xác định dân số già. Trong ngƣời già/ngƣời cao niên/ngƣời cao tuổi phân loại ngƣời già nhất từ 80 trở lên [3]. Nhƣ vậy, trên cơ sở quy định của Luật ngƣời cao tuổi và những phân tích nói trên có thể đƣa ra định nghĩa ngƣời cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, không phân biệt tôn giáo, giới tính, dân tộc hay thành phần xã hội, thuộc nhóm dễ bị tổn thƣơng và cần đƣợc xã hội quan tâm. 1.1.1.2. Đặc điểm của người cao tuổi Ngƣời cao tuổi không phải là một nhóm đồng nhất nhƣ nhiều nhóm xã hội khác, mặc dù họ có một đặc điểm chung về độ tuổi [6]. Một số nghiên cứu tiếp cận đặc điểm ngƣời cao tuổi trên hai khía cạnh: sinh học và tâm lý. Cục bảo trợ xã hội đƣa ra các đặc điểm sinh học của ngƣời cao tuổi nhƣ sau. Trƣớc hết, ngƣời cao tuổi phải gắn với quá trình lão hoá dẫn đến thay đổi về diện mạo và khả năng vận hành của các cơ quan trong cơ thể [1, tr.8-9]. Lão hóa là quá trình tất yếu của cơ thể con ngƣời. Khi tuổi già các đáp ứng của cơ thể không còn nhanh nhạy, sức khỏe thể chất và tinh thần giảm sút, khả năng tự điều chỉnh và thích nghi cũng suy giảm. Các biểu hiện của tuổi già thƣởng thể hiện rõ nhƣ diện mạo thay đổi: Tóc bạc, da mồi, có thêm nhiều nếp nhăn, cảm giác - nghe nhìn, nếm và khứu giác cùng với tuổi tác ngày càng cao thƣờng bắt đầu hoạt động kém hiệu quả. Khả năng mắc bệnh cao hơn do các cơ quan nội tạng nhƣ tim, phổi, hệ hô hấp kém đi. Ở ngƣời cao tuổi, xƣơng và khớp không còn linh hoạt, mềm dẻo, các cơ đều yếu đi dẫn đến mọi cử động đều chậm chạp, vụng về. Họ cũng hay bị mệt mỏi, mọi hành vi, cử chỉ ít linh hoạt hơn. Về tình trạng sức khỏe, ngƣời cao tuổi thƣờng có 11 những căn bệnh đặc thù của tuổi cao tuổi nhƣ tim mạch, huyết áp, xƣơng khớp, hô hấp, răng miệng và tiêu hoá [1, tr.9-10]. Cùng với tuổi đời tăng cao, các chứng bệnh nhƣ tăng huyết áp, đái tháo đƣờng, rối loạn lipid máu, thoái hóa xƣơng khớp thƣờng diễn ra khá phổ biến. Khoảng 3/4 số ngƣời 80 tuổi có ít nhất một bệnh mạn tính, trung bình có thể mắc sáu bệnh đồng diễn. Về mặt lão hóa của hệ thần kinh, thƣờng thấy giảm khứu giác, thị giác, thính giác và vị giác dẫn đến ngƣời cao tuổi dễ cảm thấy tự ti và giảm sự giao tiếp xã hội. Thói quen dùng bia rƣợu, thuốc lào thuốc lá… hoặc giữ chế độ ăn chay, kiêng khem… cũng đều có ảnh hƣởng nhất định đến toàn trạng ở một số cá thể đối tƣợng. Ngoài ra các hoạt động trong đời sống hàng ngày nhƣ tập luyện, lao động chân tay hay trí óc, giải trí, nghỉ ngơi, giấc ngủ đều là những yếu tố liên quan đến sức khỏe cá nhân. Nhìn chung, thể chất của ngƣời cao tuổi chƣa thật sự khỏe mạnh, tình trạng sức khỏe yếu và rất yếu, có nhiều ngƣời mắc bệnh nan y... Khoảng 95% ngƣời cao tuổi có bệnh, chủ yếu là các bệnh mãn tính không lây truyền. Bên cạnh những đặc điểm về sinh lý nêu trên, ngƣời cao tuổi có những đặc điểm về tâm lý. Do những thay đổi về tâm lý mà ngƣời cao tuổi thƣờng dễ thay đổi tính nết. Sự thay đổi về tâm lý này khác nhau ở những giai đoạn tuổi tác khác nhau. Khi về già ngƣời cao tuổi phải đối mặt với bƣớc ngoặt lớn lao về lao động và nghề nghiệp. Đó là chuyển từ trạng thái lao động (bận rộn với công việc, bạn bè) sang trạng thái nghỉ ngơi, chuyển từ trạng thái tích cực khẩn trƣơng sang trạng thái tiêu cực xả hơi. Do vậy ngƣời cao tuổi sẽ phải tìm cách thích nghi với cuộc sống mới [7]. Ngƣời cao tuổi có sự tích lũy kinh nghiệm trong cuộc đời, sự gia tăng kiến thức và sự thành thạo các kỹ năng, nhiều trải nghiệm cuộc sống. Mặt khác, quá trình lão hóa của cơ thể cùng với những bệnh tật đồng diễn cũng đều có ảnh hƣởng tới sự ứng xử của tuổi già. Điều đáng chú ý là từ cá tính vô 12 tƣ, bình thản hoặc dễ cảm xúc đến những biểu cảm tự tin, tự chủ, lạc quan, bi quan hoặc giận hờn, bùng nổ, có thể nói những phản ứng của cá nhân còn tùy thuộc rất nhiều vào những gì mà bản thân ngƣời cao tuổi đã trải nghiệm. Tuy nhiên, sợ cô đơn và mong đƣợc quan tâm chăm sóc nhiều hơn là tâm lý thƣờng thấy ở ngƣời cao tuổi vì con cháu thƣờng bận rộn với cuộc sống mà ít quan tâm tới họ. Điều này làm cho ngƣời cao tuổi cảm thấy mình bị lãng quên, bị bỏ rơi. Bên cạnh đó, đa số ngƣời cao tuổi nếu còn sức khỏe vẫn còn có thể giúp con cháu một vài việc vặt trong nhà, tự đi lại phục vụ mình, hoặc có thể tham gia đƣợc các sinh hoạt giải trí, cộng đồng. Nhƣng cũng có một số ngƣời cao tuổi do tuổi tác đã cao, sức khỏe giảm sút nên sinh hoạt phần lớn phụ thuộc vào con cháu. Do vậy dễ nảy sinh tâm trạng chán nản, buồn phiền, hay tự dằn vặt mình. Ngƣời cao tuổi mà tuổi càng cao thì sức khỏe lại càng giảm sút, đi lại chậm chạp, không còn khả năng lao động, quan niệm sống khác với thế hệ sau... nên chỉ một thái độ hay một câu nói thiếu tế nhị có thể làm cho họ tự ái, tủi thân cho rằng mình già rồi nên bị con cháu coi thƣờng. Thu nhập của ngƣời cao tuổi có thể từ nhiều nguồn, từ chính thu nhập của bản thân, lƣơng hƣu trợ cấp và của cải tích lũy từ khi còn trẻ và có thể do con cháu chu cấp. Trong thời kỳ tăng trƣởng kinh tế cao, lực lƣợng lao động dồi dào, số tiền đóng góp cũng nhiều hơn. Nhƣng khi dân số lao động giảm đi, số ngƣời cao tuổi tăng lên thì việc chi trả vƣợt khỏi khả năng của các quỹ lƣơng hƣu, khi mà ngay hiện giờ tiền lƣơng hƣu vốn đã không chắc đảm bảo đƣợc toàn bộ cuộc sống cho ngƣời cao tuổi. Vì vậy, rất nhiều nƣớc trên thế giới đang tạo điều kiện, cơ hội hay môi trƣờng để ngƣời cao tuổi tiếp tục làm việc. Quốc hội Nhật Bản đã thông qua bộ luật ổn định việc làm cho ngƣời cao tuổi vào năm 2013. Luật này yêu cầu mọi doanh nghiệp áp dụng tuổi về hƣu với tuổi không trẻ hơn 60. Bên cạnh đó, chính phủ trợ cấp cho các doanh nghiệp tuyển dụng ngƣời cao tuổi thông qua các trung tâm nhà nƣớc về ổn định việc làm, cũng nhƣ 13 cho những doanh nghiệp có chế độ bảo đảm việc làm cho nhân viên tuổi 65. Đến nay, phần lớn doanh nghiệp Nhật Bản đều đã xây dựng chế độ làm việc đến 65 tuổi. Không chỉ tại Nhật Bản mà rất nhiều ngƣời già ở Mỹ hiện đến tuổi nghỉ hƣu nhƣng không có khoản lƣơng hƣu mà những ngƣời lao động thuộc các thế hệ trƣớc đó có. Số lƣợng ngƣời cao tuổi ở Mỹ cũng chiếm số lƣợng đáng kể trong nhóm ngƣời lao động ở nƣớc này. Do vậy, ngƣời cao tuổi không đồng nghĩa là ngƣời sống phụ thuộc và vô dụng. Ngƣời cao tuổi có thể là ngƣời có giá trị tri thức dày dặn với trải nghiệm phong phú qua năm tháng. Họ vẫn có thể tiếp tục lao động trực tiếp kiếm ra thu nhập thông qua những công việc phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và kinh nghiệm của mình. Chính vì vậy, tạo ra một môi trƣờng lao động với những ngành nghề phù hợp để ngƣời cao tuổi có thể tiếp tục cống hiến, tạo ra giá trị thặng dƣ cho kinh tế, mà trƣớc hết là để tạo ra thu nhập cho chính họ, bởi thế, là điều rất nên làm. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của người lao động cao tuổi 1.1.2.1. Khái niệm người lao động cao tuổi Tùy thuộc vào qui định về độ tuổi nghỉ hƣu của các quốc gia khác nhau để xác định đối tƣợng lao động ngƣời cao tuổi. NLĐCT đƣợc xác định trên một số cơ sở, nhƣ: độ tuổi, khả năng và nhu cầu lao động làm việc, giới tính,… Khái niệm này có thể thay đổi về độ tuổi theo từng thời kỳ phù hợp với trình độ y học, an sinh xã hội của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, tùy đặc trƣng của mỗi quốc gia mà quy định các nƣớc về NLĐCT cũng khác nhau. Ở Nhật Bản, dân số trong nhóm độ tuổi lao động (15-64) tăng nhanh sau Thế chiến II và đạt đỉnh điểm vào năm 1995 nhƣng sau đó giảm dần. Nhật Bản là quốc gia có tỷ lệ ngƣời già cao nhất trên thế giới. Các số liệu thống kê của Bộ Nội vụ nƣớc này cho thấy, vào thời điểm cuối năm 2018, số lƣợng ngƣời từ 65 tuổi trở lên là 35,88 triệu ngƣời, chiếm 28,4% dân số. Viện 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan