Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về chống hàng giả từ thực tiễn tại cục quản lý thị trường tỉnh bắc gia...

Tài liệu Pháp luật về chống hàng giả từ thực tiễn tại cục quản lý thị trường tỉnh bắc giang

.PDF
98
1
65

Mô tả:

NGUYỄN VĂN SỸ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH: LUẬT KINH TẾ LUẬT KINH TẾ PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG HÀNG GIẢ TỪ THỰC TIẾN TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH BẮC GIANG NGUYỄN VĂN SỸ 2018-2020 HÀ NỘI - 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG HÀNG GIẢ TỪ THỰC TIẾN TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH BẮC GIANG NGUYỄN VĂN SỸ NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN LUẬT HÀ NỘI- 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này có ngồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn được tôi thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn. Hà Nội, ngày tháng 11 năm 20… Tác giả luận văn NGUYỄN VĂN SỸ i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô Trường Đại học Mở Hà Nội. Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của Giảng viên TS. Nguyễn Văn Luật trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban Lãnh đạo Cục Quản lý thị trường, các đồng nghiệp, các Phòng chuyên môn, các Đội Quản lý thị trường trực thuộc Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang là nơi hiện nay tôi đang công tác đã tạo điều kiện về thời gian, cung cấp số liệu cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình đã giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần và luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày tháng 11 năm 20… Tác giả luận văn NGUYỄN VĂN SỸ ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………….…….i LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………….…..ii MỤC LỤC……………………………………………………………..……….…iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………………….…..……….v PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNG GIẢ VÀ PHÁP LUẬT CHỐNG HÀNG GIẢ ............................................................................................... 7 1.1. Hàng giả ............................................................................................................ 7 1.1.1. Khái niệm hàng giả ........................................................................................ 7 1.1.2. Đặc điểm của hàng giả................................................................................. 11 1.1.3. Cách nhận biết hàng giả và hàng thật ......................................................... 12 1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại và phát triển vấn nạn hàng giả ..................... 14 1.2. Chống hàng giả................................................................................................ 16 1.2.1. Tình hình sản xuất, buôn bán hàng giả ........................................................ 16 1.2.2. Tác hại của hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả ................................... 17 1.2.3. Vai trò của công tác đấu tranh chống hàng giả........................................... 19 1.2.4. Các biện pháp đấu tranh chống hàng giả .................................................... 20 1.3. Pháp luật chống hàng giả ................................................................................ 22 1.3.1. Khái niệm về pháp luật chống hàng giả ....................................................... 22 1.3.2. Đặc điểm của pháp luật chống hàng giả ........................................................ 23 1.3.3. Nội dung pháp luật chống hàng giả ............................................................. 24 Chương 2.THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CHỐNG HÀNG GIẢ 28 2.1. Các quy định về xử lý hành chính và xử lý hình sự đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả................................................................................................... 28 2.1.1. Các quy định về biện pháp xử lý hành chính trong hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả ........................................................................................................... 28 2.1.2. Các quy định về biện pháp xử lý hình sự đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả .................................................................................................................. 35 2.2. Khái quát chung về công tác thực thi pháp luật chống hàng giả ở nước ta .... 43 2.2.1. Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại . 43 2.2.2. Cơ quan quản lý thị trường .......................................................................... 46 2.2.3. Lực lượng công an........................................................................................ 50 iii 2.2.4. Thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; y tế, văn hóa thể tháo và du lịch; Khoa học và công nghệ. ......................................................... 51 2.2.5.Lực lượng Bộ đội biên phòng, Hải quan. ...................................................... 51 Chương 3. THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG HÀNG TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH BẮC GIANG ................................................... 54 3.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Bắc Giang ........................................................... 54 3.2. Về Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang .................................................... 55 3.2.1. Quá trình hình thành .................................................................................... 55 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ................................................................. 56 3.2.3. Về cơ cầu tổ chức ......................................................................................... 57 3.3. Các biện pháp thực thi pháp luật chống hàng giả được Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang áp dụng. ......................................................................................... 58 3.3.1. Tình hình sản xuất, buôn bán hàng giả và hiệu quả trong công tác chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .................................................................... 58 3.3.2. Một số mặt hàng chủ yếu; những thủ đoạn chủ yếu được các đối tượng sản xuất, buôn bán hàng giả sử dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay .............. 60 3.3.3. Các biện pháp thực thi pháp luật, kết quả kiểm tra, xử lý của Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang trong 03 năm gần đây (2017-2019) ............................. 63 3.3.4. Đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân việc áp dụng pháp luật chống hàng giả hiệu quả trong giai đoạn từ năm 2017-2019 .......................................... 75 3.4. Kiến nghị biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật chống hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang ................................................................. 80 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 90 iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa SHTT Sở hữu trí tuệ QLTT Quản lý thị trường UBND Ủy ban nhân dân DN Doanh nghiệp v PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Bên cạnh hàng thật chúng ta còn phải đối mặt với sự gia tăng của nạn sản xuất, buôn bán hàng giả. Hàng giả đang là một trong những vấn nạn gây trở ngại lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, cuộc đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả đã trở nên vô cùng quyết liệt và luôn gặp phải nhiều trở ngại, khó khăn. Trong xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, từ những thành tựu đã đạt được về sự tăng trưởng kinh tế, xã hội của đất nước thì người tiêu dùng càng được thỏa mãn các nhu cầu của mình, cả về vật chất lẫn tinh thần. Ở Việt Nam, thành quả sau hơn 30 năm sự nghiệp đổi mới đã chứng minh điều đó. Thị trường hàng hóa phong phú, đa dạng, mua bán thuận tiện, đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư. Tuy nhiên do ảnh hưởng của mặt trái kinh tế thị trường, cũng như trên thế giới, người tiêu dùng ở Việt Nam đã và đang phải đối mặt với các thách thức của nạn sản xuất, buân bán hàng giả, hàng kém chất lượng. Cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, hoạt động sản xuất buân bán hàng giả những năm gần đây diễn biến rất phức tạp. Những mặt hàng có sức tiêu thụ lớn trên thị trường hay bị làm giả, nhóm hàng hóa thường bị làm giả nhiều như quần áo, hàng may mặc, thực phẩm, điện tử, điện lạnh, điện dận dụng, trang thiết bị y tế, thiết bị giáo dục, sách giáo khoa, giống cây trồng vật nuôi….. hầu như những loại hàng hóa có thương hiệu trên thị trường đều có nguy cơ bị làm giả. Trước tình hình đó việc đẩy mạnh công tác chống hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng là một nhiệm vụ cấp thiết. Với chức năng kiểm tra chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm chống buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi khác trong hoạt động thương mại và dịch vụ, hoạt động của lực lượng quản lý thị trường liên quan mật thiết đến việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng cũng như góp phần tích cực vào việc xây dựng một thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà sản xuất, kinh doanh chân chính. Vì vậy việc 1 tìm hiểu thực trạng hoạt động của lực lượng quản lý thị trường nhất là công tác đấu tranh chống hàng giả trong giai đoạn hiện nay là điều hết sức cần thiết, vì đây là hoạt động thường xảy ra nhiều vi phạm và gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở đó đề ra những biện pháp trong công tác đấu tranh chống hàng giả góp phần ổn định nền kinh tế thị trường là nhu cầu cấp bách. Chính vì lý do đó mà tôi chọn đề tài “ Pháp luật về chống hàng giả từ thực tiễn tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang” làm Luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề chống sản xuất, buôn bán hàng giả là rất nhiều. Các công trình này đã tiếp cận vấn đề nghiên cứu dưới nhiều góc độ với những quy mô khác nhau và đạt được một số thành tựu nhất định được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: - Nguyễn Văn Trọng “Chống hàng giả tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận thực trạng và giải pháp” Luận văn Thạc sĩ kinh tế năm 2003 trường Đại học Thương Mại; - Lê Vũ Hà “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” Luận văn Thạc sĩ kinh tế năm 2014 Trường Đại học Thương Mại. Các bài viết đăng trên tạp chí : - Nguyễn Minh Hải “Một số giải pháp tăng cường đấu tranh chống hàng giả và gian lận thương mại” đăng trên tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện hành chính số 12/2010, 36-39; Phạm Văn An, Một số nhức nhối về pháp luật trong công tác chống hàng giả tại các tỉnh vùng núi phía bắc, Tạp chí Luật học số 34; Nguyễn An Hiếu “ Hoàn thiện pháp luật về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả” đăng tại tạp chí Dân chủ và pháp luật. Các công trình nghiên cứu ở trên, vấn đề pháp luật về chống hàng giả cũng xuất hiện trên nhiều bài báo cáo, phát biểu và được đăng tải trên nhiều website khác nhau. Như vậy, ở mỗi góc độ tiếp cận và nghiên cứu khác nhau trong những thời điểm khác nhau, hầu hết tác giả đã chỉ rõ những bất cập của các quy định pháp luật trong vấn đề chống hàng giả và đã đề cập đến các giải pháp cho vấn 2 đề này. Tuy nhiên, trước những thay đổi từ thực tiễn khách quan, tác giả nhận thấy cần phải tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa đề tài này trên cơ sở tiếp thu các thành quả, giá trị khoa học của các đề tài nghiên cứu trước đó, đồng thời đặt vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ chặt chẽ với yêu cầu của thực tiễn hiện tại để làm rõ những bất cập ở Việt Nam trong vấn đề chống hàng giả dưới cả góc độ lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị mang tính tổng quan và cập nhật từ những yêu cầu thực tiễn, nhằm góp một phần hoàn thiện hơn nữa cơ chế pháp lý trong việc chống hàng giả. 3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích - Những vấn đề nghiên cứu trong đề tài tập trung chủ yếu vào các quy định, pháp luật về công tác chống hàng giả. Mục tiêu của đề tài tập trung vào các vấn đề cần giải quyết sau: - Về mặt lý luận: Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật quy định và chỉ ra các vấn đề pháp luật chưa rõ ràng trong pháp luật chống hàng giả cũng như phân tích các quy định về pháp luật trong việc xử lý các vi phạm về pháp luật trong hoạt động chống hàng giả. - Về thực tiễn: Trên cơ sở lý luận đã nghiên cứu về hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả cùng với việc đã công tác tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang để thấy được trong thực tế cơ quan đã áp dụng và thực hiện các điều luật như thế nào để thực hiện trong công cuộc đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Qua đó cũng tìm ra được những khó khăn bất cập khi áp dụng luật của Cục Quản lý thị trường từ đó có những kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về chống hàng giả. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu lực hoạt động chống hàng giả của Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang. - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về pháp luật về chống hàng giả của đơn vị quản lý thị trường; - Đánh giá thực trạng về pháp luật chống hàng giả của Cục quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang; 3 - Đề xuất giải pháp để nâng cao pháp luật chống hàng giả của Cục quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là các quy định của Pháp luật Việt Nam trong công tác chống hàng giả, mà chủ đạo là các quy định của Bộ Luật hình sự nước CHXHCN Việt Nam, Luật Hải quan, Luật xử lý vi phạm hành chính, Luật sở hữu trí tuệ và các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề này cùng các văn bản hướng dẫn… và thực tiễn về vấn đề này tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang. Do vậy, các chủ thể liên quan tới quá trình thu thập số liệu thực hiện đề tài gồm: - Các chủ thể tham gia trực tiếp là hàng hóa lưu thông qua địa bàn tỉnh Bắc Giang. - Các mặt hàng sản xuất, kinh doanh, buôn bán trên thị trường tỉnh Bắc Giang. - Các chủ thể có liên quan hoặc tham gia gián tiếp đến việc sản xuất, kinh doanh, buôn bán hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Vấn đề hàng giả có nội hàm rất rộng, nên bài luận văn này chỉ đề cập đến những phân tích về pháp luật hàng giả trong phạm vi Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang, từ đó đánh giá tổng quát hoạt động của Cục đã áp dụng các văn bản luật pháp như thế nào trong cuộc đấu tranh chống hàng giả trên địa bàn, có gặp trở ngại gì trong việc áp dụng thực thi pháp luật hay không để từ đó tìm ra giải pháp. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: “ Pháp luật về chống hàng giả từ thực tiễn tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang” là một đề tài nghiên cứu đề cập đến pháp luật hiện hành về chống hàng giả trong khoảng thời gian từ năm 20172019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập các tài liệu, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu để hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về chống hàng giả. Đây là bước đầu tìm kiếm dữ liệu thông 4 tin liên quan tới Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang và pháp luật liên quan đến vấn đề chống hàng giả trên địa bàn tỉnh, số liệu, cùng một số tài liệu liên quan đến việc nghiên cứu của khóa luận. Sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu, phân tích các dữ liệu đã thu thập được để có những kết luận nhất định cho vấn đề đang được tìm hiểu. - Phương pháp quan sát trực tiếp: Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong quá trình công tác tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang, thông qua việc quan sát các hoạt động kiểm tra phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Cục cũng như việc xử lý vi phạm tại đây sẽ là những cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số giải pháp giúp Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang phát triển bền vững và thực hiện tốt công tác phòng chống hàng giả trên địa bàn tỉnh. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: + Luận văn sẽ bắt đầu nghiên cứu những quy định của pháp luật về vấn đề chống hàng giả, các quy định về pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính liên quan đến vấn đề sản xuất, buôn bán hàng giả cụ thể một số luật như: Bộ Luật hình sự, Luật sở hữu trí tuệ, Luật Hải quan, Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định xử phạt những hành vi vi phạm về sản xuất, buôn bán hàng giả như Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính Phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 26/8/2013 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp cùng một số văn bản dưới luật khác… + Tiếp theo đó, nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu của những người đi trước, đọc và tìm hiểu về những sách báo liên quan đến công tác phòng chống hàng giả trên địa bàn các tỉnh thành phố trên cả nước, tìm hiểu các đơn vị trên cả nước khi thực hiện công tác phòng chống hàng giả đã có những thành tựu và khó khăn gì để từ đó học tập và đúc rút kinh nghiệm lại để áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. + Sau đó, nghiên cứu các tài liệu của đơn vị: nghiên cứu các bài báo cáo tổng kết cuối năm, các văn bản chỉ đạo về công tác chống hàng giả của 5 Cụ, xem trong năm qua Cục đã đạt được thành tựu như nào trong công tác chống hàng giả, đồng thời Cục đã gặp phải những khó khăn gì trong việc áp dụng các văn bản pháp luật. Qua đó có được các con số cụ thể đưa vào bài luận văn. - Phương pháp phân tích dữ liệu: Sau khi đã thu thập được số liệu thực tế cũng như tình hình thực thi pháp luật của Cục, phân tích những dữ liệu thu thập được để có thế đưa ra những nhận xét, đánh giá cho vấn đề đang nghiên cứu. - Phương pháp hệ thống: Sau khi đã phân tích được dữ liệu thì cần phải trình bày như thế nào để mọi người khi đọc bài khóa luận của mình có thể dễ hiểu. Việc sử dụng phương pháp hệ thống giúp làm sáng tỏ được nội dung lý luận của hệ thống pháp luật liên quan đến vấn đề chống hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang trong khoảng thời gian 2017-2019 và từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đồng thời hoàn thiện hệ thống pháp luật về chống hàng giả trên địa bàn tỉnh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của công trinh nghiên cứu - Ý nghĩa lý luận: là cơ sở góp phần xây dựng và hoàn thiện về kiểm soát hành vi sản xuất, kinh doanh hàng giả. Đề tài này nhằm góp phần trong công tác kiểm soát hành vi sản xuất, kinh doanh hàng giả, mà cụ thể tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang đạt hiệu quả. - Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra một số kinh nghiệm, giải pháp mới, hữu hiệu để góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm soát hành vi sản xuất, kinh doanh sàng giả. Bên cạnh đó là tài liệu hữu ích cho các cơ quan chức năng trong việc quản lý, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế thị trường. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần tổng quan nghiên cứu, danh mục viết tắt, kết luận, tài liệu tham khảo thì nội dung bài nghiên cứu gồm 3 chương như sau: Chương I- Những vấn đề lý luận về hàng giả và pháp luật chống hàng giả Chương II- Thực trạng pháp luật Việt Nam về chống hàng giả Chương III- Thực tiễn thi hành pháp luật về chống hàng giả tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang 6 Chương 1. NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNG GIẢ VÀ PHÁP LUẬT CHỐNG HÀNG GIẢ 1.1. Hàng giả 1.1.1. Khái niệm hàng giả Theo từ điển Bách khoa toàn thư khái niệm về hàng giả như sau: “Hàng giả là những sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống như những sản phẩm hàng hóa được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường hoặc những sản phẩm hàng hóa không có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó, là loại sản phẩm hàng hóa mang nhãn hiệu hàng hóa giống hệt hoặc tương tự có khả năng làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn với sản phẩm hàng hóa thật mà cơ sở sản xuất kinh doanh đã đăng ký với cơ quan bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam có tham gia”. Trước nhu cầu tăng cường hiệu quả cuộc đấu tranh chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, việc làm rõ bản thân khái niệm hàng giả nhằm tạo dựng cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc áp dụng các biện pháp chế tài xử lý phù hợp là một yêu cầu hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Hàng giả đã xuất hiện trên thị trường nước ta trong nhiều năm trở lại đây, nhất là từ khi chúng ta đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ chế độ quản lý tập trung bao cấp sang quản lý hạch toán kinh doanh, đặc biệt trong thời kỳ kinh tế thị trường thì nạn làm hàng giả và buôn bán hàng giả ngày càng phát triển. Trong lý luận và thực tiễn hiện tồn tại nhiều quan niệm về hàng giả. Trước hết, tìm hiểu khái niệm về “hàng hoá” và thế nào là “giả”: Theo nghĩa hẹp, hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng xác định trong không gian và có thể trao đổi, mua bán được. Trong kinh tế chính trị Mac-Lenin, hàng hóa được định nghĩa là sản phẩm của lao động thông qua trao đổi, mua bán1. Karl Marx định nghĩa hàng hóa trước hết là đồ vật mang hình dạng có khả năng thỏa mãn nhu cầu con người nhờ vào các tính chất của nó. Đồ vật trở thành hàng hóa phải có tính ích dụng đối với người dùng - giá trị sử Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-Lênin và một số vấn đề về tổ chức, quản lý kinh tế ở Việt Nam (tập 1), NXB Lý luận chính trị. 1 7 dụng - nghĩa là được chi phí bởi lao động và khi đưa ra thị trường để trao đổi, mua bán thì giá trị của hàng hóa thể hiện qua giá trị trao đổi hay giá cả. David Ricardo cho rằng hàng hóa có hai thuộc tính cơ bản là: giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng của hàng hóa là ích dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Ví dụ, công dụng của một cái kéo là để cắt nên giá trị sử dụng của nó là để cắt; công dụng của bút để viết nên giá trị sử dụng của nó là để viết. Một hàng hóa có thể có một công dụng hay nhiều công dụng nhưng nó chỉ có thể có một giá trị sử dụng duy nhất. Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Cả quần áo và thóc lúa đều là sản phẩm của quá trình sản xuất thông qua lao động, là sản phẩm của lao động, có lao động kết tinh vào trong đó. Có sự chi phí về thời gian, sức lực và trí tuệ của con người khi sản xuất chúng. Khi đưa ra ngoài thị trường để trao đổi, mua bán thì giá trị của hàng hóa thể hiện qua giá trị trao đổi hay giá cả của hàng hóa. Theo nghĩa rộng, hàng hóa là tất cả những gì có thể trao đổi, mua bán được. Kinh tế học hiện đại quan niệm hàng hóa bao gồm cả dịch vụ được cung ứng cho người tiêu dùng. Theo Từ điển tiếng Việt thì "Hàng hoá là sản phẩm dùng để thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua quan hệ trao đổi mua - bán"2. Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại 2005: "Hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai”3 Theo Từ điển tiếng Việt "Giả có nghĩa không phải là thật mà được làm ra với vẻ bề ngoài giống như cái thật để người khác tưởng là thật"4. Theo từ điển Bách khoa toàn thư mở wikipedia thì hàng giả là hàng làm bắt chước theo mẫu mã của loại hàng thật nào đó đang được lưu hành, nhưng không bảo đảm đủ tiêu chuẩn về phẩm chất hoặc không có giá trị sử dụng, 2 Viện ngôn ngữ học, 2003, Từ điển Tiếng Việt, Hà Nội - Đà Nẵng: Nhà xuất bản Đà Nẵng, Trung tâm từ điển học. Quốc Hội nước CHXHCNVN, 2005, Luật Thương mại. Viện ngôn ngữ học, 2003, Từ điển Tiếng Việt, Hà Nội - Đà Nẵng: Nhà xuất bản Đà Nẵng, Trung tâm từ điển học. 3 4 8 hoặc không có giá trị sử dụng đầy đủ, nhất là đối với mặt hàng thông dụng và có nhu cầu lớn. Về hình thức, các loại hàng giả rất giống hàng thật, vì kĩ thuật làm hàng giả ngày càng tinh vi. Người làm hàng giả cũng có khi sử dụng một phần nguyên liệu, các loại bao bì, tem nhãn của hàng thật để lừa gạt người mua. Cách hiểu này thực ra chỉ là giải thích về mặt ngôn ngữ theo thực tế của hàng giả mà chưa phải là khái niệm mang tính pháp lý, thể hiện bản chất của hàng giả. Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ luật học, khái niệm hàng giả được hiểu là: “Thứ không có giá trị sử dụng của loại hàng mà nó mang tên (hàng giả về nội dung) hoặc tuy có giá trị sử dụng của loại hàng mang tên nhưng mang nhãn hiệu của cơ sở sản xuất khác nhằm lừa dối khách hàng (hàng giả về hình thức)5 Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tiếp cận hàng hóa là các sản phẩm vật chất tồn tại có hình dạng xác định trong không gian, có thể trao đổi, mua bán được. Ngày 28/6/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2020. Nghị định số 98/2020/NĐ-CP thay thế Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP và Nghị định số 141/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Theo khoản 7 Điều 3 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP thì hàng giả bao gồm: 1. Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; http://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thuxii/bao-cao-danh-gia-ket-qua-thuc-hien-nhiem-vu-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-5-nam-2011-2015-va-phuonghuong-1599; truy cập 7/6/2019. 5 9 công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký; 2. Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; 3. Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016; 4. Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng; 5. Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa; 6. Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả. Như vậy, tiếp cận trên cơ sở kinh tế chính trị Mác Lênin, hàng giả có thể không phải là hàng hóa (có giá trị, kết tinh sức lao động để sản xuất ra sản phẩm, nhưng không có giá trị sử dụng – tính ích dụng của hàng hóa ) hoặc là hàng hóa (có có kết tinh hao phí lao động và có giá trị sử dụng nhất định). Tuy nhiên, hàng giả không tuân theo quy luật giá trị, trong lưu thông nó không tuân theo nguyên tắc ngang giá; trong giao dịch, một bên tham gia giao dịch không được tiếp cận đầy đủ thông tin về hàng hóa - bị lừa dối. Giá trị của hàng hóa không phản ánh hao phí lao động xã hội cần thiết, giá cả hàng hóa luôn cao hơn rất nhiều hao phí lao động xã hội thực tế/cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. 10 Trên góc độ pháp lý, hàng giả là sản phẩm được sản xuất, nhập khẩu, buôn bán trái pháp luật; pháp luật cấm các hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ… hàng giả; các hành vi vi phạm về hàng giả tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định pháp luật có liên quan về hành chính hoặc hình sự. 1.1.2. Đặc điểm của hàng giả Thứ nhất, hàng giả là những vật phẩm, hàng hoá được sản xuất, nhập khẩu, buôn bán trái pháp luật. Thứ hai, hàng giả dựa theo các hàng hoá đã có trên thị trường, có những đặc điểm, tính chất, kiểu dáng, nhãn hàng hóa hoặc các thông tin dấu hiệu của hàng thật, gây nhầm lẫn với hàng thật, hàng đang được bảo hộ. Hàng giả thường có đặc điểm, tính chất, kiểu dáng của hàng thật, mô phỏng, sao chép các đặc điểm của hàng thật sao cho giống hàng thật để người tiêu dùng khó nhận biết, phân biệt. Hầu hết hàng giả được sản xuất với mẫu mã, bao bì, kiểu dáng giống như hàng thật. Thứ ba, về chất lượng: Đối với nhóm hàng giả chất lượng thì hàng giả đều là hàng hóa kém chất lượng, không có giá trị sử dụng, có rất ít giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng với bản chất tự nhiên, công dụng, tên gọi, tiêu chuẩn công bố, tiêu chuẩn áp dụng. Đối với nhóm hàng giả hình thức chất lượng thường không bằng hàng thật. Tuy nhiên cũng có một số ít trường hợp hàng giả chất lượng tương đương so với hàng thật, việc làm giả về mẫu mã, bao bì nhằm giảm chi phí đầu tư rút ngắn quá trình xâm nhập thị trường. Thứ tư, hàng giả được tạo ra nhằm mục đích lừa dối người tiêu dùng, xâm hại quyền lợi của đơn vị sản xuất hàng thật. Hàng giả không đáp ứng đúng nhu cầu của người tiêu dùng do giá trị sử dụng của loại hàng này ít hơn, thậm chí gây nguy hại, không có giá trị sử dụng so với hàng thật gây tác hại trong khi người tiêu dùng phải chi phí một khoản tiền lớn hơn so với giá trị thực của hàng hóa. Mục đích của việc làm hàng giả là làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn với hàng thật để tiêu thụ hàng giả để thu lợi bất chính. Mục đích này đạt được từ sự cố gắng mô phỏng những đặc điểm, tính chất của hàng thật, thể hiện qua những dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn. 11 Chính vì có các dấu hiệu, yếu tố gây nhầm lẫn với hàng thật mà hàng giả nhìn giống như hàng thật và người tiêu dùng mua nhầm hàng giả. Hàng giả gây mất uy tín cho doanh nghiệp sản xuất hàng thật về chất lượng hàng hóa, gây thiệt hại về kinh tế, trên thực tế có một số ít trường hợp người tiêu dùng có chủ ý khi mua hàng giả, biết là hàng giả nhưng vẫn mua vì ham giá rẻ, chạy theo thương hiệu, mốt… Trong trường hợp này mặc dù không bị lừa dối khi tham gia giao dịch nhưng quyền lợi của doanh nghiệp sản xuất ra hàng thật vẫn bị xâm hại, ảnh hưởng đến trật tự xã hội, công bằng xã hội và thiết chế xã hội chủ nghĩa. 1.1.3. Cách nhận biết hàng giả và hàng thật Thông thường, khi một sản phẩm, hàng hóa khi mới xuất hiện trên thị trường thì nó chưa bị làm giả ngay, vì hàng hóa mới này chưa có uy tín trên thị trường. Khi mà hàng hóa đã có uy tín và được người tiêu dùng biết đến rồi thì khả năng bị làm giả rất lớn. Nguyên nhân của quá trình này là xuất phát từ việc hàng giả được sản xuất dựa trên các hàng hóa đã có sẵn và có uy tín trên thị trường. Hàng giả thường có đặc điểm, tính chất, kiểu dáng giống hàng thật và núp dưới bóng hàng thật để tồn tại. Tuy có nhiều loại nhưng nhìn chung hàng giả đều được mô phỏng theo các đặc điểm của hàng thật và hầu hết đều mô phỏng các dấu hiệu, đặc điểm của có thể quan sát hoặc biểu thị ra bên ngoài của hàng thật nhằm gây nhầm lẫn với hàng thật hoặc cũng có thể là hàng có chất lượng tốt nhưng vì chủ hàng không muốn chi phí tốn kém và mất thời gian cho việc quảng bá xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm của riêng mình; xúc tiến thương mại để sản phẩm ngày càng được thị trường tin dùng, tồn tại và phát triển lâu dài nên tìm mọi cách để sản phẩm của mình ẩn náu, núp dưới nhãn hiệu nổi tiếng của hàng hoá cùng loại thuộc hãng sản xuất, kinh doanh khác; tức là muốn “Đốt cháy giai đoạn” nhằm tiêu thụ nhanh sản phẩm của mình để sớm thu hồi vốn và lợi nhuận bằng cách làm giả nhãn hiệu, nhái nhãn hiệu, kiểu dáng,…hàng hoá của công ty khác đã được người tiêu dùng ưa chuộng và tin dùng. Hàng giả có chất lượng kém, phẩm cấp thấp, không đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh, an toàn...Đồng thời có những biểu hiện như đa dạng về mẫu mã, linh động về giá cả và đặc biệt nguy hiểm hơn là còn phong phú cả về 12 chủng loại. Sự nguy hiểm thể hiện ở chỗ, bên cạnh việc gây thiệt hại về kinh tế cho “khổ chủ”, nó còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người tiêu dùng. Điển hình là đồ ăn, đồ uống, thuốc chữa bệnh...giả, kém chất lượng khiến bệnh tật thi nhau “nẩy nở”, phát triển trong cơ thể những khách hàng nhẹ dạ, kém hiểu biết và ham rẻ. Sản xuất và buôn bán hàng giả là hai khâu có quan hệ mật thiết với nhau và có tính nguy hại như nhau. Đặc điểm của hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả phục thuộc rất nhiều vào loại hàng hóa bị làm giả bởi đối với mỗi loại hàng hóa khác nhau thì phương thức sản xuất, buôn bán hàng hóa khác nhau. Ví dụ: Đối với các loại hàng hóa tiêu dùng thông thường như: Bột ngọt, gia vị, bột giặt,…công nghệ sản xuất đơn giản, có cả hàng xuất xứ từ trong nước, nước ngoài và thường được bán ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; đối với các loại sản phẩm như: Thiết bị tin học, viễn thông, thiết bị điện tử…thường là hàng do nước ngoài sản xuất, được bày bán chủ yếu ở thành thị và một số địa bàn ở nông thôn. Có thể khẳng định rằng thủ đoạn sản xuất, buôn bán hàng giả ngày càng tinh vi, xảo quyệt; đó là những hành vi gian dối, lừa đảo có tính phổ biến và nguy hại ở mức cao đối với lợi ích của xã hội và người tiêu dùng, từ đó chúng ta cần lên án các hành vi nguy hại này vì nó không loại trừ việc thu lợi nhuận từ các hành vi xâm hại sức khoẻ và tính mạng con người, như sản xuất thuốc chữa bệnh giả, thực phẩm có chứa các độc tố nguy hiểm. Ngày nay, hàng giả ngày càng được sản xuất rất tinh vi, gần giống với hàng thật nên rất khó phân biệt. Mỗi loại sản phẩm hàng hóa có cách phân biệt khác nhau, các nhà sản xuất luôn đưa ra các dấu hiệu để phân biệt với hàng giả, tuy nhiên ở mỗi thời điểm nhà sản xuất cũng thay đổi mẫu mã sản phẩm, hàng hóa vì vậy người tiêu dùng khó nắm bắt đầy đủ các dấu hiệu để phân biệt. Trên thực tế, bằng mắt thường người tiêu dùng có thể nhận biết hàng giả qua: bao bì, nhãn, các thông tin ghi trên sản phẩm hàng hóa; thường là về màu sắc, độ sắc nét, góc cạnh, bao bì… của hàng thật sắc nét hơn hàng giả. Nếu xem xét kỹ nhãn hàng hóa thì sẽ thấy ghi không đầy đủ hoặc sai, khi thử hoặc sử dụng sẽ lộ ra khuyết điểm so với hàng thật. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất