Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp từ thực tiễn huyệ...

Tài liệu Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp từ thực tiễn huyện văn lâm, tỉnh hưng yên

.PDF
94
1
72

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH: LUẬT KINH TẾ PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN PHẠM THỊ PHƯỢNG HÀ NỘI - 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN PHẠM THỊ PHƯỢNG NGÀNH MÃ SỐ : LUẬT KINH TẾ : 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HỮU TRÁNG HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy, trung thực. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT GCNQSDĐNN Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GCN Giấy chứng nhận NSDĐ Người sử dụng đất QSDĐ Quyền sử dụng đất UBND Ủy ban nhân dân ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................... iii MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP ........................... 8 1.1. Những vấn đề lý luận về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp ................................................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đất nông nghiệp........................................................ 8 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm quyền sử dụng đất nông nghiệp ............................. 10 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp 11 1.1.4.Khái niệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. ........... 14 1.2.Lý luận pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp………………………………………………………………………….16 1.2.1. Khái niệm pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp………………………………………………………………………..…16 1.2.2.Vai trò của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp……………………………………………………………………..……18 1.2.3.Nội dung của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp…………………………………………………………………………..19 1.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. ............................................................... 21 Tiểu kết Chương 1 .............................................................................................. 24 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN . 25 TẠI HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN. ................................................ 25 iii 2.1 Thực trạng pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp ................................................................................................................. 25 2.1.1 Các quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp ................................................................................................................. 25 2.1.2. Các quy định về đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. ....................................................................................................... 27 2.1.3. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp ............ 29 2.1.4. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp ....... 33 2.1.5. Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp .................................................................................... 34 2.1.6. Quy định về Tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp ................................................................................................................. 38 2.1.7. Các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp ........................................................................................................ 42 2.1.8. Tình hình ban hành văn bản pháp luật tại địa phương ........................... 43 2.1.9 Đánh giá thực trạng quy định của Pháp luật hiện hành về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. ............................................................... 47 2.2. Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên 48 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động tới hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ............................................................................................................................ 48 2.2.2. Thực tiễn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Lâm ............................................................................................ 52 Tiểu kết Chương 2 .............................................................................................. 72 CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN. ................................................................................................................... 73 3.1. Những định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... 73 iv 3.2 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp ........................................................................................................ 75 3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ............................... 77 3.2.1 Tăng cường hơn nữa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp cho các cán bộ liên quan đến hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Văn Lâm ......................................................... 77 3.2.2. Tăng cường công tác báo cáo, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp ...................................... 78 3.2.3 Tăng cường tuyên truyền pháp luật, nâng cao nhận thức của người sử dụng đất nông nghiệp ......................................................................................... 79 3.2.4. Đẩy mạnh công tác xây dựng hồ sơ địa chính và hệ thống thông tin đất đai, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong tiếp nhận, hướng dẫn, thẩm định, giải quyết hồ sơ về đất đai ....................................................... 80 Tiểu kết Chương 3:............................................................................................. 82 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 84 v MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Ở bất cứ đâu trên khắp Việt Nam, đất đai luôn là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, đặc biệt là đất nông nghiệp vì nông nghiệp được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam. Đất nông nghiệp không chỉ là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần tối quan trọng của hệ sinh thái mà còn là yếu tố không thể thiếu trong tiến trình phát triển của đất nước cũng như đóng góp vai trò cực kỳ quan trọng trong đời sống xã hội. Với tầm quan trọng như vậy, đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng là thứ tài nguyên đang ngày càng đặt ra nhiều bài toán khó để sử dụng hiệu quả và tiết kiệm. Là một huyện nằm ở phía bắc tỉnh Hưng Yên, Văn Lâm có tổng diện tích tự nhiên là 74,42km2 trong đó đất nông nghiệp là 3138.5ha, chiếm 42,17%. Huyện Văn Lâm có 10 xã, 01 thị trấn bao gồm: thị trấn Như Quỳnh, xã Tân Quang, Đình Dù, Đại Đồng, Lạc Hồng, Lạc Đạo, Chỉ Đạo, Việt Hưng, Lương Tài, Minh Hải, Trưng Trắc; phía Đông tiếp giáp huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh; phía Tây tiếp giáp huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên; phía Nam tiếp giáp huyện Mỹ Hào, huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên; phía Bắc tiếp giáp huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Văn Lâm lại là một trọng những địa phương giàu tiềm năng phát triển công nghiệp với nhiều khu công nghiệp và làng nghề vì nằm trong vành đai kinh tế Hà Nội - Hưng Yên - Hải Phòng; tam giác kinh tế Hà Nội - Bắc Ninh - Hưng Yên. Chính vì vậy việc sử dụng quỹ đất nông nghiệp được địa phương chú trọng quản lý và một trong những công cụ quản lý đắc lực nhất đó là bằng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (GCNQSDĐNN). Việc nghiên cứu về pháp luật cấp GCNQSDĐNN là rất cần thiết bởi những lý do sau đây: Thứ nhất, Công tác cấp giấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình quản lý đất đai của Nhà nước. GCNQSDĐNN xác lập mối quan hệ pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa người sử dụng đất và Nhà nước. Nó vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý vừa là bảo đảm tốt nhất cho người sử dụng đất, giúp họ yên tâm đầu tư, sản xuất. 1 Thứ hai, Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta coi nông nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn nên luôn quan tâm đến các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 7 (khóa X) đã ban hành Nghị quyết 26/NQ/TƯ về: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Ngoài ra, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn còn ban hành Thông tư số 72/2010/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong nền kinh tế nông nghiệp mà Nhà nước ta đang định hướng phát triển đất nước, đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất quan trọng nhất. Thứ ba, Thực trạng pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp còn nhiều bất cập, thực tiễn áp dụng pháp luật tại địa phương còn nhiều vướng mắc dẫn tới nhiều diện tích đất nông nghiệp còn chưa được cấp GCNQSDĐ, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng đất, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của hộ gia đình, cá nhân và doanh nghiệp. Không được cấp GCNQSDĐ, người sử dụng đất không thể yên tâm đầu tư lâu dài, không thể chuyển nhượng hay vay vốn để làm ăn. Nguyên nhân của những thực trạng này, một phần do chính sách pháp luật về cấp GCNQSDĐNN của chúng ta chưa thực sự tốt, một phần là do cơ chế thực thi chính sách pháp luật trên thực tế còn nhiều bất cập. Thứ tư, Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, đất đai được đặc biệt coi trọng, trở nên vô cùng quý giá và đất nông nghiệp ngày càng khan hiếm. Chính vì vậy, các tranh chấp liên quan đến đất đai cũng vì vậy gia tăng về số lượng và tính chất phức tạp. Đối với thị trường bất động sản, nếu hệ thống pháp luật về cấp GCNQSDĐNN không hoàn thiện, việc cấp GCNQSDĐNN có nhiều hạn chế thì sẽ là một cản trở cho việc thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất nông nghiệp cũng như tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ dẫn tới tranh chấp. Hơn nữa, theo tìm hiểu của tác giả, cho đến nay, tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu pháp luật về cấp GCNQSDĐNN. Do vậy, việc nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên rất quan trọng, có tính cấp thiết cao. 2 Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp từ thực tiễn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình. 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Pháp luật về cấp GCNQSDĐ nói chung và pháp luật về cấp GCNQSDĐNN nói riêng là một chế định quan trọng của Luật đất đai, có tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả nhận thấy đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu các vấn đề về lý luận, về thực trạng pháp luật về cấp GCNQSDĐNN, về các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cấp GCNQSDĐNN, chẳng hạn: - Các công trình nghiên cứu lý luận về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp có rất nhiều công trình khoa học là các giáo trình, sách chuyên khảo đề cập tới vấn đề cấp GCNQSDĐ, chẳng hạn Giáo trình Luật Đất đai - Trường Đại học Mở Hà Nội của tác giả Nguyễn Quang Tuyến, Trần Hùng Phi, Trần Thị Minh Hà (2004), Sổ tay bình đẳng giới trong cấp GCNQSDĐ, Nxb Chính trị Quốc gia... Ngoài ra còn có các bài viết của Nguyễn Thành Luân (2018), Tạp chí nghiên cứu lập pháp (17), tr31-35; Bùi Đức Hiển (2017), Một số vấn đề pháp lý về đất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Tài nguyên và môi trường (2), tr09-13; Tô Đức Hạnh (2005), Tăng cường quản lý Nhà nước, nâng cao giá trị nguồn lực đất đai, Tạp chí thương mại (22), tr3-10. ... Các công trình khoa học này đã đi sâu, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, vấn đề pháp lý liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐNN. Kế thừa các kết quả nghiên cứu trên, trong phạm vi đề tài này, tác giả tiếp tục tập trung nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn các vấn đề lý luận, vấn đề pháp lý liên quan đến cấp GCNQSDĐNN. - Các công trình nghiên cứu thực trạng pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, thực tiễn cấp GCNQSDĐNN và giải pháp, Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trên địa bàn một số phường thuộc quận Thanh Xuân, thành phố Hà 3 Nội, tác giả Đỗ Thị Thu Hiền (2014) bảo vệ tại Khoa Luật Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình từ thực tiễn thành phố Hà Nội, tác giả Nguyễn Đức Anh (2018), Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân từ thực tiễn thi hành tại huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên (2019) bảo vệ tại Trường Đại học Mở Hà Nội; Nguyễn Chí Hiểu, Nguyễn Ngọc Anh, Đoàn Trọng Kết (2017), Ứng dụng phần mềm Viliz 2.0 xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại thị trấn Bảo Lạc, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng, Tạp chí Khoa học và công nghệ (13), tr31-38; Nguyễn Kim Anh, Lê Anh Đức (2019), Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An, Tạp chí công thương (2) tr312-319; Nguyễn Thanh Tùng, Thực trạng và một số giải pháp Hoàn thiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất qua thực tiễn tại tỉnh Bắc Ninh; Hoàng Mạnh Dũng, Nguyễn Minh Phụng, Cải thiện hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Đạ Tẻh theo sự hài lòng của người dân, Tạp chí công thương (1), tr187-192... Các công trình nghiên cứu trên đây đã phần nào đánh giá chuyên sâu về thực tiễn áp dụng pháp luật về cấp GCNQSDĐNN và đưa ra nhiều giải pháp nâng cao tính hiệu quả của công tác cấp GCNQSDĐNN. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đánh giá sự phù hợp của các quy định pháp luật đó với thực tiễn của từng địa phương, đặc biệt là địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên cũng như chưa có công trình nào đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐNN phù hợp với địa bàn huyện Văn Lâm. Tóm lại, vấn đề: “Pháp luật về cấp GCNQSDĐNN” đã có khá nhiều công trình nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu cũng đã làm rõ các khái niệm, đặc điểm pháp luật, chỉ ra và phân tích các vấn đề lý luận về pháp luật cấp GCNQSDĐNN, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ nói chung. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đánh giá quy định pháp luật về cấp GCNQSDĐNN, phân tích thực tiễn áp dụng và đưa ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu đề tài: Thông qua việc tìm hiểu và phân tích để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về cấp GCNQSDĐNN, pháp luật về cấp GCNQSDĐNN, đánh giá ưu điểm, hạn chế trong thực tiễn thực hiện pháp luật về cấp GCNQSDĐNN tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, luận văn hướng đến mục đích kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về cấp GCNQSDĐNN. - Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn có nhiệm vụ: + Khái quát lý luận về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lý luận pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. + Khái quát lịch sử pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. + Phân tích quy định của pháp luật hiện hành về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. + Phân tích và đánh giá ưu điểm, hạn chế trong thực tiễn thực hiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2017-2019 + Phân tích nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong thực tiễn thực hiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. + Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Lâm. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; các quy định pháp luật đất đai về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông 5 nghiệp; thực tiễn thực hiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn huyện Văn Lâm, Hưng Yên. - Phạm vi nghiên cứu: Tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn 2016-2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1.Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đường lối, chủ trương của Đảng về quản lý đất đai nói chung và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng. 5.1. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để phân tích các vấn đề lý luận, như khái niệm, đặc điểm, vai trò của việc cấp GCNQSDĐNN tại Chương 1 và phân tích, đánh giá thực trạng quy định pháp luật cũng như thực tiễn thực hiện tại Chương 2... - Phương pháp so sánh: tác giả sử dụng phương pháp này để so sánh các quy định pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trong lịch sử hình thành của chế định này để thấy chúng đã có sự biến đổi như thế nào trong tiến trình phát triển. Ngoài ra, phương pháp này cũng được sử dụng để so sánh với các quy định của một số nước trên thế giới. - Phương pháp lịch sử: để phân tích lịch sử hình thành và phát triển của các quy định pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, tác giả sử dụng phương pháp lịch sử. - Phương pháp thống kê: phương pháp này được sử dụng trong quá trình thu thập và đánh giá số liệu về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Lâm, Hưng Yên. - Phương pháp phỏng vấn: thông qua phỏng vấn các nhóm đối tượng là cán bộ, công chức trực tiếp công tác trong lĩnh vực đất đai, nhóm đối tượng là các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp, tác giả làm rõ những vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6 nông nghiệp, nguyên nhân của những vướng mắc đó để kiến nghị hoàn thiện pháp luật 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về ý nghĩa lý luận, đề tài luận văn góp phần bổ sung vào hệ thống lý luận về pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung, pháp luật về cấp GCNQSDĐNN nói riêng. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã làm phong phú thêm các vấn đề lý luận về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. Về ý nghĩa thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài mang tính chất tham khảo cho các nhà lập pháp hoàn thiện quy định pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. Đồng thời, những kết quả nghiên cứu của đề tài còn có ý nghĩa phân tích, lý giải để người sử dụng đất nông nghiệp, chủ thể quản lý đất đai áp dụng và thực hiện pháp luật một cách có hiệu quả. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn lý luận và pháp luập về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. Chương 2: Thực trạng pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp và thực tiễn thực hiện tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệptrên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. Những vấn đề lý luận về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đất nông nghiệp Nền văn minh nông nghiệp lúa nước đã tạo ra quan niệm truyền thống của người Việt Nam về đất nông nghiệp. Khi nhắc đến đất nông nghiệp, chúng ta thường liên tưởng đến đất trồng lúa hoặc các cây lương thực, thực phẩm khác như ngô, khoai, sắn, rau củ quả... Tuy nhiên, trên thực tế, việc sử dụng đất nông nghiệp rất đa dạng, không chỉ đơn thuần là để trồng các cây lương thực, thực phẩm mà còn được sử dụng để chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy hải sản, trồng trọt các cây lâu năm và làm muối... Trong cuộc sống hàng ngày, đất nông nghiệp còn được gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Trong những ngành nghề này, đất đai là nguồn lực chính, là tư liệu sản xuất tối quan trọng. Quan điểm trên đây xuất hiện và tồn tại trong bối cảnh con người chỉ tập trung cho việc sản xuất lương thực, thực phẩm phục vụ cho nhu cầu ăn, uống hằng ngày của mình. Tuy nhiên, ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ và các chính sách phát triển bền vững của Nhà nước, đất nông nghiệp không chỉ được hiểu là đất sử dụng vào mục đích sản xuất mà còn được hiểu là đất sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản, làm muối và đất nông nghiệp khác. Đây cũng chính là cách phân loại theo Luật Đất đai năm 2013, và được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đất nông nghiệp bao gồm: Thứ nhất, đất nông nghiệp trồng cây hằng năm: là loại đất dùng để trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng và thu hoạch rất ngắn như cây lúa 8 nước, lúa nương và các loại cây hằng năm khác, chẳng hạn: cây rau màu, cây mía, cây dược liệu, cây đay.... Đặc điểm chung của những loại cây trồng trên đất này là thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch và chấm dứt vòng đời của chúng không quá một năm. Muốn xác định được phần đất này, cơ quan có thẩm quyền phải căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, sau đó ghi nhận vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thứ hai, đất trồng cây lâu năm: là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm. Thời gian sinh trưởng của cây từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch dài hơn các loại cây trồng trên đất hằng năm, chẳng hạn như: bạch đàn, xà cừ, keo... hoặc cây có thời gian sinh trưởng như cây hằng năm nhưng trồng một lần, thu hoạch nhiều năm, chẳng hạn như các loại cây ăn quả, hạt điều, dâu... Vậy đặc điểm chính để phân biệt giữa đất trồng cây hằng năm và đất trồng cây lâu năm là ở thời gian sinh trưởng của loại cây trồng trên đất đó chứ không phụ thuộc vào thời gian sử dụng đất dài hay ngắn. Thứ ba đất lâm nghiệp: là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, rừng khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã giao để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên), đất để trồng rừng mới, bao gồm: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Thứ tư, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối: là phần đất có mặt nước được chuyên dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, nước mặn, đất chuyên dùng nước ngọt. Đất làm muối có hai loại là đất làm muối quy mô công nghiệp và đất làm muối thủ công, đây là phần đất đặc thù phù hợp với ưu thế đường bờ biển dài của nước ta. Thứ năm, đất nông nghiệp khác: là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính, vườn ươm và các loại cơ sở vật chất khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được phép nuôi; đất để xây dựng trạm nghiên cứu, thí nghiệm nông – lâm – diêm nghiệp và thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây, con giống, xây dựng nhà kho, nhà chứa công cụ sản xuất và vật tư nông nghiệp. [22, tr.134] 9 Từ những phân tích trên đây, theo tác giả, đất nông nghiệp được hiểu một cách ngắn gọn là đất do hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trực tiếp sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm quyền sử dụng đất nông nghiệp Nước ta xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước làm đại diện sở hữu, Nhà nước trao lại quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức bằng hình thức giao đất, cho thuê đất. Đối với những chủ thể sử dụng đất ổn định, pháp luật ghi nhận cho họ quyền sử dụng đất. Theo giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Mở Hà Nội, quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.[22, tr.34] Quyền sử dụng đất chủ yếu được xem xét dưới hai khía cạnh sau đây: Thứ nhất, khía cạnh kinh tế, quyền sử dụng đất được hiểu là khả năng một cá nhân, tổ chức được thực hiện các quyền của mình trong quá trình sử dụng đất mà pháp luật không cấm, chẳng hạn như: tặng cho, chuyển đổi, thừa kế...[15, tr.25] Thứ hai, khía cạnh pháp lý, quyền sử dụng đất là tổng hợp những quy phạm pháp luật và những đảm bảo pháp lý do Nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện để cá nhân, tổ chức thực hiện các quyền chủ thể trong quá trình khai thác và sử dụng đất. [15, tr.26] Tác giả cho rằng, quan điểm này mới chỉ đề cập tới hai chủ thể sử dụng đất là cá nhân, tổ chức mà chưa đề cập tới hộ gia đình sử dụng đất. Tác giả Nguyễn Đức Anh cho rằng: “Quyền sử dụng đất nông nghiệp là quyền sử dụng được áp dụng trực tiếp với khách thể đặc biệt là đất nông nghiệp” [01,tr.13] Tác giả không hoàn toàn đồng tình với quan điểm trên vì cách định nghĩa như vậy không làm sáng tỏ được nội hàm của quyền sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm việc được thực hiện tất cả các hoạt động mà pháp luật không cấm để khai thác các thuộc tính có lợi của đất nông nghiệp, đồng thời việc sử dụng thuật ngữ “khách thể” theo tác giả là chưa chính xác vì thuật ngữ này thường được sử dụng khi đề cập tới các quyền hoặc các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. 10 Từ những phân tích trên đây, tác giả cho rằng quyền sử dụng đất nông nghiệp là khả năng một cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được Nhà nước cho phép thực hiện các hoạt động mà pháp luật không cấm để khai thác các thuộc tính có ích của đất nông nghiệp. So với quyền sử dụng các loại đất khác, quyền sử dụng đất nông nghiệp có những điểm đặc thù sau đây: - Quyền sử dụng đất nông nghiệp bị giới hạn về thời hạn: Theo Điều 126 Luật Đất đai 2013, trừ đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng là đất được sử dụng ổn định, lâu dài, thời hạn giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp khác đều là 50 năm. Trong khi đó, các loại đất khác như đất ở, đất rừng, đất tín ngưỡng... đều là đất được sử dụng ổn định, lâu dài, không có thời hạn. - Quyền sử dụng đất nông nghiệp bị giới hạn về hạn mức: quy định về hạn mức giao đất là quy định duy nhất được áp dụng đối với đất nông nghiệp còn đối với các loại đất khác thì không có quy định này. 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các văn bản pháp luật đất đai; trong khẩu ngữ hằng ngày, GCNQSDĐ còn được gọi là sổ đỏ, giấy đỏ hoặc bìa đỏ. Tuy nhiên kể từ khi ban hành Luật Đất đai năm 1993 thuật ngữ GCNQSDĐ chính thức được sử dụng và tiếp tục được đề cập trong Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013. Xét dưới góc độ học thuật, khái niệm GCNQSDĐ được giới khoa học pháp lý nước ta xem xét, tìm hiểu và có một số cách giải thích về thuật ngữ này như sau: - Giáo trình Luật đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội quan niệm: "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư Nhà nước cấp cho người sử dụng đất để họ được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp về đất đai và được Nhà nước bảo hộ khi quyền của họ bị xâm phạm" [20,tr.150]. Theo tác giả, quan điểm này chưa thực sự thuyết phục, bởi lẽ, nếu quy định như vậy thì sẽ dẫn tới cách hiểu rằng chỉ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất mới được hưởng các quyền lợi hợp pháp về đất đai và việc 11 được hưởng các quyền này là sự “ban phát” của Nhà nước đối với người sử dụng đất. Về bản chất, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, người sử dụng đất đều được hưởng quyền lợi hợp pháp về đất đai. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là sự công nhận các quyền đó chứ không phải sự “cấp quyền”. Theo Từ điển Luật học do Viện Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp) biên soạn năm 2006: "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất" [21, tr. 302]. Việc định nghĩa: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận...” đã chưa làm rõ được nội hàm của khái niệm, đồng thời, định nghĩa này cũng chưa thể hiện được bản chất của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là sự công nhận chính thức của Nhà nước đối với các quyền của người sử dụng đất. - Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ luật học của Trường Đại học Luật Hà Nội: "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Chứng thư pháp lý đầy đủ xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất" [34, tr. 35] Cách định nghĩa này chưa thể hiện được mục đích và ý nghĩa của việc xác nhận mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Trong mối quan hệ đó Nhà nước ghi nhận và bảo hộ các quyền của người sử dụng đất. - Luật Đất đai năm 2003, khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 20 Điều 4 như sau: "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất" thì Luật Đất đai năm 2013 đã có những sửa đổi, bổ sung và đã đưa ra một điều khoản có tính bao quát, đầy đủ hơn. Theo đó, thuật ngữ GCNQSDĐ đã được gọi bằng thuật ngữ khác là "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", đồng thời khẳng định GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khoản 16, Điều 3, Luật đất đai 2013 quy định: "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu 12 nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất". Từ những quan điểm trên đây có thể hiểu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của người có quyền sử dụng đất nông nghiệp” Tìm hiểu về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp qua các định nghĩa trên, tác giả rút ra một số đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là một loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên nó thỏa mãn tất cả các đặc điểm của loại giấy tờ này, sử dụng cùng một mẫu do Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành và sử dụng thống nhất trong phạm vi cả nước. Thứ hai, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là một loại chứng thư pháp lý được Nhà nước cấp cho người sử dụng đất nông nghiệp khi họ đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Pháp luật trao cho người sử dụng đất nông nghiệp rất nhiều quyền, chẳng hạn như chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp để vay vốn… Nhưng tất cả những quyền này chỉ có thể thực hiện được một cách chính thống khi người sử dụng đất nông nghiệp được cấp GCNQSDĐNN. Có thể nói rằng, GCNQSDĐNN là cơ sở để Nhà nước đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp, là tiền đề để người sử dụng thực hiện các quyền mà pháp luật trao cho họ và giúp họ yên tâm canh tác, đầu tư trên thửa đất. Thứ ba: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệplà cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất nông nghiệp, bởi loại giấy này công nhận quyền sử dụng chứ không phải quyền sở hữu đất nông nghiệp. Ngoài ra, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp còn là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất nông nghiệp trong phạm vi lãnh thổ. Thật vậy, thông qua việc quy định thời hạn và hạn mức đất, Nhà nước đảm bảo cho người sản xuất có đất để sản xuất khi có nhu cầu, tránh tình trạng tích tụ, tập trung đất đai với mục đích đầu cơ đất dẫn tới sự phân hóa giai cấp ở nông thôn. Có như vậy, đất nông nghiệp mới được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích của từng loại đất có hiệu quả cao nhất. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất