Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về đại lý thuế và đại lý hải quan từ thực tiễn tại tỉnh lào cai ...

Tài liệu Pháp luật về đại lý thuế và đại lý hải quan từ thực tiễn tại tỉnh lào cai

.PDF
79
1
116

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI LÝ THUẾ VÀ ĐẠI LÝ HẢI QUAN TỪ THỰC TIỄN TẠI TỈNH LÀO CAI ĐÀO QUỲNH LƯU HÀ NỘI - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI LÝ THUẾ VÀ ĐẠI LÝ HẢI QUAN TỪ THỰC TIỄN TẠI TỈNH LÀO CAI ĐÀO QUỲNH LƯU CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN VŨ HẢI HÀ NỘI - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: luận văn là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của tiến sĩ Trần Vũ Hải. Các số liệu, kết luận được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn./. Xác nhận của Người hướng dẫn Tác giả LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn đến TS. Trần Vũ Hải, người thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn Trường Đại học Mở Hà Nội, Khoa Luật Kinh tế và các thầy cô đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên trong đại gia đình, bạn bè đã động viên, ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu hoàn thành công trình khoa học này. Học viên MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................2 LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................3 MỤC LỤC ......................................................................................................................4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................6 LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ............................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..........................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................5 5. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu của đề tài ........................................6 6. Những đóng góp của luận văn ..................................................................................6 7. Bố cục của đề tài ........................................................................................................7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẠI LÝ THUẾ, ĐẠI LÝ HẢI QUAN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI LÝ THUẾ, ĐẠI LÝ HẢI QUAN .......................8 1.1. Những vấn đề cơ bản về đại lý thuế, đại lý hải quan ..........................................8 1.1.1. Khái niệm đại lý thuế và đại lý hải quan ............................................................. 8 1.1.2. Vai trò của Đại lý Thuế và Đại lý Hải quan. .....................................................14 1.2. Những vấn đề cơ bản về pháp luật đại lý thuế, đại lý hải quan .......................18 1.2.1. Khái niệm và khung pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan .........................18 1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng pháp luật đại lý thuế, đại lý hải quan ........................................................................................................................20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI LÝ THUẾ, ĐẠI LÝ HẢI QUAN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH........................................................................27 2.1. Thực trạng pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan ........................................27 2.1.1. Quy định của pháp luật về đại lý thuế ............................................................... 28 2.1.2. Một số bất cập trong quy định của pháp luật Đại lý thuế ................................ 34 2.1.3. Quy định của pháp luật về đại lý hải quan........................................................37 2.1.4. Một số bất cập trong quy định của pháp luật về đại lý hải quan .....................44 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan nhìn từ thực tiễn tỉnh Lào Cai ..................................................................................................................46 2.2.1. Tổng quan về đại lý thuế, đại lý hải quan trên địa bàn tỉnh Lào Cai ..............46 2.2.2. Những bất cập và khó khăn trong thực tiễn áp dụng pháp luật Đại lý thuế, Đại lý Hải quan trên địa bàn tỉnh Lào Cai..................................................................49 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 53 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan ...............55 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan tại Việt Nam ........57 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về đại lý thuế ..................................................57 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về đại lý hải quan ...........................................62 3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật Đại lý thuế, đại lý hải quan trên địa bàn tỉnh Lào Cai. ............................................................................................ 64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 67 KẾT LUẬN ..................................................................................................................69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................71 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt 1 ĐLT : Đại lý thuế 2 ĐLHQ : Đại lý hải quan 3 BLDS : Bộ luật dân sự 4 LTM : Luật thương mại 5 NN : Nhà nước 6 XNK : Xuất nhập khẩu STT LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Đối với nước ta, thuế là công cụ hữu hiệu của nhà nước nhằm chuẩn hóa nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất phát triển và giải quyết nhiều vấn đề của doanh nghiệp. Tổng sản phẩm quốc dân và thu nhập quốc dân được bổ sung cho ngân sách nhà nước để chi cho các nhu cầu chi tiêu chung của nhà nước và xã hội. Nó giúp đảm bảo công bằng xã hội và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, không phải cá nhân, tổ chức kinh doanh nào cũng hiểu rõ các quy định và thủ tục hành chính của pháp luật thuế. Để tạo thuận lợi cho người dân trong việc nộp thuế, mô hình Đại lý thuế và Đại lý hải quan đã ra đời. Mô hình Đại lý Thuế và Đại lý Hải quan không còn xa lạ đối với nhiều nước trên thế giới (ví dụ như: Cộng hòa Liên bang Đức; Hoa Kỳ; Nhật Bản… mô hình này đã xuất hiện từ những năm 50-60 của thế kỷ XX), nhưng ở nước ta các mô hình này mới được ghi nhận lần đầu trong Luật Hải quan 2001 và Luật Quản lý thuế năm 2006. Để đảm bảo sự phát triển của các mô hình này, trong những năm qua, nhà nước đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện. Theo đó, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về Đại lý thuế và Đại lý hải quan được bổ sung để hạn chế những lỗ hổng pháp lý. Pháp luật về Đại lý thuế và Đại lý hải quan hiện nay không chỉ bao gồm: Luật hải quan năm 2014; Luật quản lý thuế năm 2019 và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành mà còn quy định ở nhiều văn bản pháp luật khác như Luật dân sự 2015, Luật Thương mại, Luật Tố tụng dân sự 2015…Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống văn bản pháp lý về Đại lý thuế, đại lý hải quan còn nhiều hạn chế. Các văn bản pháp luật liên quan để hoạt động của đại lý thuế, đại lý hải quan còn chồng chéo và thiếu sót. Mặc dù nhiều văn bản đã được sửa đổi, bổ sung nhưng trên thực tế vẫn còn những thiếu sót, chậm trễ. Tình trạng thiếu chặt chẽ, không đảm bảo thống nhất của các văn bản quy phạm pháp luật đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của đại lý thuế, hải quan 1 khiến cho các chủ thể này gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động, đặc biệt là vấn đề ràng buộc trách nhiệm giữa bên khai thuê và bên thuê cũng như các quy định điều kiện trở thành đại lý khai thuê.Vì thế, hoạt động nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc trong hoàn cảnh kinh tế kinh tế hội nhập hiện nay. Trong quá trình nghiên cứu Luận văn, tôi nhận thấy rất nhiều đại lý thuế và đại lý hải quan trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã áp dụng khá đầy đủ các quy định của pháp luật, góp phần tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luật thuế và thực hiện thủ tục thuế trên thực tế. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật khiến cho việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế còn gặp khó khăn, tốn thời gian và chi phí, không đảm bảo được các quyền lợi cho khách hàng…Chính vì thế, tôi quyết định chọn đề tài: “Pháp luật về đại lý thuế và đại lý hải quan từ thực tiễn tại tỉnh Lào Cai” làm luận văn thạc sỹ luật học. Đề tài này sẽ đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan và thực tiễn áp dụng pháp luật của các chủ thể này trên địa bản tỉnh Lào Cai. Trên cơ sở đó, thực hiện phân tích và đánh giá thực trạng; đúc kết những phương án khả thi nhất để hoàn thiện hơn pháp luật về đại lý thuế và đại lý hải quan nước ta. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Việc nghiên cứu pháp luật về Đại lý thuế, Đại lý hải quan luôn luôn là một vấn đề hết sức quan trọng. Vì vậy, chúng luôn nhận được sự quan tâm của các nhà khoa học, viện nghiên cứu và các cơ quan chính phủ. Tại Việt Nam, đã có một số lượng không nhỏ nghiên cứu phân tích, đánh giá pháp luật thuế nói chung và pháp luật về Đại lý thuế, Đại lý hải quan nói riêng, kiến tạo công sức vào công cuộc nghiên cứu, xây dựng các đề án hoàn thiện pháp luật thuế nhằm cải cách thủ tục hành chính thuế đồng thời tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý thuế, trong đó tiêu biểu có thể kể tới như: - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện Tài chính, do TS. Nguyễn Thị 2 Thanh Hoài chủ nhiệm (2010), “ Phát triển đại lý thuế trong điều kiện Việt Nam hiện nay”, Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đại lý thuế và vai trò của đại lý thuế. Đánh giá tổng quan, cơ bản về thực trạng hoạt động đại lý thuế ở Việt Nam, từ đó phân tích, đánh giá những hạn chế, bất cập của chính sách và điều kiện phát triển đại lý thuế ở Việt Nam. Đồng thời đề xuất, kiến nghị bộ chính sách, giải pháp nhằm phát triển đại lý thuế tại Việt Nam đến năm 2015. - Luận văn thạc sỹ của Cù Thị Quỳnh Hoa ( 2011), “ Phát triển đại lý hải quan trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam”, Trường đại học kinh tế quốc dân. Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về cơ quan hải quan trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc xây dựng và quản lý cơ quan hải quan. Đồng thời, đánh giá thực trạng hoạt động và quản lý của cơ quan hải quan ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đại lý hải quan trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế. - Luận văn thạc sỹ của Đào Duy Tám (2012), “ Phát triển dịch vụ đại lý hải quan ở Việt Nam – Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp”, Trường đại học kinh tế quốc dân. Luận văn đã nghiên cứu những khía cạnh lý luận về phát triển dịch vụ đại lý hải quan, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về phát triển dịch vụ đại lý hải quan và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc phát triển dịch vụ đại lý hải quan ở Việt Nam, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nhân viên đại lý hải quan của Việt Nam để cải thiện trong thời gian tới. - Luận văn thạc sỹ của Lương Thị Hòa ( 2014), “ Pháp luật về đại lý hải quan và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam”, Khoa Luật Đại học quốc gia. Luận văn đã khái quát được các vấn đề lý luận về đại lý hải quan. Cùng với đó, đánh giá được một số bất cập của pháp luật về đại lý hải quan như thiếu hụt các quy định điều kiện để trở thành đại lý khai thuê, thiếu chặt chẽ trong việc ràng buộc các bên, thiếu đi cơ chế ưu tiên, tạo thuận lợi cho hoạt động của đại lý hải quan phát triển. Từ đó, đưa ra những giải pháp để hoàn thiện pháp luật về đại lý hải quan. 3 Ngoài ra, còn có các bài viết mang tính nghiên cứu trao đổi của các chuyên gia pháp lý đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: - Bài viết: “Hiệp hội đại lý làm thủ tục hải quan – Giải pháp quản lý hữu hiệu đối với hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan hiện nay” của Thái Bùi Hải An, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán số 7/2014. - Bài viết: “Quy định về thành lập đại lý thuế ở Việt Nam: Một số bất cập và hướng hoàn thiện” của Trịnh Thị Hoa, Tạp chí công thương số 2/2020. Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng các công trình nghiên cứu này mới chỉ tập trung khai thác các vấn đề riêng rẽ về đại lý thuế, đại lý hải quan cũng như đưa ra những giải pháp, phương hướng hoàn thiện pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan. Thực tế, chưa có nghiên cứu nào thực sự chuyên sâu về cả đại lý thuế và đại lý hải quan đặt trong mối quan hệ nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Chính vì vậy, đặt trong bối cảnh các nhà nghiên cứu pháp luật và các nghiên cứu chính sách đang mong muốn tìm kiếm giải pháp xử lý triệt để những khó khăn trong quá trình áp dụng pháp luật về đại lý thuế và đại lý hải quan hướng tới nâng cao hiệu quả của các chủ thể này thì việc nghiên cứu đề tài luận văn: “Pháp luật về đại lý thuế và đại lý hải quan từ thực tiễn tại tỉnh Lào Cai” là rất cần thiết và vẫn đảm bảo tính mới của đề tài nghiên cứu. Do đó, công trình này có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau: - Luận văn này góp phần hoàn thiện pháp luật về đại lý thuế và đại lý hải quan, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay. - Với các giải pháp được nêu tại luận văn được đưa ra trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan trên địa bàn tỉnh Lào Cai sẽ góp phần hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế trong giai đoạn chuyển tiếp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của Luật Đại lý thuế và Hải quan trên địa bàn tỉnh Lào Cai, xác định những mặt 4 tích cực đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại của quy định pháp luật; từ đó đưa ra các giải pháp pháp lý để hoàn thiện hệ thống pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đối với đại lý thuế, đại lý hải quan trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Để có thể đạt được những mục đích đó, những nhiệm vụ đặt ra của luận văn là: Làm rõ và đánh giá được hệ thống các quy định của pháp luật điều chỉnh đại lý thuế và đại lý hải quan Đánh giá được tình hình thực hiện các quy định về đại lý thuế, đại lý hải quan trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Từ đó, có thể phân tích được những thành tựu đã đạt được, những hạn chế, khuyết điểm trong việc thực thi các quy định này trên thực tế đồng thời chỉ ra những nguyên nhân cụ thể. Đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan tại Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống quy định pháp luật hiện hành về đại lý thuế và đại lý hải quan như: Luật hải quan năm 2014, Luật quản lý thuế năm 2019, Luật thương mại năm 2005; Bộ luật dân sự 2015; Thông tư 12/2015/TTBTC quy định chi tiết thủ tục cấp chứng chỉ nghiệp vụ hải quan; cấp và thu hồi mã số của nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan; Thông tư 22/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2015/TT-BTC; Thông tư 117/2012/TTBTC hướng dẫn hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; Thông tư số 51/2017/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 117/2012/TTBTC … - Phạm vi nghiên cứu: Nội dung của đề tài tập trung vào hệ thống các quy định pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành. Bên cạnh đó, đề tài còn tìm hiểu các quy định pháp luật về 5 đại lý thuế, đại lý hải quan của một số nước trên thế giới như Australia, Hàn Quốc, Thái Lan để rút ra kinh nghiệm và hoàn thiện pháp luật Việt Nam. 5. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu của đề tài Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của các nguyên tắc, phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; những quan điểm, tầm nhìn của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính như: phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, thống kê và khái quát hoá để giải quyết nội dung khoa học của đề tài. Tác giả luận văn cũng đặc biệt chú trọng đến phương pháp so sánh Luật, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của các quy luật này. 6. Những đóng góp của luận văn Trên cơ sở kế thừa những thành tựu, kết quả nghiên cứu của các công trình học thuật liên quan đã được công bố, luận văn tiếp tục đi sâu thêm tìm hiểu về các quy định của pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan, luận văn. Dự kiến khi hoàn thành sẽ có một số đóng góp mới như: Hệ thống hóa, kế thừa và phát triển các luận cứ khoa học dựa trên cơ sở lý luận của pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan ở Việt Nam Luận văn đưa ra những kết quả đạt được, những khó khăn trong quá trình thực hiện và chỉ ra những nguyên nhân của bất cập, hạn chế trong các quy định hiện hành về đại lý thuế, đại lý hải quan ở Việt Nam cũng như đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của thực tiễn thi hành pháp luật về về đại lý thuế, đại lý hải quan trên địa bàn tỉnh Lào Cai Từ đó, đề xuất một số giải pháp thiết thực góp phần sớm hoàn thiện các quy định pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan cũng như nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói riêng và phạm vi cả nước nói chung. 6 Các kết quả nghiên cứu này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học và áp dụng vào thực tiễn thực hiện hoạt động đại lý thuế, đại lý hải quan ở Việt Nam. 7. Bố cục của đề tài Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn sẽ bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về đại lý thuế, đại lý hải quan và pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan Chương 2: Thực trạng pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan và thực tiễn thi hành Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về đại lý thuế, đại lý hải quan 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẠI LÝ THUẾ, ĐẠI LÝ HẢI QUAN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI LÝ THUẾ, ĐẠI LÝ HẢI QUAN 1.1. Những vấn đề cơ bản về đại lý thuế, đại lý hải quan 1.1.1. Khái niệm đại lý thuế và đại lý hải quan Theo từ điển Tiếng Việt1, “đại lý” là tổ chức thương nghiệp đại diện cho một công ty, đảm nhiệm việc giao dịch và giải quyết các công việc cụ thể. Mặt khác, thuật ngữ “đại lý” được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế như một hành vi thương mại trong đó bên giao đại lý (thường là công ty hoặc hãng bán sản phẩm hoặc dịch vụ) và bên đại lý thỏa thuận. Bên đại lý sẽ đưa ra cam kết rằng bên đại lý sẽ nhân danh để mua bán hàng hóa và hưởng thù lao. Tiếp cận dưới góc độ pháp lý, Đại lý thương mại là “hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao” (đ.166 LTM 2005). Như vậy có thể hiểu đại lý có những đặc trưng sau: Một là, đại lý là tổ chức hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh Hai là, khi tham gia vào quan hệ thương mại, Đại lý nhân danh chính mình để thực hiện hoạt động kinh doanh. Ba là, đại lý nhận hàng hóa để mua hoặc bán, hay được bên giao đại lý ủy quyền cung ứng dịch vụ. Đại lý Thuế và Đại lý Hải quan hiện nay cũng là một mô hình đại lý với trọng tâm cung ứng chuỗi dịch vụ liên quan tới Thuế (bao gồm: tư vấn thuế, làm thủ tục thuế, làm thủ tục hải quan, nộp thuế…). Hai mô hình đại lý này cũng có những điểm đặc thù nhất định, chúng ta cùng xem xét dưới đây. 1.1.1.1. Đại lý Thuế 1 Viện ngôn ngữ học, “Từ điển tiếng Việt, chủ biên Hoàng Phê, Nhà xuất bản Hồng Đức (2018) 8 Nền kinh tế thị trường phát triển với sự chuyên môn hóa cao, các hình thức dịch vụ càng đa dạng và phong phú. Pháp luật thuế quy định, đối tượng nộp thuế thay vì phải tự mình thực hiện các thủ tục kê khai thuế, nộp thuế… có thể thuê các tổ chức dịch vụ chuyên làm thủ tục về thuế thực hiện. Đại lý Thuế là tổ chức dịch vụ chuyên thực hiện thủ tục thuế thay cho những người nộp thuế khi được ủy quyền. Mô hình tối ưu này từ lâu đã được nhiều quốc gia lựa chọn phục vụ cho yêu cầu quản lý thuế, hỗ trợ các đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện những quy định chặt chẽ, khắt khe của ngành thuế. Đại lý Thuế là một nghề mới phát sinh trong nền kinh tế thị trường ở giai đoạn nền kinh tế xã hội ngày càng minh bạch hóa. Trên thế giới, Đại lý Thuế là tổ chức kinh doanh dịch vụ về thuế đã tồn tại lâu đời tại các nước phát triển như Nhật Bản, Úc, Trung Quốc và nhiều quốc gia Châu á khác. Tại Nhật Bản, mô hình Đại lý Thuế đã có từ cuối những năm 40 đầu những năm 50 của thế kỷ trước. Luật Đại lý Thuế Nhật Bản được ban hành năm 1951, tại điều 1 Luật này ghi nhận Đại lý Thuế là “ người có chuyên môn về thuế, có lập trường hoàn toàn độc lập và công bằng, căn cứ vào quy định của chế độ kê khai đóng thuế, đáp lại sự tín nhiệm của các đối tượng nộp thuế và đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của pháp luật về thuế”2 Tại Úc, Luật Đại lý Thuế được ban hành chính thức năm 2009, phần 8 mục 90-5: Từ điển, có giải thích, Đại lý Thuế là “người cung cấp các dịch vụ có liên quan đến: việc xác định các khoản công nợ, nghĩa vụ và quyền lợi của một thực thể sẽ phát sinh, hoặc có thể phát sinh, theo qui định của pháp luật thuế; hoặc tư vấn cho một thực thể về trách nhiệm, nghĩa vụ hoặc quyền lợi của thực thể này hay thực thể khác phát sinh, hoặc có thể phát sinh, theo Luật thuế; hoặc đại diện cho một thực thể trong các giao dịch của họ với Ủy viên”3 2 Báo cáo của Tổng cục Thuế tại Hội thảo về chủ đề “Kinh nghiệm của Nhật Bản về các hoạt động liên quan đến việc phối hợp với các tổ chức dịch vụ thuế” diễn ra từ 07/12 – 11/12/2009 3 Luật Đại lý dịch vụ Thuế Australia 2009: http://www.comlaw.gov.au/Details/C2013C00651 9 Dựa vào các quy định trên, dễ nhận thấy Đại lý Thuế là những người có chuyên môn về pháp luật, thuế và tài chính, họ sẽ tư vấn về chế độ tài chính, thuế và sau đó có thể thay mặt đối tượng nộp thuế đứng ra làm các thủ tục hành chính liên quan đến thuế với Cơ quan quản lý thuế. Tính hiệu quả của mô hình này đã được chứng minh khi đi vào hoạt động. Việt Nam cũng đã học hỏi và xây dựng mô hình Đại lý Thuế nhằm tạo sự tự giác tuân thủ các quy định về pháp luật Thuế các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế. Tuy nhiên ở nước ta Đại lý Thuế là mô hình khá mới mẻ, dịch vụ Đại lý Thuế là được các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu kỹ lưỡng và quy định đầu tiên tại Luật quản lý thuế 2006, có hiệu lực từ ngày 1/7/2007 với tên gọi là Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. Quy định này được tiếp tục ghi nhận tại Điều 101 Luật quản lý thuế 2019, có hiệu lực từ ngày 1/7/2020. Theo đó, Luật quản lý thuế 2019 quy định: “Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi là đại lý thuế), là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, thực hiện các dịch vụ theo thỏa thuận với người nộp thuế”. Từ quy định trên, có thể hiểu Đại lý Thuế theo pháp luật Việt Nam như sau: Một là, Đại lý Thuế hoạt động theo các loại hình doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Hai là, Đại lý Thuế là trung gian giữa người nộp thuế và cơ quan thuế để có thể thực hiện tốt trách nhiệm nộp thuế. Khi có ủy quyền của người nộp thuế, Đại lý Thuế thực hiện dịch vụ làm thủ tục về thuế. Theo nội dung ủy quyền, Đại lý Thuế sẽ đại diện cho khách hàng của mình thực hiện những công việc đã nhận ủy quyền. Phạm vi công việc được ủy quyền phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của khách hàng. 1.1.1.2. Đại lý Hải quan Từ sau khi trở thành thành viên của WTO vào năm 2007 cho đến nay, nền kinh tế Việt Nam không ngừng phát triển, Việt Nam trở thành đối tác kinh tế với rất nhiều quốc gia trên thế giới. Khi thị trường được mở rộng, các doanh nghiệp 10 Việt Nam sẽ xuất khẩu hàng hóa của mình sang các nước khác và ngược lại. Nếu muốn xuất nhập khẩu hàng hóa, chủ hàng hóa buộc phải thực hiện các thủ tục hải quan. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông quan hàng hóa, Đại lý Hải quan đã ra đời. Ở rất nhiều nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Trung Quốc hay Phillipin, loại hình Đại lý Hải quan chuyên nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu đã vô cùng phổ biến, chúng là một khâu trong cả chuỗi dịch vụ giao nhận hàng hóa đã đạt được nhiều thành quả. Cho đến thời điểm hiện tại, hầu hết các nước phát triển trên thế giới 100% hàng hoá xuất nhập khẩu đều được thông quan điện tử, dựa trên các tiêu chí quản lý rủi ro có trên mạng. Bởi tập thương mại khác nhau, tên của các đại lý hải quan cũng khác nhau giữa các quốc gia. Thuật ngữ “Customs Broker” - người môi giới hải quan” được sử dụng phổ biến khi nhắc đến Đại lý hải quan. Nó được gọi là “Công ty môi giới hải quan” ở Indonesia, “ môi giới hải quan” ở Philippine, “xí nghiệp khai thuê hải quan” ở Trung Quốc, “môi giới hải quan” ở Nhật Bản, “công ty môi giới hải quan” ở Hàn Quốc, “đơn vị được chấp nhận làm người ăn hoa hồng về hải quan” ở Pháp, “người môi giới hải quan” ở Hoa Kỳ và ở Việt Nam chúng có tên gọi là “đại lý làm thủ tục hải quan”. Cụ thể: Luật Đại lý Hải quan của Phillipin có quy định về môi giới hải quan (Customs Brokers) là “một nghề liên quan đến việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu (thường là của các doanh nghiệp). Điều này liên quan đến việc chuẩn bị các tài liệu hoặc gửi số liệu điện tử, tính và nộp thuế, thuế tiêu thụ đặc biệt, tạo điều kiện thông tin liên lạc giữa các cơ quan chính phủ và các nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu”4 Ngoài ra, tại Trung Quốc, Đại lý Hải quan cũng đã được nhắc tới trong Luật hải quan nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa như: “Tờ khai hàng hoá nhập khẩu hoặc xuất khẩu và nộp các loại thuế có thể được hoàn thành bởi các Đạo luật Cộng hòa Philippine số 9280 ngày 30 tháng ba 2004: http://www.lawphil.net/statutes/repacts/ra2004/ra_9280_2004.html 4 11 nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu của riêng mình, và thủ tục như vậy cũng có thể được hoàn thành bởi Đại lý Hải quan của họ khi đăng ký với Hải quan”5 Như vậy, Đại lý Hải quan là người hiểu biết các quy định về thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa, họ thay mặt chủ hàng thực hiện các thủ tục hải quan với cơ quan hải quan. Tại thời điểm năm 1999, hình thức dịch vụ khai thuê hải quan đã tồn tại dưới hình thức chủ hàng tự khai và ủy quyền nhưng còn rất sơ khai, hoạt động nộp hồ sơ cho hải quan thường tập trung vào các cá nhân chuyên khai thuê. Nghị định số 79/2005/NĐ-CP ngày 16-6-2005 của Chính phủ là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên được ban hành nhằm tạo thành một cơ sở pháp lý cụ thể để thực hiện triển khai và quản lý hoạt động của các đại lý làm thủ tục hải quan chuyên nghiệp. Hiện nay, đại lý làm thủ tục hải quan được định nghĩa cụ thể tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC6. Từ những định nghĩa trên, Đại lý làm thủ tục hải quan (Đại lý Hải quan) có thể được hiểu như sau: Một là, Đại lý Hải quan là một doanh nghiệp và đủ điều kiện kinh doanh theo quy định pháp luật. Tương tự như Đại lý Thuế, Đại lý Hải quan cung cấp dịch vụ để làm thủ tục hải quan tới cho khách hàng. Đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Hai là, Đại lý làm thủ tục hải quan được chủ hàng ủy quyền thực hiện một loạt thủ tục về thuế của hàng hoá xuất, nhập khẩu. Bên có hàng hóa xuất nhập khẩu thuê đại lý hải quan thực hiện việc khai báo hải quan và một số công việc liên quan đến thủ tục hải quan mà đối tượng của hợp đồng là chủ hàng. Hoạt động này trước tiên phải thông qua hợp đồng giữa doanh nghiệp và bên đại lý. 1.1.1.3. Đặc điểm của Đại lý Thuế và Đại lý Hải quan Từ khái niệm của ĐLT/ĐLHQ, ta có thể thấy cả hai mô hình đại lý này đều có một số điểm chung như sau: Luật hải quan của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa: http://english.customs.gov.cn/publish/portal191/tab47812/info391083.htm 5 Khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2015/TT-BTC quy định chi tiết thủ tục cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan. 6 12 Thứ nhất, ĐLT/ĐLHQ đều là mô hình đại lý kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hành chính và tuân thủ các quy định của pháp luật. Trước đây, người nộp thuế hay chủ hàng sẽ ủy quyền cho người khai thuê thực hiện các thủ tục. Sự khác biệt giữa người khai thuê và mô hình đại lý ở chỗ là: Nếu chỉ căn cứ vào văn bản uỷ quyền, mà không ký tên đóng dấu trên tờ khai nên không phải chịu trách nhiệm khi xảy ra sai sót vi phạm. Còn ĐLT/ĐLHQ thực hiện khai, ký tên và đóng dấu trên tờ khai thuế/hải quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu như khai không đúng những thông tin và chứng từ liên quan do chủ hàng cung cấp. Vì thế mà so với chủ hàng và cả đối với bản thân đại lý các Đại lý lại có trách nhiệm hơn cả. Thứ hai, Đây là trung gian giữa các cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ phải nộp thuế, nghĩa vụ làm thủ tục hải quan với cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý hải quan. Thuế là nghĩa vụ, là trách nhiệm của mỗi công dân, doanh nghiệp. Giả sử, người dân thuộc các trường hợp phải nộp thuế thu nhập cũng ý thức rõ việc phải nộp thuế. Tuy nhiên, để có thể thực hiện nộp thuế đúng và đủ, 50 mẫu biểu khai thuế thu nhập cá nhân là một số lượng quá lớn đối với từng cá nhân. Còn đối với thủ tục hải quan, hiện nay có hàng chục ngàn doanh nghiệp ở Việt Nam tham gia vào hoạt động xuât nhập khẩu hàng hóa và có tới 80% là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhiều doanh nghiệp trong số này tự mình tìm tòi và tự mình làm thủ tục xuất nhập khẩu nên gặp rất nhiều sai sót trong các khẩu làm thủ tục về khai báo, về tính thuế …. Do vậy, việc giải phóng hàng hóa tại các địa điểm này thường chậm lại. Có những thời điểm ùn tắc hàng chục ngàn container tại các cảng. Chính vì thế, Dịch vụ ĐLT/ĐLHQ sẽ là cầu nối giữa cơ quan quản lí và người nộp thuế/hải quan. Đây là mô hình có lợi cho cả ngành thuế lẫn ngành hải quan và người nộp. Thứ ba, Đại lý Thuế và Đại lý Hải quan đều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Là mô hình đại lý cung ứng dịch vụ nên khi khách hàng sử dụng các dịch vụ của ĐLT/ĐLHQ, họ đều phải chi trả một khoản phí nhất định. Chính vì thế, 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất