Phân vùng chức năng môi trường tỉnh Nghệ An
Phạm Khánh Chi
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Khoa Môi trường
Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: PGS.TS. Hoàng Xuân Cơ
Năm bảo vệ: 2011
Abstract. Tổng quan tài liệu về nghiên cứu phân vùng chức năng môi trường trên thế
giới và ở Việt Nam, phương pháp luận phân vùng chức năng môi trường và xác định
quan điểm, cách tiếp cận trong phân vùng chức năng môi trường tỉnh Nghệ An. Khái
quát đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An. Xác định hệ thống
tiêu chí phân vùng chức năng môi trường và xây dựng cơ sở dữ liệu GIS - Hệ thông tin
địa lý (Geographic Information System) phục vụ cho phân vùng chức năng môi trường
tỉnh Nghệ An. Phân vùng chức năng môi trường, phân tích đặc điểm và đề xuất hướng
sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường cho các vùng và tiểu vùng của tỉnh Nghệ
An.
Keywords. Môi trường; Khoa học môi trường; Nghệ An
Content
Tóm tắt: Phân vùng chức năng môi trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hoạch định
các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Trên cơ sở nghiên cứu các đặc
điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Nghệ An,
tác giả đã đưa ra hệ thống phân vùng chức năng môi trường tỉnh Nghệ An bao gồm 3 vùng và
11 tiểu vùng. Các vùng và tiểu vùng chức năng được xác lập trên cơ sở phân vùng lãnh thổ theo
03 chức năng cơ bản: không gian sống của con người và sinh vật; nơi cung cấp nguyên vật liệu
và nơi chứa đựng và phân huỷ các chất thải do hoạt động của con người. Các đặc điểm đặc
trưng, chức năng môi trường chính và các vấn đề môi trường nổi cộm của từng vùng, tiểu vùng
chức năng môi trường đã được tác giả phân tích để từ đó đưa ra định hướng sử dụng tỉnh Nghệ
An đã được thành lập trên cơ sở hệ thống phân vùng được đề xuất.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trường là thế giới quanh ta. Môi trường có nhiều chức năng, tuy nhiên có 3 chức năng cơ
bản là: (1) Không gian sống cho muôn loài động vật, thực vật và con người; (2) Nơi cung cấp
nguyên vật liệu cho hoạt động sống và hoạt động kinh tế; (3) Nơi chứa đựng và phân hủy chất
thải của hoạt động sống và hoạt động kinh tế. Mỗi một khu vực lãnh thổ (vùng, miền,...), hoặc
một đơn vị hành chính đều có đủ 3 chức năng môi trường cơ bản, chúng tồn tại đồng thời
nhưng tính trội của các chức năng ở mỗi vùng khác nhau và phân bố ở những vị trí địa lý xác
định. Nhận biết chức năng đó và sử dụng hợp lý chúng là điều kiện tiên quyết để đảm bảo phát
triển bền vững. Vì vậy, phân vùng chức năng môi trường của một khu vực lãnh thổ là bước đi
đầu tiên trong việc quy hoạch, khai thác và sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả.
1
Mục tiêu của phân vùng chức năng môi trường là nhằm đưa ra một hệ thống các vùng và tiểu
vùng với những đặc trưng riêng phản ánh thực tế khách quan về môi trường, sinh thái, hiện
trạng và tiềm năng sử dụng lãnh thổ, từ đó đưa ra các định hướng sử dụng, phát triển và bảo vệ
tài nguyên môi trường phù hợp với từng vùng và tiểu vùng, nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
Nghệ An là một tỉnh nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ nước ta, có điều kiện địa hình
rất đa dạng và phức tạp, với 83% diện tích là đồi núi. Nghệ An có tài nguyên phong phú, đa
dạng, bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật, thuận lợi cho phát triển kinh tế
công nghiệp, nông-lâm-ngư nghiệp và du lịch.
Trong những năm gần đây, Nghệ An đang trong quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ, mức
sống của người dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, đi đôi với quá trình đô thị hóa và
công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ là những vấn đề về suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi
trường ngày càng nghiêm trọng, đi ngược với quá trình phát triển bền vững của tỉnh. Một trong
những nguyên nhân của các vấn đề trên là sự thiếu quan tâm đến việc phân vùng chức năng
môi trường trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quan niệm phân vùng chức năng môi trường
2.1.
Vùng chức năng môi trường là một bộ phận thuộc cấp phân vị của lãnh thổ, có một số
thuộc tính xác định về môi trường, sinh thái, có thể phân biệt nó với vùng khác.
Phân vùng chức năng môi trường về bản chất là tổ chức không gian lãnh thổ dựa trên sự
đồng nhất về sự phát sinh, cấu trúc hình thái và tính thống nhất nội tại của vùng cho mục đích
khai thác, sử dụng, bảo vệ và bảo tồn sao cho phù hợp với sự phân hóa tự nhiên của các điều
kiện tự nhiên, đặc điểm môi trường, sinh thái và hoàn cảnh kinh tế xã hội của vùng.
Phân vùng chức năng môi trường của một địa phương (tỉnh thành, huyện thị,…) căn cứ
vào việc nghiên cứu những vấn đề về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường và hoạt động
kinh tế để phân chia lãnh thổ của địa phương đó thành những đơn vị vùng và tiểu vùng với những
đặc trưng riêng của chúng, phản ánh thực tế khách quan về môi trường, sinh thái, hiện trạng và
tiềm năng sử dụng lãnh thổ.
Cách tiếp cận trong phân vùng chức năng môi trường
2.2.
Phân vùng chức năng môi trường được dựa trên hai cách tiếp cận cơ bản là cách tiếp
cận hệ thống và cách tiếp cận sinh thái.
a) Cách tiếp cận hệ thống
Dưới góc độ phân vùng chức năng môi trường theo cách tiếp cận hệ thống thì phải đảm
bảo nguyên tắc là trong mỗi tiểu vùng có những nét đặc trưng cho toàn vùng, lợi ích cục bộ
phải phục vụ lợi ích chung của toàn hệ thống. Mỗi tiểu vùng có những đặc điểm riêng và khác
với tiểu vùng liền kề. Nói một cách tổng quát, mỗi phân vị (tiểu vùng) trong hệ thống phân
vùng vừa có những sắc thái riêng, vừa có những đặc trưng chung của phân vị cấp lớn hơn
(vùng).
b) Cách tiếp cận sinh thái
2
Có thể xem mỗi vùng lãnh thổ (tỉnh thành, huyện thị,…) là một hệ thống các hệ sinh thái lớn,
nhỏ với những chức năng sinh thái xác định. Mục đích của việc phân vùng dựa trên hệ sinh thái
là tìm cách tốt nhất, hợp lý nhất để con người khi sử dụng hệ sinh thái có thể đạt được sự hài
hoà giữa lợi ích thu được từ tài nguyên của hệ sinh thái với việc duy trì khả năng của hệ sinh
thái tiếp tục cung cấp được những lợi ích đó ở mức độ bền vững, lâu dài.
2.3. Nguyên tắc phân vùng chức năng môi trường
a) Tôn trọng tính khách quan của vùng:
Xuất phát từ quan niệm rằng vùng là một thực thể khách quan, nó được hình thành do
tác động tương hỗ lâu dài của các yếu tố tự nhiên, tuân theo quy luật tự nhiên về dòng năng
lượng và trao đổi vật chất, vì vậy cần vận dụng những đặc tính khách quan của vùng đó ở trạng
thái cân bằng nội tại trong các chính sách nói chung và trong điều tiết sự mất cân đối của vùng
do tác động của con người nói riêng.
b) Đảm bảo tính đồng nhất tương đối của vùng
Phân vùng dựa trên sự phân tích, đánh giá tổng hợp nhiều tiêu chí về tự nhiên và kinh tế
xã hội. Mỗi vùng được phân định theo sự đồng nhất về tất cả các tiêu chí phân vùng, tuy nhiên
không thể có sự đồng nhất tuyệt đối, mà đó chỉ là sự đồng nhất tương đối. Vì vậy, vấn đề quan
trọng là xác định được các tiêu chí chính, mang tính chủ đạo và tiêu chí phụ mang tính bổ trợ
đối với từng cấp độ phân vùng.
c) Phù hợp với chức năng sinh thái của vùng
Đây là nguyên tắc chủ đạo. Với cách tiếp cận sinh thái trong phân vùng thì mỗi vùng
như miền núi, đồng bằng là một hệ sinh thái lớn, mỗi tiểu vùng là một hệ sinh thái nhỏ hơn.
Nói cách khác, khi phân vùng phải tuân thủ các quy luật tự nhiên, bảo tồn các chức năng sinh
thái và môi trường.
d) Phù hợp với yêu cầu quản lý
Phân vùng chức năng môi trường nhằm mục đích quy hoạch, quản lý, khai thác sử dụng
tài nguyên, tạo dựng cơ sở khoa học để điều hoà sự phát triển trong khả năng chịu tải của các
hệ sinh thái và môi trường tự nhiên. Bản chất tự nhiên của mỗi cấp độ vùng đã thể hiện ý nghĩa
của vấn đề quản lý.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.
Các tiêu chí và hệ thống phân vùng chức năng môi trường tỉnh Nghệ An
Việc phân vùng chức năng môi trường tỉnh Nghệ An được tiến hành dựa vào bộ tiêu chí
phân vùng, bao gồm nhiều yếu tố:
+ Các đặc điểm về tự nhiên: Nền địa chất, địa hình, đất đai, mạng thủy văn, thảm thực
vật, các hệ sinh thái…
+ Các đặc điểm về phát triển kinh tế xã hội: tình trạng sử dụng đất; các hoạt động sản
xuất nông - lâm nghiệp, sản xuất công nghiệp, giao thông, dịch vụ;....
3
+ Các đặc điểm về môi trường: biến đổi tính đa dạng sinh học, tình hình phát sinh các
chất thải, ô nhiễm môi trường, sức tải của môi trường,...
+ Các đặc điểm về quản lý hành chính: ranh giới hành chính và việc phân công, phân
cấp chức năng quản lý của các đơn vị hành chính,...
Theo đó , toàn bộ lãnh thổ tỉnh Nghệ An được chia thành
3 vùng và 11 tiể u vùng. Hê ̣
thố ng các phân vùng chức năng môi trường tỉnh Nghệ An được triǹ h bày trong bảng dưới đây:
Bảng 1. Hệ thống phân vùng chức năng môi trường tỉnh Nghệ An
Tên vùng
Tên tiểu vùng
- Tiể u vùng bảo tồn thiên nhiên
Vùng bảo tồn
- Tiể u vùng bảo vệ và phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn
và phục hồi
- Tiểu vùng bảo vệ và phục hồi rừng phòng hộ ven biển
- Tiểu vùng phát triển nông nghiệp trồng cây công nghiệp
- Tiể u vùng phát triển lâm nghiệp
Vùng phát
triển hạn chế - Tiểu vùng khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng
- Tiểu vùng phát triển đô thị vừa và nhỏ
- Tiể u vùng phát triển nông nghiệp trồng lúa, màu
- Tiểu vùng phát triển du lịch và dịch vụ
Vùng phát
- Tiểu vùng đô thị phát triển, khu kinh tế tập trung và khu công
triển đa ngành
nghiệp
- Tiể u vùng phát triển nuôi trồng thủy sản
3.2.
Ký hiệu
I.1
I.2
I.3
II.1
II.2
II.3
II.4
III.1
III.2
III.3
III.4
Đặc điểm các vùng và tiểu vùng ch ức năng môi trường tỉnh Nghệ An, định hướng
sử dụng và bảo vệ
Các đặc điểm đặc trưng, chức năng môi trường chính và các vấn đề môi trường nổi cộm của
từng vùng, tiểu vùng chức năng môi trường đã được tác giả phân tích để từ đó đưa ra các định
hướng sử dụng và bảo vệ cho mỗi vùng, tiểu vùng nói trên (được tóm tắt trong bảng dưới đây).
4
Bảng 2: Tóm tắt đặc điểm của từng vùng và tiểu vùng chức năng môi trường tỉnh Nghệ An
Tên
vùng/tiểu
vùng
Chức năng
MT chính
Các vấn đề MT
nổi bật
Định hướng quản lý
và sử dụng
Khu bảo tồn
thiên
nhiên,
vườn quốc gia,
các khu rừng
phòng hộ trên
núi cao và rừng
phòng hộ cửa
sông, ven biển.
Bảo tồn đa
dạng sinh học
và cảnh quan;
phòng hộ đầu
nguồn, phòng
hộ chắn sóng,
chống xói lở
ven biển
Khai thác lâm
sản trái phép,
chặt phá rừng
làm nương rẫy ;
các hoạt động
phát triển (thủy
điện,…)
làm
phá hủy hệ sinh
thái; xói mòn,
rửa trôi bề mặt
Bảo tồn, bảo vệ và
phục hồi các hệ sinh
thái;
Hạn chế các hoạt
động phát triển
Bảo tồn
thiên
nhiên
(I.1)
Vườn quốc gia
và các khu bảo
tồn thiên nhiên
Bảo tồn đa
dạng sinh học,
bảo vệ, điều
tiết
nguồn
nước
và
phòng hộ đầu
nguồn
Khai thác lâm
sản trái phép,
chặt phá rừng
làm nương rẫy
- Bảo tồn đa dạng
sinh học
- Nghiêm cấm hoặc
hạn chế tối đa các
hoạt động khai thác
tài nguyên
- Du lịch sinh thái
Bảo vệ và
phục hồi
rừng
phòng hộ
đầu
nguồn
(I.2)
Các khu vực
trồng
rừng
phòng hộ và
khoanh nuôi,
phục hồi rừng
phòng hộ đầu
nguồn
Phòng hộ đầu
nguồn, điều
tiết
nguồn
nước
nước,
giảm thiểu xói
mòn, bảo vệ
đất
Khai thác lâm
sản trái phép,
chặt phá rừng
làm nương rẫy;
rủi ro cháy rừng
vào mùa khô;
xói mòn, rửa
trôi bề mặt
- Bảo vệ và phục hồi
- Hạn khai thác trái
phép
- Khoanh nuôi, tái
sinh, phục hồi rừng
- Phòng cháy, chữa
cháy rừng
Bảo vệ và
phục hồi
rừng
phòng hộ
ven biển
(I.3)
Các khu vực
khoanh nuôi và
phục hồi rừng
phòng hộ cửa
sông, ven biển,
các đồi núi sót
Phòng hộ ven
biển;
tích
nước và bảo
vệ cho các
nhánh
sông
ngắn, các hồ,
đập nước
Chặt phá rừng
ngập mặn và
rừng phòng hộ;
xói mòn, rửa
trôi
- Bảo vệ các khu vực
quan trọng;
- Trồng rừng, phủ
xanh đất trống, đồi
núi trọc
Vùng
bảo tồn
và phục
hồi (I)
Phạm vi
5
Các khu vực
trung du, gò
đồi và thung
lũng sông; Các
hoạt động phát
triển diễn ra ở
mức độ trung
bình và tập
trung vào nông
- lâm nghiệp
Cung
cấp
lương
thực,
thực
phẩm;
cung
cấp
nguyên liệu
cho sản xuất;
nơi sinh cư
của cộng đồng
dân cư nông
thôn, đô thị
vừa và nhỏ
Phát
triển
nông
nghiệp
trồng cây
công
nghiệp
(II.1)
Vùng gò đồi,
trung du, hạ
lưu, ven các
thung
lũng
sông,
nguồn
cung cấp nước
cho sinh hoạt
và sản xuất
nông nghiệp
Cung
cấp
lương
thực,
thực
phẩm;
cung
cấp
nguyên liệu
cho
công
nghiệp;
nơi
tập trung dân
cư nông thôn;
chứa
đựng
chất thải
Phát
triển lâm
nghiệp
(II.2)
Các khu vực
trồng rừng sản
xuất, xen kẽ
với các khu
vực dân cư và
canh tác nông lâm kết hợp,
những khu vực
sườn núi thấp
và trung bình,
ven sông, suối
Cung
cấp
lương
thực,
thực
phẩm;
cung
cấp
nguyên liệu
cho
công
nghiệp; góp
phần phòng
hộ đầu nguồn;
nơi sinh cư và
sản xuất
Vùng
phát
triển hạn
chế (II)
Sản xuất nông,
lâm
nghiệp
thâm canh cao,
dân cư tập trung
khá đông đúc;
chất thải; xói lở
bờ sông; xói
mòn rửa trôi
trên sườn dốc
- Phát triển kinh tế
nông, lâm nghiệp và
các khu dân cư tập
trung;
- Ngăn ngừa, giảm
thiểu các tác động
tiêu cực từ hoạt động
sản xuất (đặc biệt là
nông nghiệp thâm
canh)
Lạm dụng phân
bón và hóa chất
bảo vệ thực vật;
chất thải sinh
hoạt, sản xuất
nông nghiệp
- Phát triển nông
nghiệp, chủ yếu là
cây công nghiệp
hàng năm và lâu
năm;
- Giảm thiểu tác
động gây ô nhiễm
môi trường: đa dạng
hóa trong sản xuất,
nông nghiệp xanh…
Chất thải từ
hoạt động sản
xuất; xói mòn,
rửa trôi trên địa
hình dốc
- Trồng rừng, phủ
xanh đất trống, đồi
núi trọc nhằm cung
cấp nguyên liệu cho
sản xuất;
- Hình thức canh tác
nông-lâm kết hợp
6
Các khu vực
mỏ, điểm khai
thác
khoáng
sản và VLXD ở
quy mô công
nghiệp, chiếm
diện tích nhỏ
nhưng tác động
không nhỏ đến
TNMT
Phát
triển đô
thị vừa
và nhỏ
(II.4)
Cung
cấp
nguyên
vật
liệu cho ngành
công nghiệp
Phá rừng làm
hầm mỏ và cơ
sở hạ tầng phục
vụ sản xuất;
tiềm ẩn nguy cơ
tai biến nhân
sinh (sập hầm,
mỏ, lún, sụt,…);
xả thải
Quản lý chặt chẽ và
có quy hoạch hợp lý
các hoạt động khai
thác khoáng sản
nhằm giảm thiểu các
tác động tiêu cực đến
các hệ sinh thái và
môi trường sống
Các khu vực đô
thị vừa và nhỏ
trong vùng: thị
xã Thái Hoà và
các thị trấn
huyện lị
Không gian
sống và phát
triển sản xuất
nông nghiệp,
công nghiệp,
dịch vụ; nơi
chứa đựng và
đồng hóa chất
thải
Nguy cơ ô
nhiễm
môi
trường do hoạt
động sản xuất
và sinh hoạt;
nguy cơ tai biến
thiên nhiên như
sạt, trượt lở ở
vùng địa hình
dốc
- Tùy theo điều kiện
thuận lợi, việc phát
triển quy mô các đô
thị cần phù hợp; bảo
vệ các cảnh quan, hệ
sinh thái có vai trò
quan trọng;
- Ngăn ngừa, giảm
thiểu và xử lý ô
nhiễm
Vùng
phát
triển đa
ngành
(III)
Bao gồm phần
lớn diện tích
khu vực đồng
bằng ven biển,
nơi có các điều
kiện thuận lợi
cho việc phát
triển một nền
kinh tế năng
động, đa ngành
và đa thành
phần.
Nơi sinh số ng
của đại bộ
phâ ̣n dân cư ;
nơi phát triể n
các hoạt động
sản xuất đa
ngành;
nơi
chứa đựng và
đồ ng hóa các
chấ t thải
Xả thải lớn; rủi
ro thiên tai như
xói lở bờ biển,
xâm nhâ ̣p mă ̣n ,
bão gió, ngập
lụt
- Phát triển kinh tế,
xã hội đa ngành, đa
thành phần, nâng cao
chất lượng sống cho
người dân;
- Giảm thiểu ô nhiễm
môi trường nhằm
phát triển bền vững
Phát
triển
nông
nghiệp
trồng
vùng phát triển
nông
nghiệp
trồng lúa, màu;
chiếm diện tích
lớn của vùng
Cung
cấp
lương
thực,
thực
phẩm,
đảm bảo an
ninh
lương
Chất thải từ
hoạt động phát
triển
nông
nghiệp
thâm
canh cao; tác
- Phát triển nông
nghiệp bền vững: đa
dạng hóa cây trồng
nông nghiệp và gieo
trồng luân phiên, lựa
Khai
thác
khoáng
sản
và
vật liệu
xây dựng
(II.3
7
thực; nơi sinh
cư của đại đa
số người dân
nông
thôn;
chứa
đựng
chất thải
lúa, màu
(III.1))
Phát
triển
nuôi
trồng
thủy sản
(III.2)
Phân bố chủ
yếu ở các thủy
vực nước lợ,
khu vực cửa
sông và dọc bờ
biển
động của thiên
tai như lũ lụt,
bão gió, thiếu
nước, hạn hán
trong mùa khô
chọn loài có tính
chống chịu tốt, sử
dụng phân xanh và
phân hữu cơ
Cung
cấp
nguồn
thực
phẩm
giàu
chất
dinh
dưỡng, cung
cấp
nguyên
liệu
Ô nhiễm môi
trường do việc
sử dụng thức ăn
chăn nuôi và dư
lượng
thuốc
kháng sinh; gia
tăng xâm nhập
mặn
- Phát triển nuôi
trồng thủy hải sản
- Bảo vệ môi trường
nhằm phục vụ cho
chính hoạt động sản
xuất này
- Đô thị hóa, công
nghiệp hóa;
- Phát triển bền
vững: quy hoạch sử
dụng đất; áp dụng
sản xuất sạch; đầu tư
cơ sở hạ tầng bảo vệ
môi trường; quan
tâm đến các khu vực
ổ chuột….
Phát triển du lịch bền
vững, kết hợp ngăn
ngừa, giảm thiểu ô
nhiễm
Đô
thị
phát
triển,
khu kinh
tế
tập
trung và
khu công
nghiệp
(III.3)
Các đô thị phát
triển, các khu
kinh tế tập
trung và các
khu
công
nghiệp rải rác
trong
vùng,
vùng trung tâm
kinh tế - xã hội
của tỉnh
Trung
tâm
phát triển kinh
tế - xã hội của
tỉnh; tập trung
dân cư đông
đúc; nơi chứa
lượng lớn chất
thải
Chất thải từ
hoạt động sản
xuất
công
nghiệp và sinh
hoạt; phát triển
nhanh tiềm ẩn
các nguy cơ làm
nảy sinh các
vấn đề về tệ nạn
xã hội, chênh
lệch
giàu,
nghèo, …
Phát
triển du
lịch
và
dịch vụ
(III.4)
Các khu du lịch
nghỉ dưỡng ven
biển, nơi có các
bãi tắm và cảnh
quan sinh thái
đẹp
Cung
cấp
không
gian
sống và du
lịch
nghỉ
dưỡng và du
lịch văn hóa
lịch sử
Chất thải từ
hoạt động du
lịch và dịch vụ;
ô nhiễm từ các
đô thị phát triển
và hoạt động
sản xuất lân cận
Bản đồ phân vùng chức năng môi trường tỉnh Nghệ An đã được thành lập trên cơ sở hệ thống
phân vùng được đề xuất.
8
Hình 1: Bản đồ phân vùng chức năng môi trường tỉnh Nghệ An
References
Tiếng Việt
1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2005), Báo cáo tổng hợp Nghiên cứu xây dựng quy
2.
3.
4.
5.
6.
hoạch môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng giai
đoạn 2001 - 2010 - Mã số KC.08.02.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006),Cẩm nang ngành lâm nghiệp Chương Quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng phòng hộ ven biển.
Cục Thống kê Nghệ An (2009), Niên giám thống kê Nghệ An 2008.
Phạm Hoàng Hải và nnk (1997), Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam, NXB Giáo Dục.
Nguyễn Chu Hồi (2009), Bài giảng: Phân vùng quản lý tổng hợp vùng bờ, Khoa Môi
trường, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Ixasenko A.G. (1960), “Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên”, NXB
Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
9
7. Lê Sâm và cộng sự (2008),"Phân vùng sinh thái, cơ sở khoa học để nghiên cứu xây
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
dựng hệ thống hồ sinh thái ở miền Trung",Tuyển tập kết quả khoa học và công nghệ
2008, Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam.
Prokaep.V.I (1971), Những cơ sở phương pháp phân vùng địa lí tự nhiên,NXB Khoa
học và kĩ thuật, Hà Nội.
Sở Khoa học Công nghệ thành phố Hà Nội (2009), Nghiên cứu phân vùng chất lượng
nước các sông, hồ trên địa bàn thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp sử dụng hợp
lý và bảo vệ.
Sở Khoa học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh (2008),Nghiên cứu phân vùng chất
lượng nước các sông kênh rạch khu vực Tp. Hồ Chí Minh theo chỉ số chất lượng nước
(WQI) và đề xuất khả năng sử dụng.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An (2007), Quy hoạch hạ tầng cơ sở bảo vệ
môi trường lồng ghép với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch sử dụng
đất tỉnh Nghệ An, định hướng đến năm 2020.
Vũ Quyết Thắng (2005), Quy hoạch môi trường, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
Đặng Trung Thuận và cộng sự (2009), Báo cáo chuyên đề: Xác định hệ thống các tiêu
chí phân vùng chức năng môi trường phù hợp với nghiên cứu thử nghiệm (tỉnh Bình
Định), Đề tài: Nghiên cứu, xây dựng phương pháp luận phân vùng chức năng môi
trường phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch theo định hướng phát triển
bền vững.
Tổng cục Môi trường (2008),Quản lý tổng hợp đới bờ - Kinh nghiệm quốc tế và thực
tiễn triển khai tại Việt Nam.
Tổng cục Môi trường (2009),Báo cáo tổng kết, Đề tài: Nghiên cứu, xây dựng phương
pháp luận phân vùng chức năng môi trường phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế
hoạch theo định hướng phát triển bền vững.
Tổ phân vùng Địa lí tự nhiên, Uỷ Ban khoa học và kĩ thuật Nhà nước (1970). Phân
vùng địa lí tự nhiên Việt Nam (Phần miền Bắc). NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.
UBND thành phố Đà Nẵng (2007),Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND của thành phố
Đà Nẵng về việc ban hành Quy định về quản lý, bảo tồn rạn san hô và các hệ sinh
thái liên quan đến vùng biển từ hòn Chảo đến Nam Hải Vân và bán đảo Sơn Trà.
UBND tỉnh Đồng Nai (2007),Quyết định số 65/2007/QĐ-UBND của tỉnh Đồng Nai về
việc phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
UBND tỉnh Tuyên Quang (2009),Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND của tỉnh Tuyên
Quang về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang đến năm
2010, định hướng đến năm 2020.
Viện Địa lý – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2008), Nghiên cứu dự báo
những tác động đến môi trường và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực
10
của hệ thống các công trình thủy điện ở Nghệ An từ nay đến năm 2015 và các năm
tiếp theo.
Tiếng Anh
21. PEMSEA (2007), Coastal Land- and Sea-Use Zoning Plan of the Province of Bataan,
PEMSEA' s website: http://www.pemsea.org/.
22. UN-Habitat/UNEP (1997), "Volume 1: Implementing the Urban Environment
Agenda", Environmental Planning and Management (EMP) Source Book.
23. UN-Habitat và UNEP (2008), Building an Environmental Management Information
System (EMIS), Sustainable Cities Program (SCP).
11
- Xem thêm -