BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
TRẦN VĂN NGHĨA
HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
TRẦN VĂN NGHĨA
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 838.0107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG MINH HỘI
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các ví
dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn là kết quả quá trình tìm tòi nghiên cứu!
Xác nhận của Giảng viên hướng dẫn
Tác giả luận văn
TS. Hoàng Minh Hội
Trần Văn Nghĩa
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn với những kiến thức đã được học, tham khảo
tài liệu và tình hình thực tế, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn TS Hoàng
Minh Hội, sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo tại Trường Đại học Mở Hà
Nội và các bạn bè đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành luận văn của mình.
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS Hoàng Minh Hội là người trực
tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình hướng dẫn cả chuyên môn và phương pháp
nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo của Trường Đại học Mở Hà Nội
và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Lào Cai, tháng 3 năm 2021
Học viên
Trần Văn Nghĩa
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ............................................................................................. 7
1.1. Những vấn đề lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất........................... 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quyền sử dụng đất ................................................... 7
1.1.2. Khái niệm chuyển quyền sử dụng đất và phân loại chuyển quyền
sử dụng đất ................................................................................................... 12
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất ....................... 15
1.2. Những vấn đề lý luận của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ............................................................................................................... 17
1.2.1. Cơ sở ra đời của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ............. 17
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử
dụng đất........................................................................................................ 19
1.2.3. Nội dung của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất .................. 22
1.2.4. Khái niệm và phân loại các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện
của pháp luật và bảo đảm thi hành pháp luật về chuyển nhượng
quyền sử dụng đất........................................................................................ 28
1.3. Các yếu tố ảnh hướng đến việc hoàn thiện pháp luật chuyển nhượng
quyền sử dụng đất............................................................................................... 33
1.3.1. Yếu tố chính trị ............................................................................................. 33
1.3.2. Yếu tố kinh tế ............................................................................................... 34
1.3.3. Yếu tố văn hóa, xã hội ................................................................................. 35
1.3.4. Yếu tố môi trường ........................................................................................ 36
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 36
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI HUYỆN
VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 .......................................... 38
2.1. Những kết quả đạt được và bất cập, hạn chế của pháp luật về
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay ............................. 38
2.1.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 38
2.1.2. Những bất cập, hạn chế của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và nguyên nhân............................................................................. 51
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020 ................................ 59
2.2.1. Tổng quan tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa
bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020 .......................... 59
2.2.2. Những kết quả đạt được và bất cập, hạn chế về thi hành pháp luật
chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2016 - 2020 và nguyên nhân ................................................ 65
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 75
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN
NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT Ở HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI HIỆN NAY ................................... 77
3.1. Định hướng tiếp tục hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ...................................... 77
3.2. Giải pháp cụ thể tiếp tục hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng
quyền sử dụng đất............................................................................................... 80
3.2.1. Hoàn hiện các quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử
dụng đất........................................................................................................ 80
3.2.2. Hoàn thiện các quy định về chủ thể chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ....................................................................................................... 81
3.2.3. Hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham
gia quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất ......................................... 83
3.2.4. Hoàn thiện các quy định về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất........................................................................................................ 84
3.2.5. Hoàn thiện các quy định liên quan đến chính sách tài chính về
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ............................................................. 84
3.2.6. Hoàn thiện pháp luật về hệ thống thông tin về bất động sản ...................... 86
3.2.7. Hoàn thiện những quy định về thủ tục hành chính liên quan
đến giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hướng
đơn giản hóa ............................................................................................... 87
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
hiện nay ................................................................................................................ 88
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống tài liệu địa chính phục vụ cho hoạt động
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai ................................................................................................. 88
3.3.2. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, các tổ chức tư vấn, dịch
vụ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ................................................... 89
3.3.3. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính liên quan đến
chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ......... 90
3.3.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và kịp thời xử lý những
hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............................. 91
3.3.5. Thực hiện nguyên tắc công khai quy hoạch sử dụng đất trên địa
bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................................... 91
3.3.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật .................................. 92
Tiểu kiết chương 3 ....................................................................................................... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BĐS
Bất động sản
SDĐ
Sử dụng đất
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
UBND
Ủy ban nhân dân
VBQPPL
Văn bản quy phạm pháp luật
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Hiện trạng SDĐ Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2017 ..............60
Bảng 2.2: Thực trạng SDĐ huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2018 - 2020 .........61
Bảng 2.3: Kết quả chuyển nhượng quyền SDĐ trên địa bàn huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 -2020...........................................................................63
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và là
thành quả cách mạng của dân tộc Việt Nam. Hiến pháp năm 2013 quy định “đất đai,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”
(Điều 53). Là đối tượng thuộc sở hữu toàn dân nhưng pháp luật quy định các tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất
(SDĐ). Quyền SDĐ được pháp luật bảo hộ. Người SDĐ được chuyển quyền SDĐ,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật.
Như vậy, quyền SDĐ được pháp luật quy định là một trong những quyền cơ
bản của người SDĐ. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa (XHCN), Nhà nước đại diện cho Nhân dân thống nhất quản lý đất
đai, nhưng pháp luật ghi nhận quyền SDĐ như là một quyền tài sản của chủ thể
được nhà nước giao quyền SDĐ. Trên thực tế, các giao dịch dân dự, kinh tế về liên
quan đến quyền SDĐ rất lớn. Nhà nước ban hành pháp luật và tạo lập khuôn khổ
pháp luật để quan hệ về chuyển nhượng quyền SDĐ được diễn ra theo quy luật thị
trường, tôn trọng tối đa quyền tự do ý chí của các bên, trên cơ sở bảo đảm lợi ích
của Nhà nước, xã hội và cá nhân, tổ chức.
Qua các giai đoạn phát triển, pháp luật về đất đai ngày càng hoàn thiện, điều
chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến quyền SDĐ, quản lý, khai thác bảo vệ đất
đai trong đó có quan hệ về chuyển nhượng quyền SDĐ. Pháp luật về quyền SDĐ
nói chung và chuyển nhượng về quyền SDĐ nói riêng ngày càng tạo ra hành lang
pháp lý an toàn cho các chủ thể trong quan hệ pháp luật về đất đai thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lý. Pháp luật về chuyển nhượng quyền SDĐ lành mạnh hóa
các quan hệ xã hội liên quan đến việc chuyển nhượng đất đai, góp phần thực hiện
1
tốt chức năng quản lý nhà nước đối với đất đai. Đồng thời, pháp luật về chuyển
nhượng quyền SDĐ bảo vệ lợi ích hợp pháp của các chủ thể được nhà nước trao
quyền SDĐ; góp phần xây dựng thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản,
đảm bảo nâng cao hiệu quả SDĐ.
Thời gian qua, hoạt động thực hiện các quy định của pháp luật về chuyển
nhượng quyền SDĐ bên cạnh những kết quả đạt được còn tồn tại những hạn chế,
yếu kém như nhiều chủ thể chưa có ý thức chấp hành pháp luật, các hợp đồng
chuyển nhượng quyền SDĐ vô hiệu xẩy ra ở nhiều địa phương, nhiều chủ thể không
đủ điều kiện chuyển nhượng quyền SDĐ những vẫn tham gia quan hệ về chuyển
nhượng quyền SDĐ. Có nhiều giao dịch về chuyển nhượng quyền SDĐ vi phạm
pháp luật về điều kiện, thủ tục, quy trình chuyển nhượng đất. Bên cạnh đó, tồn tại
những giao dịch dân sự về chuyển quyền SDĐ mà người chuyển nhượng hoặc
người nhận chuyển nhượng không thực hiện nghĩa vụ về kê khai biến động SDĐ
sau chuyển nhượng hay nghĩa vụ về thuế. Nhiều hợp đồng giao dịch về chuyển
nhượng quyền SDĐ bị Tòa án tuyên vô hiệu hoặc xẩy ra tranh chấp kéo dài gây bất
ổn cho tình hình trật tự và an toàn xã hội.
Cũng giống như nhiều địa phương khác, trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai thời gian qua các giao dịch dân sự về chuyển nhượng quyền SDĐ có xu
hướng tăng mạnh. Giá đất trên địa bàn huyện thời gian qua có xu hướng tăng mạnh,
các giao dịch về quyền SDĐ càng ngày càng trở nên sôi động hơn, số lượng các
giao dịch tăng thêm nhiều qua mỗi năm, đặc biệt là giao dịch chuyển nhượng quyền
SDĐ. Xu hướng này đã và đang hòa nhịp với sự sôi động của thị trường BĐS chung
của cả nước, đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà; góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được và những ảnh hưởng tích cực từ
việc gia tăng các quan hệ về chuyển nhượng quyền SDĐ, ở địa phương diễn ra
nhiều tranh chấp liên quan đến việc chuyển nhượng quyền SDĐ, nhiều hợp đồng
chuyển nhượng quyền SDĐ bị tuyên vô hiệu do người dân chưa có ý thức tuân thủ
pháp luật, dẫn đến những khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các
2
tranh chấp, mâu thuẫn, bất đồng liên quan đến đất đai nói chung và chuyển nhượng
quyền SDĐ nói riêng trên địa bàn xảy ra chiếm tỉ lệ lớn. Thực trạng này có nhiều
nguyên nhân nhưng một trong những nguyên nhân cơ bản là nhận thức pháp luật
chuyển nhượng quyền chưa đồng đều. Từ lý do trên, cho thấy việc chọn đề tài
“Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn thi hành tại huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Pháp luật về chuyển nhượng quyền SDĐ là vấn đề được nhiều người quan
tâm, nghiên cứu. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như:
Một số vấn đề về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo quy định của
pháp luật Việt Nam của Nguyễn Thị Thu Thuỷ luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội,
năm 2004; Một số giao dịch tư lợi trong thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng
đất của Lê Văn Thiệp, Doãn Hồng Nhung, Nguyễn Thị Nắng Mai, Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật, số 3/2012, tr. 60 - 65; Về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất và một số kiến nghị, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Số
24/2012, tr. 37 - 41, 51; Trần Thị Lịch, Một số vấn đề cần lưu ý khi công chứng hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Bộ Tư pháp,
Số 5/2013, tr. 39 - 41 9866 - 7535; Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân từ thực tiễn thành phố Thái Bình của Nguyễn Duy Cường,
luận văn thạc sĩ Luật kinh tế, Trường đại học Mở Hà Nội, năm 2018.; Pháp luật về
chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên của
Trương Thế Dương, luận văn thạc sĩ Luật kinh tế, Trường đại học Mở Hà Nội, năm
2019; Pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn tỉnh
Ninh Bình của Bùi Thanh Vân, luận văn thạc sĩ Luật kinh tế, Trường đại học Mở Hà
Nội, năm 2019; Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế
trong nước của Trần Tuấn Anh, luận văn thạc sĩ Luật kinh tế, Trường đại học Mở
Hà Nội, năm 2019; Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong đầu tư
kinh doanh bất động sản từ thực tiễn thực hiện tại Thành phố Hà Nội của Nghiêm
Thị Thủy, luận văn thạc sĩ Luật kinh tế, Trường đại học Mở Hà Nội, năm 2015;
3
Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong kinh doanh bất động sản từ
thực tiễn tỉnh Thanh Hóa của Mai Thanh Hải, luận văn thạc sĩ Luật kinh tế, Trường
đại học Mở Hà Nội, năm 2018; Pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ
thực tiễn xã Tú Sơn giai đoạn 2010 - 2015 của Phạm Văn Đặn, luận văn thạc sĩ Luật
kinh tế, Trường đại học Mở Hà Nội, năm 2018; Pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Trần Văn Thịnh, luận văn thạc sĩ
Luật kinh tế, Trường đại học Mở Hà Nội, năm 2018; Pháp luật về giải quyết tranh
chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ thực tiễn thành phố Điện Biên
Phủ, tỉnh Điện Biên; luận văn thạc sĩ Luật kinh tế, Trường đại học Mở Hà Nội, năm
2018; Pháp luật về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân từ thực tiễn thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình của Đinh Trường Sơn, luận
văn thạc sĩ Luật kinh tế, Trường đại học Mở Hà Nội, năm 2019; Pháp luật về thủ
tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân từ thực tiễn thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc của Lê Thị Phương Hoa, luận văn thạc sĩ Luật kinh
tế, Trường đại học Mở Hà Nội, năm 2018…
Những công trình khoa học công bố trên đây ở các mức độ khác nhau đều có
đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài như: Khái niệm,
đặc điểm, nội dung của pháp luật về chuyển nhượng quyền SDĐ và thực tiễn thi hành
các quy định pháp luật về chuyển nhượng quyền SDĐ ở một số địa phương. Tuy
nhiên, đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu tương đối toàn diện, sâu
sắc pháp luật về chuyển nhượng quyền SDĐ từ thực tiễn thi hành tại huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai.
Mặc dù vậy, các công trình khoa học trên đây là những tài liệu khoa học
tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu, viết hoàn thành luận văn này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Luận văn đề xuất những kiến nghị tiếp tục hoàn thiện pháp luật về chuyển
nhượng SDĐ và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về chuyển nhượng quyền
SDĐ trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai hiện nay.
4
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục đích trên luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và pháp luật về chuyển nhượng quyền SDĐ như khái niệm, đặc điểm
quyền SDĐ, chuyển quyền SDĐ, chuyển nhượng SDĐ; khái niệm, đặc điểm, nội
dung và các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về chuyển nhượng
quyền SDĐ.
- Phân tích thực trạng pháp luật về chuyển nhượng quyền SDĐ và đánh giá
thực tiễn thi hành pháp luật về chuyển nhượng quyền SDĐ trên địa bàn huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng quyền
SDĐ và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về chuyển nhượng quyền SDĐ trên
địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và pháp luật về chuyển nhượng quyền SDĐ.
- Thực tiễn thi hành pháp luật chuyển nhượng quyền SDĐ trên địa bàn huyện
Văn Bàn, tỉnh Lao Cai giai đoạn 2016 -2020.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Không gian nghiên cứu đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về chuyển
nhượng quyền SDĐ trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lao Cai.
- Về thời gian nghiên cứu: Các số liệu, dữ liệu được sử dụng trong luận văn
là giai đoạn 2016-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật lịch sử và phương pháp duy vật
biện chứng, kết hợp với các phương pháp cụ thể như phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch được sử dụng để thực hiện giải quyết những vấn
5
đề lý luận về chuyển nhượng quyền SDĐ và pháp luật về chuyển nhượng quyền
SDĐ đất tại Chương 1.
- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp,
thống kê. Đó là các phương pháp chủ đạo được sử dụng trong quá trình phân tích và
đánh giá thực trạng pháp luật về chuyển nhượng quyền SDĐ và thực trạng thực thi
pháp luật về chuyển nhượng quyền SDĐ trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Các phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch cũng được tác
giả sử dụng để phân tích những định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về
chuyển nhượng quyền SDĐ và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về chuyển
nhượng quyền SDĐ trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Luận văn đã xây dựng được khái niệm, đặc điểm, vai trò, xác định nội
dung cũng như các tiêu chí hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng quyền SDĐ.
- Luận văn đánh giá thực trạng pháp luật về chuyển nhượng quyền SDĐ và
thực tiễn thi hành pháp luật về chuyển nhượng quyền SDĐ ở trên địa bàn huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng quyền SDĐ
và các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về chuyển nhượng quyền SDĐ trên địa
bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương, 8 tiết.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Những vấn đề lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quyền sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất
Hiến pháp năm 2013 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước
thống nhất quản lý. Nhà nước công nhận và trao quyền SDĐ cho công dân dưới hình
thức cho thuê, thừa kế, thế chấp, chuyển đổi, chuyển nhượng quyền SDĐ. Theo Luật
đất đai năm 2013, Nhà nước công nhận quyền SDĐ là việc Nhà nước trao quyền
SDĐ cho người đang SDĐ ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định (Điều 3).
Như vậy, với tư cách là chủ thể được nhân dân ủy quyền quản lý đất đai, Nhà
nước trao cho cá nhân, công dân quyền SDĐ dưới hình thức cho thuê đất hay giao
đất, công nhận quyền SDĐ. Trên cơ sở đó, người SDĐ có quyền đầu tư trang thiết
bị, khoa học kỹ thuật, công sức để khai thác các giá trị hoặc các lợi ích vật chất từ
đất đai nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của mình. Bên cạnh khai thác và hưởng lợi
những giá trị từ quyền SDĐ, người SDĐ còn sử dụng quyền của mình đề thực hiện
các giao dịch như trao đổi, mua bán, cho thuê, thừa kế, thế chấp. Khi đó, quyền SDĐ
được tách ra và độc lập với quyền sở hữu và trở thành quyền tài sản của người SDĐ.
Khi tách ra từ quyền sở hữu, quyền SDĐ độc lập, có giá trị và trở thành
quyền tài sản. Pháp luật bảo hộ quyền SDĐ và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của
người SDĐ. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho người SDĐ khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật. Quyền SDĐ có thể được hiểu theo hai góc độ:
7
Thứ nhất, dưới góc độ kinh tế, quyền SDĐ là quyền về tài sản.
Khi người SDĐ được Nhà nước giao đất, cho thuế đất, công nhận quyền
SDĐ thì người SDĐ đất được thực hiện các quyền hoặc hưởng các quyền và các giá
trị vất chất và tinh thần khi khai thác và SDĐ. Quyền này của người SDĐ được
pháp luật ghi nhận và bảo vệ trên thực tế. Quyền SDĐ một khi được pháp luật ghi
nhận là quyền tài sản thì nó cũng là một quyền dân sự. Người SDĐ được thực hiện
các hành vi như kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận trên mảnh đất được Nhà nước giao,
sử dụng và khai tối đa lợi ích vật chất vốn có từ thửa đất. Theo đó, người SDĐ có
các quyền như quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền SDĐ. Những quyền năng này được thực hiện
trong quá trình người SDĐ khai thác quyền SDĐ.
Thứ hai, dưới góc độ pháp lý, quyền SDĐ là “quyền” mà pháp luật bảo vệ,
ghi nhận người SDĐ được hưởng những lợi ích từ việc khai thác, SDĐ.
Người SDĐ được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấy. Đất đai là tư liệu sản xuất nên người SDĐ
thực hiện các hành vi khai thác từ đất đai và pháp luật cho phép họ được hưởng
thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất, hưởng các lợi ích do công trình của Nhà
nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. Chính sách của Nhà nước là tạo
điều kiện thuận lợi cho người SDĐ, khuyến khích hoạt động khai hoang, cải tạo đất
đai nên người SDĐ được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ
đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, người SDĐ được Nhà nước bảo hộ khi người khác
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của họ. Người SDĐ được bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật. Người SDĐ có quyền khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền SDĐ hợp pháp của mình và
những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu quyền SDĐ là những quyền năng của
người SDĐ, được pháp luật ghi nhận và bảo vệ và bảo đảm thực hiện trong quá
trình khai thác và SDĐ.
8
1.1.1.2. Đặc điểm quyền sử dụng đất
Như đã phân tích ở trên, dưới góc độ pháp lý, quyền SDĐ là những giá trị
mà người SDĐ được hưởng lợi từ việc khai thác những lợi ích từ việc khai thác,
SDĐ. Như vậy, quyền SDĐ có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, quyền SDĐ là quyền về tài sản
Theo pháp luật dân sự, đất đai là một trong những bất động sản chủ yếu. Vì
vậy quyền sử dụng đất đai là một dạng tài sản. Quyền tài sản theo quy định của Bộ
luật dân sự năm 2015 là “quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối
với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền SDĐ và các quyền tài sản khác” (Điều
115). Bộ luật dân sự năm 2015 quy định “Tài sản bao gồm bất động sản và động sản.
Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương
lai”. Đất đai là bất động sản và là đối tượng trong các quan hệ, giao dịch kinh tế, dân
sự liên quan đến tài sản như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuế, thừa kế, thế
chấp…Khi người SDĐ thực hiện các quyền liên quan đến quyền SDĐ như là một loại
quyền tài sản thì Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý có vai trò điều tiết nền kinh
tế tạo môi trường chính sách thuận lợi cho người SDĐ khai thác và nâng cao lợi
nhuận thông qua cơ chế thị trường. Người SDĐ thực hiện các quyền năng từ quyền
SDĐ được Nhà nước là đại diện cho pháp luật và được pháp luật bảo vệ.
Thứ hai, quyền SDĐ là một trong ba quyền phái sinh trên cơ sở quyền sở
hữu đấi đai
Một tài sản, đối với người sở hữu, theo pháp luật dân sự phát sinh ba quyền:
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Đất đai là một lại tài sản nên
chủ sở hữu cũng có đủ ba quyền nói trên. Trong đó, quyền SDĐ là một trong ba
quyền năng của người sở hữu đất đai (toàn dân). Như vậy, quyền sử dụng tài sản
nói chung và đất đai nói riêng thuộc về người sử dụng tài sản. Người không phải là
chủ thể tài sản chỉ có quyền khai thác và chỉ khi nào người sở hữu cho phép hoặc ủy
quyền thì mới được quyền sử dụng. Đối với đất đai, nhiều quốc gia trên thế giới quy
định đất đai thuộc sở hữu tư nhân nên quyền sử dụng đất đai gắn liền với quyền sở
9
hữu đất đai. Quyền sử dụng và quyền sở hữu đất đai gắn liền với nhau. Trong quá
trình khai thác và sử dụng đất đai người sở hữu đất đai có quyền định đoạt số phận
pháp lý của mảnh đất mà họ sở hữu. Ở Việt Nam Hiến pháp năm 2013 quy định
“đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời,
tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý” (Điều 53). Là đối tượng thuộc sở hữu toàn dân nhưng pháp luật quy định các tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền SDĐ. Nhà
nước giao cho các tổ chức và cá nhân quyền SDĐ, họ trở thành chủ thể sử dụng đất
đai chứ không phải là chủ sở hữu đất đai. Như vậy, quyền SDĐ là quyền phái sinh,
phụ thuộc vào ý chí của chủ sở hữu đất đai.
Thứ ba, quyền SDĐ có tính độc lập tương đối với chủ sở hữu đất đai
Quyền SDĐ là quyền phái sinh từ quyền sở hữu đất đai nhưng quyền SDĐ
có tính độc lập tương đối vì nó là quyền tài sản. Theo đó, người SDĐ được chủ
động, linh hoạt trong quá trình khai thác và SDĐ. Người SDĐ cũng chủ động và
độc lập thể hiện ý chí của mình trong các giao dịch dân sự, kinh tế về đất đai. Tuy
nhiên, việc thực hiện các quyền năng của người SDĐ không phải tùy tiện, vô pháp
luật mà phải phù hợp với lợi ích của Nhà nước, không trái quy định của pháp luật.
Đồng thời Nhà nước cũng luôn thể hiện vai trò là quyền đại diện của mình để kiểm
soát, chi phối các giao dịch về quyền SDĐ của người SDĐ.
1.1.1.3. Khái niệm và đặc điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Khái niệm chuyển nhượng quyền SDĐ thường được sử dụng trong chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai hoặc thửa đất đó thuộc đối tượng sở hữu toàn dân về đất
đai. Ở nước ta thực hiện chế độ sở hữu toàn dân về đất đai nên khái niệm chuyển
nhượng quyền SDĐ gắn với quyền của chủ sở hữu đất đai là toàn dân. Quyền sở
hữu đất đai của toàn dân có trước, quyền SDĐ được giao cho các tổ chức, cá nhân.
Trên cơ sở đó người SDĐ có quyền chuyển nhượng quyền SDĐ theo quy định của
pháp luật. Bên cạnh việc ghi nhận, Nhà nước cũng đóng vai trò là người quản lý
10
việc thực hiện hành vi chuyển nhượng quyền SDĐ giữa các bên trong giao dịch.
Cụ thể, việc chuyển nhượng quyền SDĐ giữa các chủ thế phải được thực hiện theo
các điều kiện, cách thức, trình tự, thủ tục cũng như quyền và nghĩa vụ do Nhà
nước quy định.
Như vậy, chuyển nhượng quyền SDĐ là việc dịch chuyển quyền SDĐ từ
người có quyền SDĐ hợp pháp sang cho người nhận chuyển nhượng quyền SDĐ.
Pháp luật quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, điều kiện chuyển nhượng quyền SDĐ.
Theo đó, bên chuyển nhượng quyền SDĐ có nghĩa vụ giao đất và quyền SDĐ cho
người nhận chuyển nhượng. Người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng
SDĐ phải thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, phí cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Khi người SDĐ không có nhu cầu SDĐ, theo quy định của pháp luật họ có
quyền chuyển quyền SDĐ của mình cho người khác để nhận những giá trị vật chất
tương ứng với giá trị quyền SDĐ của họ. Thực hiện quan hệ chuyển nhượng SDĐ
sẽ chấm dứt quyền SDĐ của người chuyển nhượng và phát sinh quan hệ pháp lý
mới giữa người nhận chuyển nhượng SDĐ với Nhà nước. Xét về bản chất, quan hệ
chuyển nhượng SDĐ là một (1) trong tám (8) hình thức chuyển quyền SDĐ nhưng
nó là hình thức chuyển quyền SDĐ đầy đủ và trọn vẹn. Hình thức chuyển nhượng
SDĐ có những đặc điểm sau đây:
- Người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng SDĐ tự do thực hiện
quyền năng của mình nhưng trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Khi chuyển
nhượng SDĐ sẽ chấm dứt quyền SDĐ của người SDĐ nên người chuyển nhượng
phải đủ các điều kiện chung và điều kiện cụ thể về chuyển nhượng SDĐ. Bên cạnh
đó, vì người nhận chuyển nhượng SDĐ sẽ phát sinh quan hệ pháp lý mới đầy đủ với
Nhà nước nên pháp luật cũng quy định những điều kiện cụ thể cho người nhận
chuyển nhượng SDĐ.
- Nhà nước quy định các điều kiện cụ thể đối với những loại đất khác nhau
tùy thuộc vào tầm quan trọng của chúng. Ví dụ, đối với đất nông nghiệp và đất lâm
11
- Xem thêm -