LỤC ĐỨC VÂN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
LUẬT KINH TẾ
Ph¸p luËt vÒ gi¶i quyÕt tranh chÊp
vÒ thõa kÕ quyÒn sö dông ®Êt tõ thùc tiÔn
t¹i Tßa ¸n nh©n d©n huyÖn M-êng Kh-¬ng, Lµo Cai
LỤC ĐỨC VÂN
2018 - 2020
HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ph¸p luËt vÒ gi¶i quyÕt tranh chÊp
vÒ thõa kÕ quyÒn sö dông ®Êt tõ thùc tiÔn
t¹i Tßa ¸n nh©n d©n huyÖn M-êng Kh-¬ng, Lµo Cai
LỤC ĐỨC VÂN
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số
: 8 38 01 07
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN PHƢƠNG THẢO
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lục Đức Vân, học viên lớp Luật Kinh tế khóa 2018 - 2020 xin cam
đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài
liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn
đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan
cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu
của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan. Tôi xin
chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng như
các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lục Đức Vân
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Sau đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội
và sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn TS. Trần Phương Thảo về đề tài luận
văn: "Pháp luật về giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực
tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Mường Khương, Lào Cai". Để hoàn thành
được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ
của quý thầy, cô giáo trong trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo của
Trường Đại học Mở Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá
trình tôi học tập, nghiên cứu tại Trường.
Chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Trần Phương Thảo
đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu thực hiện luận văn của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau
đại học, Trường Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để thực hiện luận văn một
cách hoàn chỉnh nhất, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định
mà tự bản thân không thể tự nhận thấy được. Tôi rất mong nhận được sự góp
ý của Quý thầy, cô giáo để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên tôi,
động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện luận văn, công trình
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lục Đức Vân
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1:
1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
BẰNG PHƢƠNG THỨC TÒA ÁN
1.1.
8
Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc giải quyết và pháp luật
về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại tòa án
8
1.1.1. Khái niệm
8
1.1.2. Đặc điểm
16
1.1.3. Ý nghĩa
1.2.
Nguyên tắc của việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử
19
dụng đất tại tòa án
20
1.2.1. Việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất phải
tuân thủ pháp luật
20
1.2.2. Việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất phải
bảo đảm tôn trọng quyền của các bên đương sự
1.2.3. Cơ quan tiến hành tố tụng dân sự, người tiến hành tố tụng
20
dân sự phải chịu trách nhiệm về việc giải quyết tranh chấp
thừa kế quyền sử dụng đất
1.3.
22
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất tại tòa án
1.3.1. Mức độ hoàn thiện của các quy định của pháp luật hiện hành
về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại tòa án
22
22
1.3.2. Trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của Thẩm phán
và những người tiến hành tố tụng dân sự khác
23
1.3.3. Hoạt động quản lý, lưu trữ tài liệu, chứng cứ về quyền sử
dụng đất của cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
24
1.3.4. Trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức, trách nhiệm của
đương sự trong việc cung cấp tài liệu, chứng cứ cho tòa án để
giải quyết
24
Chƣơng 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI
TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TÒA ÁN NHÂN
DÂN HUYỆN MƢỜNG KHƢƠNG, LÀO CAI
2.1.
27
Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết
tranh chấp thừa kế quyền sử đất tại tòa án
27
2.1.1. Quy định Luật đất đai
27
2.1.2. Các quy định của pháp luật dân sự
32
2.1.3. Quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
2.2.
Thực tiễn giải quyết vụ án tranh chấp về thừa kế quyền sử
35
dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Mường Khương, Lào Cai
41
2.2.1. Một vài nét khái quát về Tòa án nhân dân huyện Mường
Khương, Lào Cai
41
2.2.2. Những thuận lợi, kết quả và những khó khăn, tồn tại trong
thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại
Tòa án nhân dân huyện Mường Khương, Lào Cai
Chƣơng 3:
44
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VÀ
HIỆU QUẢ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN
MƢỜNG KHƢƠNG, LÀO CAI
3.1.
Giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất
54
54
3.1.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp thừa kế quyền sử dụng đất
3.1.2. Những kiến nghị cụ thể để hoàn thiện pháp luật
3.2.
54
56
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giải
quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại tòa án nhân
dân huyện Mường Khương, Lao Cai
65
KẾT LUẬN
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
69
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS
: Bộ luật dân sự
BLTTDS
: Bộ luật tố tụng dân sự
LĐĐ
: Luật đất đai
QSDĐ
: Quyền sử dụng đất
TKQSDĐ : Thừa kế quyền sử dụng đất
TAND
: Tòa án nhân dân
UBND
: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Thống kê về tổng số tranh chấp TKQSDĐ trong 05 năm
44
bảng
2.1
(2016-2020) được giải quyết tại TAND huyện Mường
Khương, tỉnh Lao Cai
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ thực tế đời sống dân sự trong những năm qua ở Việt Nam cho thấy
thừa kế đã dần trở thành một nhu cầu cấn thiết đối với mỗi cá nhân, gia đình,
cộng đồng xã hội. Quyền để lại thừa kế, quyền thừa kế và giải quyết tranh
chấp về thừa kế đã được quy định trong nhiều văn bản pháp luật của Việt
Nam như Bộ luật dân sự (BLDS), Luật Đất đai (LĐĐ), Bộ luật tố tụng dân sự
(BLTTDS) và các văn bản pháp luật có liên quan nhưng so với nhu cầu điều
chỉnh bằng pháp luật đối với thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế trong đời
sống dân sự Việt Nam hiện nay thì hệ thống pháp luật đã có chưa bao quát
điều chỉnh hết. Mặt khác, kinh tế Việt Nam trong những năm trở lại đây có
tốc độ phát triển khá nhanh, tài sản của người dân Việt Nam ngày một nhiều,
nhiều loại tài sản phát sinh dẫn đến tranh chấp về tài sản thừa kế khá phức tạp
đặc biệt là tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất (TKQSDĐ).
So với các tranh chấp dân sự khác, tranh chấp TKQSDĐ xảy ra thường
phức tạp hơn, đòi hỏi phải được giải quyết nhanh chóng, nếu để kéo dài sẽ gây
nên nhiều hậu quả cho các bên tranh chấp, gia đình và xã hội. Dựa trên các
quyền cơ bản của công dân, pháp luật Việt Nam đã ghi nhận nhiều cách thức
giải quyết tranh chấp như thương lượng, hòa giải, kiện tụng đến tòa án nhưng
thực tế cho thấy số vụ tranh chấp TKQSDĐ được đương sự lựa chọn cách thức
giải quyết tại tòa án là khá nhiều. Mặc dù đã có nhiều cố gắng từ phía tòa án và
đương sự nhưng việc giải quyết một số vụ về tranh chấp TKQSDĐ vẫn còn nhiều
khó khăn, bị kéo dài và đôi khi xảy ra thiếu sót. Nguyên nhân của tình trạng
này đã được nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra, trong đó có nguyên nhân được chỉ ra
nhiều nhất là do hệ thống các quy định của pháp luật về giải quyết TKQSDĐ
chưa thực sự đầy đủ, phù hợp, thống nhất. Có những quy định của pháp luật về
giải quyết TKQSDĐ gây nên nhiều tranh cãi, dẫn đến tại tòa có nhiều quan điểm
áp dụng khác nhau. Có những quy định còn chưa cụ thể, chưa đầy đủ dẫn đến
việc áp dung các quy định đó bị vướng mắc, dẫn đến hiệu quả áp dụng không
cao. Thực tế này cho thấy cần phải hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp TKQSDĐ thì các Tòa án nhân dân (TAND) mới thuận lợi và góp phần
quan trọng đảm bảo chất lượng trong việc giải quyết tranh chấp TKQSDĐ.
1
Nhận thức được như trên, bản thân là một người đang sinh sống và
công tác tại huyện Mường Khương của tỉnh Lào Cai đã nhiều năm, tác giả
nhận thấy thực tiễn giải quyết tranh chấp TKQSDĐ tại đây bên cạnh những
kết quả đạt được vẫn đang gặp phải một số khó khăn, dẫn đến chất lượng giải
quyết các vụ án TKQSDĐ chưa thực sự như mong muốn. Đương sự chưa chủ
động nên không cung cấp được đủ chứng cứ, không cung cấp chứng cứ đúng
hạn để bảo vệ quyền, lợi ích cho mình. Ngoài ra, vì địa bàn miền núi nên tòa
án Mường Khương gặp nhiều khó khăn trong việc triệu tập đương sự tham gia
tố tụng, vì thế có trường hợp tòa án Mường Khương đã triệu tập thiếu người
tham gia tố tụng. TAND huyện Mường Khương đã nỗ lực khắc phục các khó
khăn để giải quyết thành công nhiều vụ, củng cố niềm tin của người dân vào
cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, TAND Mường Khương vẫn cần phải nâng cao
hơn nữa chất lượng và hiệu quả của việc giải quyết các tranh chấp TKQSDĐ.
Các giải pháp khắc phục khó khăn, hạn chế như hoàn thiện pháp luật về giải
quyết tranh chấp TKQSDĐ, các giải pháp tập trung vào con người để việc áp
dụng pháp luật giải quyết tranh chấp TKQSDĐ tại TAND Mường Khương cần
được chỉ ra và chú trọng thực hiện. Nhận thức được các vấn đề trên, tác giả đã
lựa chọn đề tài: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng
đất từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Mường Khương, Lào Cai” để
nghiên cứu, đánh dấu kết quả quá trình học thạc sĩ của mình. Tác giả cho rằng
việc nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện từ những vấn đề lý luận có
tính khái quát chung đến nghiên cứu, đánh giá pháp luật thực định, tìm hiểu
thực tiễn thực hiện để từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả của việc giải quyết tranh chấp TKQSDĐ ở huyện Mường Khương, Lào
Cai là có rất cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về vấn đề TKQSDĐ hay việc giải quyết tranh chấp
TKQSDĐ tại tòa án trong thời gian qua ở nước ta cũng đã có một số công
trình nghiên cứu. Những công trình nghiên cứu này là luận án, luận văn, là
bình luận khoa học, sách chuyên khảo, giáo trình, bài viết đăng trên các tạp
chí khoa học được các nhà khoa học, các chuyên gia, các luật gia trong lĩnh
vực đất đai và hệ thống Tòa án thực hiện. Điểm qua các công trình nghiên
cứu như:
2
- Lý Thị Ngọc Hiệp (2006), Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
bằng Tòa án tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trần Văn Hà (2007), Giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường
tòa án, Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật.
- Mai Thị Tú Oanh (2008), Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án
từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Nhà
nước và Pháp luật.
- Nguyễn Minh Tuấn (2009), Pháp luật thừa kế của Việt Nam - Những
vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách chuyên khảo, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
- Phạm Thị Hương Lan (2009), Giải quyết tranh chấp đất đai theo luật
đất đai năm 2003, Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật.
- Đỗ Văn Đại (2013), Luật thừa kế Việt Nam - Bản án và Bình luận
bản án, sách chuyên khảo, Tập 1, 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Mai Thị Tú Oanh (2013), Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh
chấp đất đai bằng Tòa án ở nước ta, Luận án tiến sĩ Luật học, Viện Nhà nước
và pháp luật.
- Trần Thị Thảo (2017), Giải quyết các vụ án về thừa kế quyền sử
dụng đất tại Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội.
- Trần Văn Hà (2017), Pháp luật thừa kế quyền sử dụng đất và thực
tiễn xét xử tại Tòa án Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học
Xã hội.
- Hoàng Tuấn Mạnh (2019), Thủ tục giải quyết tranh chấp về hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm từ
thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn
thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Mở Hà Nội.
- Nguyễn Khắc Hùng (2019), Pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa
kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn tòa án nhân dân huyện Phù Cừ tỉnh Hưng
Yên, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Mở Hà Nội.
- Dương Hữu Hà (2020), Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai và
thực tiễn thực hiện tại tại các tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc
sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
3
Qua các công trình nghiên cứu trên có thể thấy vấn đề TKQSDĐ, việc
giải quyết tranh chấp TKQSDĐ đã dành được khá nhiều sự quan tâm nghiên
cứu. Ở một phương diện nhất định, mỗi công trình nghiên cứu trên đã giải
quyết được một số vấn đề khác nhau về TKQSDĐ và việc giải quyết tranh
chấp TKQSDĐ. Nhiều vấn đề lý luận đã được đặt ra và giải quyết như khái
niệm, đặc điểm, ý nghĩa của TKQSDĐ, của giải quyết tranh chấp TKQSDĐ.
Thực trạng pháp luật Việt Nam, đặc biệt là thực trạng pháp luật Việt Nam
hiện hành về TKQSDĐ, giải quyết tranh chấp về TKQSDĐ và thực tiễn thực
hiện việc giải quyết tranh chấp đất đai nói chung, tranh chấp về TKQSDĐ nói
riêng cũng được một số tác giả nghiên cứu. Trong một số công trình nghiên
cứu, tác giả còn tập trung đề xuất những kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định
của pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết tranh chấp TKQSDĐ. Nhìn
chung kết quả nghiên cứu thời gian qua cho thấy, ở một phương diện nhất
định, các tác giả trên đã phần nào làm rõ được một số vấn đề lý luận liên quan
đến giải quyết tranh chấp TKQSDĐ, chỉ ra và đánh giá được thực trạng của
hoạt động giải quyết tranh chấp TKQSDĐ tại Tòa án, đưa ra được một số giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp
TKQSDĐ. Tuy nhiên, cho đến nay một số văn bản pháp luật mà người nghiên
cứu đi trước dựa vào để nghiên cứu đã thay đổi, hoạt động của nhiều TAND
đã có sự đổi mới, hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án
tranh chấp đất đai nói chung và trong giải quyết tranh chấp TKQSDĐ nói
riêng đã có nhiều biến chuyển tích cực nên nhiều công trình nghiên cứu trước
đây không còn hoàn toàn phản ánh được thực tiễn giải quyết tranh chấp
TKQSDĐ, không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của thực tiễn giải quyết.
Nhiều kết quả nghiên cứu chỉ còn mang tính chất tham khảo, một số kiến nghị
đã không còn phù hợp, vì thế với mục tiêu của luận văn này là nghiên cứu về
giải quyết tranh chấp TKQSDĐ ở giai đoạn hiện tại, nghiên cứu thực tiễn
thực hiện tại địa bàn huyện Mường Khương, đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cáo hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp
Thừa kế QSDĐ dựa trên chính thực tiễn tại TAND Mường Khương,
tác giả hy vọng luận văn này sẽ đưa ra kết quả nghiên cứu không chỉ có tính
khoa học mà còn có tính thực tiễn, phù hợp với xu thế của thời đại.
4
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
* Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này hướng tới mục tiêu làm rõ các vấn đề pháp lý về giải quyết
tranh chấp TKQSDĐ, cụ thể là nghiên cứu các nội dung sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận để đưa ra cái nhìn khái quát chung
về giải quyết tranh chấp TKQSDĐ.
- Nghiên cứu pháp luật Việt Nam hiện hành và thực tiễn thực hiện việc
giải quyết tranh chấp TKQSDĐ tại TAND huyện Mường Khương, Lào Cai.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
việc giải quyết tranh chấp TKQSDĐ tại TAND huyện Mường Khương, Lào
Cai nói riêng, tại các TAND trên phạm vi toàn quốc nói chung.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu cụ thể nêu trên, để tài này cần giải quyết
các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản: tác giả sẽ nghiên cứu các kết
quả nghiên cứu trước đây để từ đó xây dựng được khái niệm, chỉ ra được các
đặc điểm, phân tích được ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp TKQSDĐ tại
tòa án; chỉ ra các nguyên tắc phải tuân theo khi giải quyết tranh chấp
TKQSDĐ tại tòa án; nêu ra một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc
giải quyết tranh chấp TKQSDĐ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành và thực tiễn thực hiện tại TAND Mường Khương về giải quyết tranh
chấp TKQSDĐ, chỉ ra được nguyên nhân của những kết quả đạt được cũng
như những hạn chế còn tồn tại.
- Về các giải pháp phát huy kết quả đạt được, khắc phục hạn chế: Tác
giả sẽ xác định phương hướng hoàn thiện pháp luật và đề ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp TKQSDĐ tại tòa án
Mường Khương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là pháp luật Việt Nam về giải quyết
tranh chấp TKQSDĐ và thực tiễn giải quyết tranh chấp TKQSDĐ tại tòa án
nhân dân huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Để nghiên cứu được toàn
5
diện, tác giả phải xác định rõ mục tiêu nghiên cứu và thực hiện được nhiệm
vụ nghiên cứu đã nêu trên.
* Phạm vi nghiên cứu
Vì đối tượng nghiên cứu của đề tài khá rộng, vấn đề nghiên cứu lại
phức tạp, nên để phù hợp với năng lực nghiên cứu của bản thân và phù hợp
với thời hạn nghiên cứu được giao thì phạm vi nghiên cứu của đề tài được tác
giả xác định như sau:
- Đề tài có nghiên cứu để khái quát chung về giải quyết tranh chấp
TKQSDĐ tại tòa án nhưng chỉ nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản như
khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, nguyên tắc, các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải
quyết tranh chấp TKQSDĐ tại tòa án.
- Đề tài nghiên cứu pháp luật về quyết tranh chấp TKQSDĐ tại tòa án
nhưng chỉ nghiên cứu pháp luật Việt Nam hiện hành thông qua một số văn
bản pháp luật chủ yếu như LĐĐ năm 2013, BLDS năm 2015, BLTTDS năm
2015 về vấn đề này.
- Đề tài nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp TKQSDĐ tại
TAND Mường Khương, Lao Cai nhưng chỉ nghiên cứu trong những năm gần
đây mà cụ thể là trong 05 năm, từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận được dựa vào để tác giả nghiên cứu đề tài là hệ thống lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối
của Đảng và Nhà nước Việt Nam về pháp luật, đặc biệt là các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về đất đai, về TKQSDĐ, về giải
quyết tranh chấp TKQSDĐ trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, một số phương pháp nghiên cứu khoa
học luật cơ bản được sử dụng như phương pháp phân tích luật, phương pháp
lịch sử, phương pháp logic, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh… Cụ thể tại chương 1 tác giả sử dụng phương pháp
phân tích, tổng hợp; Chương 2 tác giải sử dụng phương pháp phân tích luật,
phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh luật; Chương 3 tác giả sử dụng
phương pháp thống kê, tổng hợp…
6. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn thể hiện những ý nghĩa sau:
6
- Giải quyết được một số vấn đề lý luận về thừa kế, về TKQSDĐ, về
giải quyết tranh chấp TKQSDĐ.
- Chỉ ra đúng thực trạng pháp luật hiện hành và thực trạng giải quyết
tranh chấp TKQSDĐ tại TAND huyện Mường Khương trong thời gian hơn
04 năm trở lại đây, từ đó đánh giá được hiệu quả điều chỉnh của pháp luật
Việt Nam hiện hành về vấn đề này.
- Chỉ ra được phương hướng và giải pháp nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giải quyết tranh chấp TKQSDĐ tại TAND Mường Khương nói
riêng, các TAND trên phạm vi toàn quốc nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn chia làm 3 Chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất và pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất bằng phương thức tòa án.
Chương 2: Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết
tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại tòa án và thực tiễn thực hiện tại Tòa
án nhân dân huyện Mường Khương, Lào Cai.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
của việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
huyện Mường Khương, Lào Cai.
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
BẰNG PHƢƠNG THỨC TÒA ÁN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc giải quyết và pháp luật về giải
quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại tòa án
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm “việc giải quyết và pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa
kế quyền sử dụng đất tại tòa án” được xây dựng trên cơ sở giải thích được các
khái niệm liên quan như:
Thứ nhất, khái niệm QSDĐ.
Điều 53 Hiến pháp Việt Nam năm 2013 khẳng định: “Đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên
nhiên khác và các loại tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý”. Cụ thể hóa tư tưởng của đạo luật gốc này, LĐĐ, BLDS đều có những quy
định khẳng định đất đai thuộc sở hữu nhà nước. Trong LĐĐ năm 2013 khẳng
định: đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân và do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Nhà nước trao QSDĐ cho người dân là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phát sinh
trên cơ sở quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các giao dịch nhận chuyển QSDĐ. Luật này
cũng công nhận QSDĐ đối với những người sử dụng đất ổn định và quy định
khá cụ thể về quyền cũng như nghĩa vụ của người sử dụng đất. Mặc dù đã có
những quy định cụ thể như vậy nhưng LĐĐ năm 2013 vẫn chưa có quy định
rõ ràng về khái niệm QSDĐ mà chỉ đưa ra khái niệm về giá đất hay giá trị
QSDĐ, theo đó “giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị
diện tích đất” hay “giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử
dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác
định”1 do Nhà nước quy định hoặc hình thành trong giao dịch về QSDĐ.
1. Khoản 20 Điều 3 Luật Đất Đai năm 2013
8
Như vậy, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và
người sử dụng đất là người trực tiếp khai thác, sử dụng đất. Người sử dụng
đất được sở hữu phần giá trị QSDĐ, được phép chuyển nhượng quyền, thừa
kế sử dụng đất đối với các phần diện tích được giao tương ứng với nghĩa vụ
thực hiện với Nhà nước. Về bản chất pháp lý, QSDĐ là quyền khai thác các
thuộc tính có ích của đất đai. Dưới góc độ lợi ích, QSDĐ có ý nghĩa quan
trọng vì nó làm thỏa mãn các nhu cầu và mang lại lợi ích vật chất cho các chủ
sử dụng trong quá trình sử dụng đất như được khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất, được chuyển giao cho những chủ thể khác
thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho... Như vậy, mặc dù đất đai là tài sản thuộc quyền sở hữu của nhà
nước, nhà nước giao QSDĐ cho người sử dụng đất nhưng người được giao
quyền sử dụng không chỉ được nhà nước giao quyền sử dụng mà còn được
Nhà nước trao quyền định đoạt thông qua các hình thức giao dịch đa dạng
như: chuyển nhượng, thừa kế, góp vốn, tặng cho, hoặc từ bỏ quyền sử dụng
(trả lại cho Nhà nước) hay TKQSDĐ. Với những quy định trên thì QSDĐ
(QSDĐ) còn được thừa nhận như “một loại tài sản và hàng hóa đặc biệt” và
trên quan điểm đó khái niệm QSDĐ đã được chỉ ra như sau: Quyền sử dụng
đất là quyền tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phát sinh
trên cơ sở quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các giao dịch nhận chuyển QSDĐ. Việc
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt QSDĐ phải tuân thủ các điều kiện, thủ tục do
pháp luật quy định.
Thứ hai, khái niệm thừa kế và TKQSDĐ.
Con người là chủ thể của các mối quan hệ xã hội, con người không thể
tồn tại và phát triển tách rời những cơ sở vật chất nhất định. Nói cách khác,
con người không thể sống khi không có tài sản để thỏa mãn nhu cầu thiết yếu
trong cuộc sống. Cùng với lao động sản xuất, kinh nghiệm và hiểu biết của
con người ngày càng nâng cao, từ đó con người ngày càng tạo ra nhiều của
cải, tài sản. Không còn chỉ nhằm thỏa mãn cho các nhu cầu cá nhân tức thời,
con người còn có nhu cầu cần phải duy trì và bảo tồn của cải, tài sản cho các
thế hệ mai sau. Khi sống, con người khai thác công dụng của tài sản để thỏa
mãn cho nhu cầu của mình, khi chết, tài sản còn lại của họ được dịch chuyển
9
sang cho người còn sống. Quan hệ thừa kế ra đời như một hiện tượng tất yếu
của xã hội, quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế dần trở thành những quyền
cơ bản của công dân, luôn luôn được pháp luật ở nhiều nước trên thế giới ghi
nhận và bảo hộ.
Theo quan điểm của Ph. Ăng-ghen: Thừa kế là một hiện tượng xã hội
xuất hiện và tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Bản chất của thừa kế “là sự
chuyển dịch tài sản của người chết cho người còn sống”, nơi nào có sở hữu
thì nơi đó có thừa kế. Thừa kế và sở hữu luôn tồn tại song song và gắn bó chặt
chẽ với nhau trong mọi hình thái kinh tế xã hội, theo đó, nếu sở hữu là cơ sở
làm xuất hiện vấn đề thừa kế thì đến lượt mình, thừa kế lại là phương tiện để
duy trì và củng cố vấn đề sở hữu. Cũng vì thế vấn đề thừa kế cũng có vị trí
quan trọng trong các chế định pháp luật và là hình thức pháp lý chủ yếu để
bảo vệ các quyền của công dân. Thừa kế đã trở thành một nhu cầu không thể
thiếu được đối với đời sống của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng xã hội. Mỗi
nhà nước dù có các xu thế chính trị khác nhau, nhưng đều coi thừa kế là một
quyền cơ bản của công dân và được ghi nhận trong Hiến pháp, trong pháp luật
dân sự… Dựa trên tâm lý và như cầu của người dân: không chỉ muốn có
quyền năng đối với khối tài sản của mình khi còn sống, mà còn muốn chi phối
nó ngay cả khi đã chết nên thông qua pháp luật Nhà nước đã công nhận quyền
thừa kế của mỗi chủ thể đối với tài sản của mình. Các quy định của pháp luật
về thừa kế là một phương tiện pháp lý cần thiết bảo đảm cho quyền tự do ý
chí trong việc để lại tài sản và nhận tài sản của các chủ thể trong xã hội. Việc
ghi nhận thừa kế là một căn cứ xác lập quyền sở hữu là động lực kích thích
lòng say mê lao động, nhu cầu phát triển tài sản của mình bằng sức lao động
và khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
Trong nghiên cứu khoa học luật dân sự, khái niệm thừa kế đã được
định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau. Về mặt ngữ nghĩa thì thừa kế được
hiểu là sự tiếp nối, thừa hưởng một cách kế tục giữa con người với con người
trong quá trình dịch chuyển di sản từ người chết cho người sống. Dựa vào bản
chất của hiện tượng thừa kế thì “thừa kế là việc dịch chuyển tài sản của người
chết cho người còn sống”. Dưới góc độ là một quan hệ pháp luật dân sự, thừa
kế là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình dịch
chuyển tài sản từ người chết sang cho người còn sống vào thời điểm mở thừa
10
kế. Dưới góc độ là một chế định pháp luật, thừa kế được hiểu là tổng thể các
nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh việc chuyển tài sản từ người đã chết
sang cho những người còn sống theo trình tự thừa kế theo di chúc hoặc thừa
kế theo pháp luật.
Khái niệm thừa kế dù được giải thích dưới góc độ nào thì cũng bắt đầu
từ quyền thừa kế. Quyền thừa kế là một nội dung của chế định thừa kế, bảo hộ
quyền của chủ thể đối với tài sản của họ trong việc chuyển dịch tài sản để lại
sau khi họ chết cho những người còn sống có quyền hưởng thừa kế theo hình
thức nhất định đó là di chúc hoặc theo pháp luật. Quy định về quyền thừa kế
không những điều chỉnh phạm vi quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong
việc để lại di sản và nhận di sản thừa kế, mà còn là cơ sở của phương thức bảo
vệ quyền của những người thừa kế hợp pháp khi bị xâm phạm. Các hình thức
chuyển dịch di sản của một người đã chết cho những người còn sống theo di
chúc hoặc theo pháp luật là những cơ sở xác lập quyền sở hữu đối với di sản
của người được hưởng thừa kế hợp pháp. Ngoài quyền thừa kế, pháp luật về
thừa kế còn điều chỉnh trình tự, điều kiện, hình thức chuyển dịch tài sản,
quyền tài sản của một người đã chết cho những người còn sống, đồng thời bảo
vệ quyền của người để lại tài sản và quyền của người hưởng thừa kế di sản.
Trong đời sống thực tiễn, tài sản do cá nhân làm ra thuộc sở hữu riêng cá
nhân đó, pháp luật ghi nhận và bảo hộ quyền sở hữu tư nhân đối với tài sản.
Điều này có nghĩa là chủ sở hữu có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản của mình, thậm chí trong trường hợp trước khi chết họ cũng có toàn
quyền quyết định việc để lại tài sản của mình cho những người còn sống được
thừa kế theo di chúc tiếp tục thừa kế quyền sở hữu do được thừa kế. Nếu
người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không có hiệu lực thi hành thì di
sản của người chết để lại được chia theo pháp luật.
Theo tiến trình phát triển của xã hội, cùng với sự thay đổi quan hệ sở
hữu mà hiện nay QSDĐ cũng được pháp luật Việt Nam ghi nhận là một
quyền tài sản và quyền tài sản này sẽ trở thành di sản khi người có QSDĐ qua
đời. Trên phương diện pháp lý, TKQSDĐ là một trong những nội dung của
QSDĐ. TKQSDĐ là một dạng của thừa kế tài sản nên TKQSDĐ cũng phải
được thực hiện theo cách thức chung của thừa kế tài sản. Đối với tài sản là
QSDĐ thì vấn đề TKQSDĐ đã được đặt ra ngay từ khi có LĐĐ năm 1993
11
nhằm đảm bảo tính ổn định, lâu dài trong việc sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân và gắn kết chặt chẽ người lao động với đất đai, tư liệu sản xuất quan
trọng. Sau đó, tại Điều 733 BLDS 2005 cũng ghi nhận: “Thừa kế quyền sử
dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người
thừa kế theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai”. Đến BLDS
2015, chương quy định về TKQSDĐ đã bị bãi bỏ, vấn đề TKQSDĐ được
thực hiện như thừa kế tài sản thông thường khác theo quy định tại phần thứ tư
về thừa kế của BLDS và trong cả LĐĐ 2013. Như vậy, TKQSDĐ có cơ sở
thực hiện từ quyền TKQSDĐ, trên cơ sở có quyền TKQSDĐ thì chủ thể có
quyền mới thực hiện được quan hệ TKQSDĐ.
Về khái niệm TKQSDĐ, trong nghiên cứu khoa học luật dân sự, theo
Từ điển giải thích thuật ngữ luật học của Trường Đại học luật Hà Nội thì dựa
trên khái niệm thừa kế là sự dịch chuyển tài sản của người chết cho người còn
sống nên khái niệm TKQSDĐ được giải thích ngắn gọn là: Sự dịch chuyển
QSDĐ của người chết cho người còn sống. Cụ thể hơn, theo Từ điển Luật học
do Viện Kkhoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) biên soạn thì khái niệm TKQSDĐ
được hiểu là: Sự chuyển dịch QSDĐ của người chết cho người sống. Ở Việt
Nam với đặc thù đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà nhà nước là người đại
diện chủ sở hữu, Nhà nước giao QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân. QSDĐ là
quyền tài sản chung của hộ gia đình hoặc quyền tài sản riêng của cá nhân.
Bởi vậy, khi cá nhân hoặc thành viên trong hộ gia đình chết thì QSDĐ của họ
được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Như vậy, QSDĐ là một
loại tài sản thuộc sở hữu của cá nhân và cá nhân có quyền để lại QSDĐ cho
người thừa kế. Quyền này được pháp luật ghi nhận, vì thế khái niệm
TKQSDĐ có thể được hiểu như sau: Thừa kế quyền sử dụng đất là toàn bộ
các quy định của pháp luật điều chỉnh việc dịch chuyển QSDĐ của cá nhân
đã chết cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, theo đó người
thừa kế trở thành chủ thể thay thế chủ sử dụng của QSDĐ do được thừa kế
lại, có các quyền và nghĩa vụ của chủ sử dụng QSDĐ.
Thứ ba, về khái niệm tranh chấp TKQSDĐ.
Bản chất của thừa kế là việc dịch chuyển tài sản của người chết sang
cho người còn sống theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật, do vậy với
tư cách là một đối tượng được thừa kế, QSDĐ được hiểu là một loại tài sản
12
- Xem thêm -