Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về đình công và giải quyết đình công từ thực tiễn tại các khu công ngh...

Tài liệu Pháp luật về đình công và giải quyết đình công từ thực tiễn tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bắc giang

.PDF
84
1
61

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH: LUẬT KINH TẾ PHÁP LUẬT VỀ ĐÌNH CÔNG VÀ GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG TỪ THỰC TIỄN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ĐOÀN THỊ THÚY NGA HÀ NỘI - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÁP LUẬT VỀ ĐÌNH CÔNG VÀ GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG TỪ THỰC TIỄN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ĐOÀN THỊ THÚY NGA NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ DUNG HÀ NỘI - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ luật học này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Thị Dung. Các số liệu, tài liệu, trích dẫn trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày …. tháng …năm 202.. Tác giả luận văn Đoàn Thị Thúy Nga i LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, tiến sĩ Đỗ Thị Dung, người đã dành thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá trình từ khi làm đề cương, thu thập tài liệu, quá trình viết đến khi hoàn thành bản luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa Luật, Trường Đại học Mở Hà Nội, các thầy cô giáo, những người đã cung cấp cho tôi những kiến thức vô cùng bổ ích trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang đã giúp tôi thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu luận văn. Cuối cùng, tôi cảm ơn đồng nghiệp, gia đình, bạn bè, những người đã luôn động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Hà Nội, ngày …. tháng …năm 202… Tác giả luận văn Đoàn Thị Thúy Nga ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÌNH CÔNG, GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT ................ 8 1.1. Một số vấn đề lý luận về đình công, giải quyết đình công ........................ 8 1.1.1. Một số vấn đề lý luận vê đình công ......................................................... 8 1.1.2. Một số vấn đề lý luận về giải quyết đình công ...................................... 15 1.2. Điều chỉnh pháp luật về đình công, giải quyết đình công........................ 18 1.2.1. Vai trò của điều chỉnh pháp luật về đình công, giải quyết đình công .. 18 1.2.2. Nội dung pháp luật về đình công, giải quyết đình công ....................... 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 23 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐÌNH CÔNG, GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ............................... 24 2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về đình công và giải quyết đình công ... 24 2.1.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về đình công ....................................... 24 2.1.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết đình công ..... 35 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về đình công, giải quyết đình công tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ................................................. 39 2.2.1. Giới thiệu khái quát về các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang và tình hình đình công trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ............................................................................................................... 39 2.2.2. Việc thực hiện các quy định về đình công, giải quyết đình công tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang ..................................................................... 44 2.3. Đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về đình công, giải quyết đình công tại các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang .............................. 51 2.3.1. Đánh giá chung ..................................................................................... 51 2.3.2. Nguyên nhân của thực trạng trên ......................................................... 52 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 57 iii CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TRIỂN KHAI , HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐÌNH CÔNG, GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ........................................................... 58 3.1. Yêu cầu của việc triển khai, hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về đình công, giải quyết đình công tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ................................................................. 58 3.2. Một số kiến nghị nhằm triển khai có hiệu quả các quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 về đình công và hoàn thiện pháp luật giải quyết đình công ................................................................................................................. 60 3.2.1. Một số kiến nghị nhằm triển khai có hiệu quả các quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 về đình công ................................................................... 60 3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết đình công ... 65 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về đình công, giải quyết đình công tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ............................................................................................................... 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 71 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 74 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLLĐ : Bộ luật Lao động BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự ILO : Tổ chức lao động Quốc tế NLĐ : Người lao động NSDLĐ : Người sử dụng lao động Nxb : Nhà xuất bản TCLĐ : Tranh chấp lao động UBND : Ủy ban nhân dân v MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đình công là quyền cơ bản của người lao động khi tham gia quan hệ lao động. Mục đích của đình công là nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động khi không đồng ý với phương án giải quyết của cơ quan có thẩm quyền. Theo Báo cáo Tổng kết thi hành Bộ luật Lao động năm 2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, từ năm 1995 khi Bộ Luật Lao động đầu tiên ghi nhận quyền đình công đến hết năm 2018, cả nước đã xảy ra 6.011 cuộc đình công, bình quân 250 cuộc/năm. Trong đó tập trung ở các tỉnh Đông Nam bộ (Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai,...) Tại tỉnh Bắc Giang, tỷ lệ đình công xảy ra so với các địa bàn trên phạm vi cả nước không lớn, tuy nhiên ở doanh nghiệp nào xảy ra đình công là ở nơi đó đình công ảnh hưởng rất lớn đến việc làm, thu nhập của người lao động và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đình công chủ yếu xảy ra tại các doanh nghiệp thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn và cũng giống như các địa phương khác, các cuộc đình công này đều không theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định (không do công đoàn lãnh đạo; không qua các bước giải quyết tranh chấp tập thể từ hòa giải, trọng tài, hay cơ quan nhà nước theo quy định, không tiến hành các bước để thực hiện đình công). Để giải quyết thực tế xảy ra, các Bộ luật Lao động từ khi ra đời đến nay đã liên tục sửa đổi, bổ sung các quy định về đình công nhằm bảo đảm tốt nhất quyền đình công của người lao động và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Đồng thời tìm ra các cách thức giải quyết đình công phù hợp với thực tế. Hiện nay, đình công được quy định trong Bộ luật Lao động. Còn giải quyết đình công được coi là việc dân sự và điều chỉnh trong Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Trong khi đó Bộ luật Lao động mới được Quốc hội khóa 14 thông qua ngày 20/11/2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021 đã bổ sung nhiều điểm mới về đình công. Để triển khai có hiệu quả các quy định mới này, cần phải có thời gian kiểm nghiệm. Trong đó, cần nghiên cứu thực tế thực hiện các quy định của pháp luật lao động về đình công theo các quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 tại các địa phương trong đó có tỉnh Bắc 1 Giang, từ đó có những đánh giá để triển khai thực hiện các quy định về đình công của Bộ luật mới. Đồng thời khắc phục những bất cập và nâng cao hiệu quả thực hiện quy định của pháp luật về giải quyết đình công trong trong Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 là việc làm cần thiết. Hơn nữa, trong những năm gần đây, tại tỉnh Bắc Giang, số lượng các cuộc đình công có chiều hướng gia tăng. Vấn đề này đã và đang được sự quan tâm của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh cũng như các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn, nhất là tại các khu công nghiệp. Việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về đình công và giải quyết đình công ở các khía cạnh lý luận, thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật để từ đó đưa ra các kiến nghị phù hợp, không chỉ có ý nghĩa tháo gỡ những vấn đề bất cập trong quy định của pháp luật mà còn góp phần bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích chính đáng của người lao động khi thực hiện quyền đình công, giữ vững sự ổn định về kinh tế, chính trị, an ninh - quốc phòng ở địa phương. Với những lý do nêu ra, em đã chọn vấn đề: “Pháp luật về đình công và giải quyết đình công từ thực tiễn tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đình công là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Dưới góc độ luật học đã có nhiều công trình nghiên cứu. Cụ thể là: - Luận án Tiến sỹ của tác giả Đỗ Ngân Bình với đề tài: “Pháp luật về đình công và giải quyết đình công ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế”, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2005. Luận án này là công trình nghiên cứu một cách cụ thể và rõ ràng các vấn đề lý luận về đình công, giải quyết đình công; quy định về đình công và giải quyết đình công theo Bộ luật Lao động năm 1994, chỉ ra những vướng mắc trong quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật, từ đó có những giải pháp nhằm hoàn thiện Bộ luật Lao động năm 2006 về đình công và giải quyết đình công ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường. - Các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: Bài viết: “Pháp luật đình công và giải quyết đình công nhìn từ góc độ thực tiễn” của tác giả 2 Đào Thị Hằng đăng trên Tạp chí luật học số 5/2004; Bài viết: “Thực trạng đình công và giải quyết đình công ở Việt Nam” của GS.TS Lê Hồng Hạnh đăng trên Thông tin khoa học pháp lý, số chuyên đề tháng 12/2011; Bài viết: “Đình công – vấn đề nổi cộm trong quan hệ lao động” của tác giả Ngô Thị Mến đăng trên Tạp chí Lao động và Công đoàn số tháng 01/2013; Bài viết “Mấy ý kiến về đình công và giải quyết đình công ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Kim Phụng đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số tháng 9/2014,… đều đề cập đến vấn đề pháp luật đình công và giải quyết đình công. Từ đó các bài viết đưa ra ý kiến đề xuất hoàn thiện quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 về đình công và giải quyết đình công ở Việt Nam. - Các luận văn đề cập đến vấn đề pháp luật đình công và giải quyết đình công những năm gần đây như: Cao Xuân Dũng (2016), Đình công bất hợp pháp theo quy định pháp luật Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội; Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Hà Thị Hoa Phượng: “Đình công và giải quyết đình công theo Bộ luật Lao động năm 2012”, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2013; Luận văn: “Đình công và giải quyết đình công theo pháp luật Lao động Việt Nam” của tác giả Trần Hồng Hạnh, Học viện Khoa học xã hội năm 2013; Luận văn thạc sĩ Luật học: “Pháp luật đình công, giải quyết đình công và thực tiễn thi hành tại tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thùy Trang, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2016,… - Các báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề như: Báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổ chức Lao động quốc tế (2016), “Hội nghị Sơ kết đề án phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh, thành phố giai đoạn 2013 - 2020”, Hải Phòng, tháng 3 năm 2016: Báo cáo tổng kết thi hành Bộ luật Lao động năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 31 tháng 01 năm 2018; Báo cáo về Tình hình đình công và giải quyết đình công của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 12 tháng 9 năm 2019; Báo cáo tình hình thực hiện pháp luật lao động của các Sở Lao động Thương binh và Xã hội, của các Ban quản lý Khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao,… 3 Những công trình nêu trên đã đề cập đến vấn đề đình công, giải quyết đình công ở những mức độ khác nhau, nhưng chủ yếu các công trình nghiên cứu đều nghiên cứu đình công theo quy định của Bộ luật Lao động năm 1994, năm 2012. Chưa có công trình nào nghiên cứu về pháp luật đình công, giải quyết đình công theo quy định của BLLĐ năm 2019 từ thực tiễn thực hiện tại các khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Giang. Vì thế có thể thấy rằng, luận văn này là công trình đầu tiên nghiên cứu về pháp luật đình công, giải quyết đình công theo quy định của BLLĐ năm 2019 dựa trên thực tiễn thực hiện Bộ luật lao động năm 2012 tại các khu công nghiệp tại tỉnh Bắc Giang. Đề tài này không trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu về pháp luật đình công và giải quyết đình công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận về đình công, giải quyết đình công; pháp luật về đình công, giải quyết đình công. Trên cơ sở lý luận này, luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về đình công, giải quyết đình công và thực tiễn thực hiện tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Từ đó, luận văn đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật về đình công, giải quyết đình công và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về đình công, giải quyết đình công tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Từ mục đích đặt ra, luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: + Phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về đình công và giải quyết đình công và pháp luật về đình công và giải quyết đình công. + Phân tích, đánh giá về thực trạng pháp luật Việt Nam theo Bộ luật lao động năm 2012 và năm 2019 về đình công và giải quyết đình công cũng như thực tiễn thực hiện pháp luật đình công và giải quyết đình công tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, tìm ra nguyên nhân dẫn đến đình công ngày càng tăng mạnh trong thời gian vừa qua. 4 + Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện một số quy định của pháp luật về đình công và giải quyết đình công, đồng thời đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật đình công và giải quyết đình công theo BLLĐ năm 2019 nhằm bảo đảm tốt hơn quyền lợi của NLĐ, NSDLĐ nói riêng và sự ổn định nền kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam về đình công và giải quyết đình công. Cụ thể là các văn bản như Bộ luật lao động năm 2012, BLLĐ năm 2019, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Để làm sâu sắc vấn đề nghiên cứu, luận văn còn nghiên cứu quy định của pháp luật quốc tế và một số quốc gia trên thế giới về đình công, giải quyết đình công. Đối tượng nghiên cứu của luận văn còn là các số liệu thực tiễn thực hiện đình công và giải quyết đình công trong thời gian qua tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian, thời gian: Luận văn chỉ nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về đình công và giải quyết đình công tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang những năm từ năm 2013 đến năm 2020. + Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu các nội dung pháp luật về đình công và giải quyết đình công, cùng với việc thực hiện các quy định này ở các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và yêu cầu về dung lượng, Luận văn không nghiên cứu nội dung về xử lý vi phạm pháp luật về đình công và giải quyết đình công. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, 5 quan điểm của Đảng và Nhà nước về pháp luật lao động nói chung, pháp luật về đình công, giải quyết đình công nói riêng. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng một cách linh hoạt để đảm bảo hiệu quả và tin cậy của kết quả nghiên cứu, bao gồm: phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp đối chiếu, phương pháp so sánh, phương pháp so sánh luật học, phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp dự báo khoa học,... 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa khoa học: Luận văn làm rõ các vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật đình công và giải quyết đình công. Từ đó giúp NLĐ và chủ thể khác có những nhận thức mới, sâu sắc hơn đối với vấn đề đình công và giải quyết đình công trong việc khôi phục quyền và lợi ích của mình khi tham gia quan hệ lao động. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần nâng cao kiến thức pháp luật về đình công và giải quyết đình công cho các chủ thể có liên quan như tư vấn viên, luật sư, NLĐ, NSDLĐ,... Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên, nghiên cứu viên trong các cơ sở nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học tập về pháp luật lao động nói chung, pháp luật đình công và giải quyết đình công nói riêng; cho NLĐ, NSDLĐ và đối tượng khác có mong muốn tìm hiểu về pháp luật lao động nói chung, pháp luật đình công và giải quyết đình công nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm ba chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đình công, giải quyết đình công và sự điều chỉnh của pháp luật. Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về đình công, giải quyết đình công và thực tiễn thực hiện tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 6 Chương 3: Một số kiến nghị triển khai, hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về đình công, giải quyết đình công tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 7 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÌNH CÔNG, GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT 1.1. Một số vấn đề lý luận về đình công, giải quyết đình công 1.1.1. Một số vấn đề lý luận vê đình công 1.1.1.1. Khái niệm đình công Để đưa ra cách nhìn thống nhất và tương đối toàn diện về khái niệm đình công, trước hết cần xem xét đình công dưới những góc độ kinh tế, xã hội, chính trị và pháp lý với tư cách là một hiện tượng tồn tại khách quan trong nền kinh tế thị trường. Dưới góc độ kinh tế, đình công là biện pháp đấu tranh kinh tế được thực hiện bởi những NLĐ, nhằm gây sức ép để đạt những yêu sách nhất định gắn với lợi ích kinh tế hoặc lợi ích nghề nghiệp. Trong đó chủ thể bị gây sức ép có thể là NSDLĐ trực tiếp tham gia quan hệ lao động, cũng có thể là một chủ sử dụng lao động ở nơi khác trong trường hợp đình công hưởng ứng, hoặc có thể là Nhà nước. Đình công là biện pháp đấu tranh mang tính tập thể nên thường có những biểu hiện quá khích, nếu không kiểm soát kịp thời sẽ gây những hậu quả nghiêm trọng. Chính khả năng gây thiệt hại về kinh tế hay đe dọa gây thiệt hại về kinh tế mà đình công là biện pháp có thể gây được áp lực với chủ thể đối diện, giúp tập thể lao động đạt được các yêu sách về quyền và lợi ích. Đình công không phải là biện pháp duy nhất để những NLĐ đạt được mục đích của mình, nhưng với sức ép mà đình công có khả năng tạo ra, đình công thường được những NLĐ coi là biện pháp có hiệu quả nhất để bảo vệ các quyền và lợi ích của họ. Từ đó, đình công trở thành “vũ khí” mà tập thể lao động sử dụng trong cuộc đấu tranh kinh tế với NSDLĐ và Nhà nước (trong những trường hợp chủ thể bị gây sức ép là Nhà nước), nhằm mục đích để giải quyết những bất đồng về quyền và lợi ích theo hướng có lợi cho tập thể lao động. Dưới góc độ xã hội, đình công biểu hiện bằng sự ngừng việc được thực hiện bởi ý chí tự nguyện của nhiều NLĐ. Thực tế có những cuộc đình công 8 diễn ra ở quy mô nhỏ, chỉ thu hút sự tham gia của một số lượng rất ít NLĐ, nhưng cũng có những cuộc đình công diễn ra trên quy mô toàn quốc, thu hút sự tham gia của hàng vạn NLĐ. Trong nhiều cuộc đình công, những NLĐ thường tụ tập trước cổng xí nghiệp để ngăn cản hay kích động những công nhân khác không vào làm việc, kêu gọi sự giúp đỡ để ủng hộ những NLĐ đang tham gia đình công, hay chiếm xưởng ngăn không cho NLĐ khác vào làm việc,... Những hành vi nhằm thu hút sự tham gia đông đảo và lôi kéo sự ủng hộ của những NLĐ khác đối với cuộc đình công không phải lúc nào cũng được coi là hợp pháp. Tuy nhiên, nó đã chứng tỏ tính quần chúng của đình công và là sự thể hiện rõ nét bản chất xã hội của đình công. Dưới góc độ chính trị, đình công là hiện tượng có thể gây bất ổn đến tình hình chính trị của quốc gia. Đình công có mục đích chủ yếu là bảo vệ các quyền và lợi ích nghề nghiệp của những NLĐ trong quan hệ lao động. Nhưng đình công có thể bị lợi dụng để đưa thêm các yêu sách chính trị. Trong trường hợp đó, hình thức đình công kinh tế sẽ biến tướng thành các hình thức đình công chính trị (thuần tuý có yêu sách chính trị) hay đình công hỗn hợp (kết hợp những yêu sách kinh tế và những yêu sách chính trị). Những cuộc đình công này được coi như một loại công cụ chính trị mà giai cấp công nhân có thể sử dụng để phản đối một quyết định của Chính phủ trong chính sách đối nội hay đối ngoại mà sự thực thi chính sách đó có thể ảnh hưởng đến đời sống của NLĐ. Đình công là một hiện tượng phản kháng thường có khuynh hướng mở rộng phạm vi và luôn biến đổi hình thái, nó có khả năng trở thành mối đe doạ, hoặc trực tiếp gây ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị của một quốc gia. Để gây được sức ép, đình công có thể được thực hiện bất ngờ trong những thời điểm cần thiết, nhằm chớp thời cơ. Đây là một trong các yếu tố góp phần tạo nên thắng lợi của mỗi cuộc đình công. Nhưng nếu không được báo trước, chính quyền sở tại rất khó có thể biết trước về khả năng xảy ra đình công, cũng như dự liệu trước hậu quả của đình công. Dưới góc độ pháp lý, đình công là một quyền của NLĐ được pháp luật thừa nhận. Quyền đình công được hiểu là quyền ngừng việc tạm thời của 9 những NLĐ, nhằm buộc NSDLĐ hoặc các chủ thể khác phải thoả mãn những yêu sách về quyền và lợi ích và được NLĐ tự nguyện tiến hành trong khuôn khổ pháp luật. Quyền đình công chỉ được thừa nhận là quyền của những NLĐ. Những NSDLĐ, những cá nhân không có việc làm, thành viên của các tổ chức chính trị xã hội không được quyền đình công. Không như các loại quyền khác có thể được thực hiện thông qua hành vi cá nhân của NLĐ (như quyền được hưởng lương, quyền được bảo hiểm xã hội hay quyền khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp...), quyền đình công không thể được thực hiện thông qua hành vi ngừng việc của cá nhân một cách đơn lẻ. Đình công chỉ được thừa nhận là quyền của NLĐ khi đó là hành vi đồng loạt nghỉ việc của tập thể lao động một cách có tổ chức, nhằm hướng tới những mục tiêu chung. Trong thực tế, quyền đình công thường được thực hiện thông qua hành vi ngừng việc của nhiều NLĐ. Theo đó, NLĐ có quyền tự quyết định tham gia hay không tham gia đình công, tự do ý chí trong việc đưa yêu sách. Nhưng việc thực hiện quyền đình công của NLĐ lại không thể thông qua hành vi cá nhân, mà phải được thực hiện thông qua hành động đồng loạt ngừng việc của tập thể lao động. Việc một cá nhân NLĐ ngừng việc nhằm nêu yêu sách mang tính cá nhân, không được sự ủng hộ của những NLĐ khác thông qua hành vi cùng ngừng việc không được coi là biểu hiện của quyền đình công và nằm ngoài phạm vi được phép thực hiện của quyền đình công. Như vậy, đình công là một loại quyền cho phép NLĐ được tự do lựa chọn cách xử sự trong khuôn khổ pháp luật, nhưng việc thực hiện quyền này phải thông qua hành vi mang tính tập thể là sự tự nguyện ngừng việc của những NLĐ. Trên cơ sở những vấn đề nêu trên, có thể thấy bản chất chung nhất của đình công là biện pháp đấu tranh kinh tế của những NLĐ, được thực hiện bằng cách ngừng việc tập thể và có tổ chức, nhằm gây sức ép buộc NSDLĐ hoặc một chủ thể khác phải chấp nhận các yêu sách gắn với lợi ích nghề nghiệp. Ngoài ra, do đình công là một hiện tượng mang tính khách quan trong kinh tế thị trường, nên trong quá trình nhận thức về đình công, không thể bỏ 10 qua việc xem xét đặc điểm của đình công gắn với bối cảnh kinh tế xã hội nơi đình công phát sinh và tồn tại. Trên cơ sở những vấn đề nêu trên, có thể đưa ra khái niệm đình công như sau: Đình công là hiện tượng ngừng việc hoàn toàn, có tổ chức của tập thể lao động nhằm gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại về kinh tế để buộc NSDLĐ hay một chủ thể khác phải thoả mãn những yêu sách gắn với lợi ích của tập thể lao động. Khái niệm này bao quát đầy đủ những thuộc tính của mọi trường hợp đình công phát sinh và tồn tại trong kinh tế thị trường, có thể vận dụng để nhận dạng đình công trong thực tiễn, cũng như phân biệt đình công với các hiện tượng tương tự khác như lãn công, ngừng việc tập thể. 1.1.1.2. Các dấu hiệu cơ bản của đình công - Đình công biểu hiện bằng sự ngừng việc của NLĐ Đây là dấu hiệu quan trọng để phân biệt đình công với các hiện tượng như lãn công, ngừng việc tập thể, phản ứng tập thể. Đó là NLĐ được tạm thời ngừng việc trong một thời gian ngắn nhưng triệt để và hoàn toàn, trong quá trình đó NLĐ không làm bất kỳ công việc gì khác có liên quan đến quan hệ lao động, trừ trường hợp phải tiến hành công việc do phạm vi luật định hoặc an toàn xã hội. Sự ngừng việc này diễn ra ở mức độ khác nhau trong mỗi quan hệ lao động, việc ngừng việc hoàn toàn sau khi tuyên bố đình công cho đến khi có được đáp ứng nhu cầu hay không thường diễn ra đến khi có lệnh quay trở lại làm việc do đã đáp ứng được yêu cầu hoặc quay trở lại làm việc do người lãnh đạo đình công quyết định.1 - Đình công phải có sự tự nguyện của người lao động Sự tự nguyện của NLĐ chính là tự bản thân NLĐ có mong muốn tham gia đình công thông qua ý chí của họ. Người lao động hoàn toàn không bị người khác bắt buộc, cưỡng ép ngừng việc. Nếu NLĐ bị cưỡng ép phải ngừng việc hoặc ngừng việc do thiếu nguyên liệu sản xuất kinh doanh thì trường hợp đó cũng không coi là đình công.2 1 2 Trường Đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, tr.547 Trường Đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, tr.548 11 - Đình công luôn có tính tập thể Tính tập thể là một trong những dấu hiệu cơ bản của đình công. Đình công là sự phản ứng nhằm gây sức ép với NSDLĐ nên thường có xu hướng thu hút và kêu gọi sự tham gia của đông đảo NLĐ nhằm làm tăng sức mạnh của cuộc đình công, những người tham gia đình công thường tìm cách vận động hoặc thậm chí ép buộc những NLĐ khác tham gia đình công. Hơn nữa, tính tập thể là dấu hiệu luôn gắn liền với hiện tượng đình công. Dấu hiệu này là căn cứ cơ bản để phân biệt đình công với sự ngừng việc của cá nhân NLĐ. Chính vì vậy, quyền đình công dù là quyền của cá nhân NLĐ nhưng thực hiện đình công bao giờ cũng là hành vi mang tính tập thể. Việc thực hiện quyền đình công của NLĐ không thể thông qua hành vi cá nhân mà phải được thực hiện thông qua hành động ngừng việc của tập thể lao động; thông qua sự kết hợp nhau lại, cùng chung ý chí, mục đích và hành động ngừng việc của các cá nhân NLĐ. - Đình công luôn có tính tổ chức Để đạt được mục đích của cuộc đình công, không thể thiếu vai trò của người lãnh đạo. Vì vậy, tính tập thể và tính tổ chức là hai dấu hiệu không thể tách rời của một cuộc đình công. Về cơ bản dấu hiệu này được biểu hiện ở sự chủ định từ trước, có sự phối hợp về mặt ý chí và tổ chức của NLĐ. Sự ngừng việc này phải có sự tổ chức, lãnh đạo, điều hành thống nhất của một hay một nhóm người với yêu sách rõ ràng. Thành phần lãnh đạo đình công có thể là tổ chức đại diện của những NLĐ như công đoàn hay nghiệp đoàn, có thể chỉ là một người hay một nhóm người được tập thể lao động bầu ra tại thời điểm chuẩn bị đình công. - Mục đích của đình công là nhằm đạt được các yêu sách của tập thể người lao động Mục đích của đình công chính là đạt được các yêu sách tập thể mà những yêu sách đó có thể đã được pháp luật quy định hoặc chưa được pháp luật quy định, có thể xuất phát từ những yêu cầu chính đáng, cũng có thể xuất phát từ nguyện vọng khác nhưng phải liên quan đến quan hệ lao động và nhằm vào một chủ thể nhất định, với nội dung rõ ràng hoặc tương đối rõ ràng. 12 Hiện tượng ngừng việc tập thể của những NLĐ chỉ là biểu hiện bên ngoài của ý chí phản kháng khi họ cần bảo vệ những quyền và lợi ích nhất định. Thông qua hành động ngừng việc, tập thể lao động muốn gây sức ép với chủ thể đối diện nhằm đạt được những yêu sách về kinh tế. Chủ thể bị gây sức ép thông thường là NSDLĐ hoặc giới sử dụng lao động trực tiếp tham gia quan hệ lao động với những NLĐ. Khi NSDLĐ hoặc giới sử dụng lao động không thực hiện đúng những nghĩa vụ theo quy định của pháp luật lao động hay không chấp nhận những yêu sách về lợi ích của tập thể lao động thì TCLĐ phát sinh. Nếu không được giải quyết, TCLĐ là nguyên nhân cơ bản dẫn đến đình công. 1.1.1.3. Phân loại đình công - Căn cứ vào tính hợp pháp của đình công, có thể chia đình công thành 2 loại: đình công hợp pháp và đình công bất hợp pháp. Đình công hợp pháp là những cuộc đình công được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. Đình công bất hợp pháp là những cuộc đình công thiếu một trong số các điều kiện luật định. Như vậy, tính hợp pháp của đình công chỉ được xét chủ yếu dưới góc độ thủ tục tiến hành đình công mà không xét về nội dung của các yêu sách trong đình công. - Căn cứ vào phạm vi đình công, có thể phân thành đình công doanh nghiệp, đình công bộ phận, đình công toàn ngành.3 Đình công doanh nghiệp là những cuộc đình công do tập thể NLĐ trong phạm vi một doanh nghiệp tiến hành. Đình công bộ phận là những cuộc đình công do tập thể lao động trong phạm vi một bộ phận cơ cấu của doanh nghiệp tiến hành. Đình công toàn ngành là những cuộc đình công của những NLĐ trong phạm vi một ngành trên toàn quốc tiến hành. Pháp luật Việt Nam chỉ thừa nhận những cuộc đình công trong phạm vi doanh nghiệp (đình công doanh nghiệp và đình công bộ phận) là hợp pháp. - Căn cứ vào mục đích đình công, có thể phân chia thành đình công yêu sách và đình công hưởng ứng (ủng hộ).4 Đình công yêu sách là đình công nhằm đạt được một số yêu sách nhất định về kinh tế. Đình công hưởng ứng là 3 4 Trường Đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, tr.564 Trường Đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, tr.543 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất