ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
--------------------
PHẠM XUÂN TRUNG
PHÂN TÍCH, XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỊU
TẢI CỦA CỌC ÉP VÀ CỌC KHOAN NHỒI
THEO LÝ THUYẾT VÀ THEO THÍ NGHIỆM
HIỆN TRƯỜNG TẠI KHU VỰC CẦN THƠ
Chuyên ngành: ĐỊA KỸ THUẬT XÂY DỰNG
Mã số ngành: 60.58.61
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 02/2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- - - - - -X Z- - - - - -
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. LÊ BÁ VINH
Cán bộ chấm nhận xét 1: TS. NGUYỄN MINH TÂM
Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. PHẠM TƯỜNG HỘI
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại
HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA, ngày 28 tháng 02 năm 2014
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm có:
1. Chủ tịch hội đồng: PGS.TS. Võ Phán
2. Cán bộ nhận xét 1: TS. Nguyễn Minh Tâm
3. Cán bộ nhận xét 2: TS. Phạm Tường Hội
4. Thư ký: TS. Nguyễn Mạnh Tuấn
Xác nhận của Chủ tịch hội đồng đánh giá luận văn và Trưởng khoa quản lý
chuyên ngành sau khi luận văn được sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TRƯỞNG KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: PHẠM XUÂN TRUNG
MSHV: 11864467
Ngày, tháng, năm sinh: 02/3/1983
Nơi sinh: Cần Thơ
Chuyên ngành: Địa kỹ thuật Xây dựng
Khóa: 2011
I. TÊN ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH, XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CỦA CỌC ÉP VÀ CỌC
KHOAN NHỒI THEO LÝ THUYẾT VÀ THEO THÍ NGHIỆM HIỆN
TRƯỜNG TẠI KHU VỰC CẦN THƠ.
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Chương 1: Tổng quan về việc xác định sức chịu tải của cọc ở Việt Nam và
trên thế giới
Chương 2: Các phương pháp xác định sức chịu tải của cọc theo lý thuyết
Chương 3: Các phương pháp xác định sức chịu tải của cọc theo thí nghiệm
hiện trường
Chương 4: Phân tích sức chịu tải của cọc cho các công trình thực tế ở Cần
Thơ
Kết luận và kiến nghị
III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ:
IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 22/11/2013
V. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. LÊ BÁ VINH
Tp. HCM, ngày
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
tháng năm 2013
TRƯỞNG KHOA
ĐÀO TẠO
TS. Lê Bá Vinh
PGS. TS. Võ Phán
TS. Nguyễn Minh Tâm
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin cảm ơn sâu sắc thầy giáo hướng dẫn TS. Lê Bá Vinh đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn thạc sĩ này.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy cô trong bộ môn địa cơ
nền móng đã tận tình dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quý báo cho tôi trong suốt
thời gian khóa học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại
học đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập
Và cũng không quên lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã động viện
tinh thần và nhiệt tình hỗ trợ cung cấp những hồ sơ, tài liệu giúp tôi có những thông tin
cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu.
Lời cám ơn sau cùng xin dành cho ba mẹ và những người thân trong gia đình đã
hết lòng quan tâm và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được luận văn thạc sĩ
này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 11 năm 2013
Học viên thực hiện
PHẠM XUÂN TRUNG
TÓM TẮT
Tên đề tài: “ PHÂN TÍCH XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỊU TẢI
CỦA CỌC ÉP VÀ CỌC KHOAN NHỒI THEO LÝ THUYẾT VÀ
THEO THÍ NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG TẠI KHU VỰC CẦN
THƠ “
Hiện nay, mật độ xây dựng các công trình cao tầng, giao thông ở thành phố Cần
Thơ đã và đang phát triển mạnh.Khi xây dựng các công trình này, đặc biệt là khu vực
đất yếu ở thành phố Cần Thơ với tầng đất chịu lực nằm ở rất sâu,do đó móng cọc là
phương án tối ưu nhất so với các phương án móng khác.Vì vậy trong tính toán thiết kế
xây dựng các công trình sử dụng kết cấu móng cọc, việc xác định chính xác sức chịu
tải của cọc có ý nghĩa quyết định chất lượng xây dựng công trình móng cọc.Tuy nhiên
giữa các phương pháp tính toán theo lý thuyết có sự sai lệch rất lớn cũng như sự sai
khác lớn giữa các kết quả tính toán theo lý thuyết và thí nghiệm hiện trường.Vì vậy tác
giả đi sâu nghiên cứu, phân tích các nội dung sau đây:
+ Nghiên cứu cơ sở lý thuyết các phương pháp dự báo sức chịu tải của cọc
thông qua các chỉ tiêu cơ lý đất nền, chỉ tiêu cương độ đất nền, theo kết quả xuyên tiêu
chuẩn SPT và phương pháp phần tử hữu hạn bằng phần mềm Plaxis 3D Foundation.
+ Phân tích số liệu thu thập được từ thí nghiệm thử động biến dạng lớn PDA và
thí nghiệm nén tĩnh cọc ở hiện trường để xác định được sức chịu tải cực hạn của cọc
hợp lý nhất.
+ Đưa ra các phân tích, so sánh và đánh giá sự phù hợp của từng phương pháp
so với kết quả thử động biến dạng lớn PDA và thí nghiệm nén tĩnh cọc ở hiện trường
ABSTRACT
ANALYSIS AND EVALUATION ON THE LOAD BEARING
CAPACITY OF BORED PILES AND PRECAST CONCRETE
PLIES ON THE BASIS OF THEORY AND FIELD
EXPERIMENTS AT CAN THO AREA
Currently, CanTho city has been increasingly constructing high buildings and
traffic infrastructure, thus leading to a high density of such works. As these works were
constructed at the soft soil area in Can Tho city, particularly the area with very deep
bearing soil layer, the piled foundation could be considered as the best option. At the
design stage of the construction works that applied pile foundation structure option,
precise evaluation of pile bearing capacity is essential for the quality of the pile
foundation structure. However, there is a large variation in the results of different
theoretical design methods. There also exists a large variation in the results of field
experiments. Due to these variations, deeper research on evaluation of pile capacity is
needed. Therefore, this study aims to address this topic. The study is structured as
follows:
+ Presenting literature review on pile bearing capacity forecast methods in terms
of foundation soil physico-mechanical criteria, foundation soil strength criteria,
standard penetration test SPT and finite element method by Plaxis 3D Foundation
Software.
+ Analyzing data collected from Pile Dynamic Analysis PDA and the test for
piles under static axial compressive load. This data analysis aims to precisely evaluate
the ultimate bearing capacity of pile.
+ Comparing and assessing the pros and cons of each method in comparison
with the result of Pile Dynamic Analysis PDA and test for piles under static axial
compressive load.
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC Ở
VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI ....................................................................... 3
1.1. Tình hình sử dụng móng cọc hiện nay .............................................................. 3
1.2. Tổng quan về việc xác định sức chịu tải của cọc ở Việt Nam và trên thế giới . 7
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC
THEO LÝ THUYẾT .............................................................................................. 9
2.1. Công thức tổng quát xác định sức chịu tải dọc trục của cọc theo đất nền ........ 9
2.2. Xác định sức chịu tải của cọc theo chỉ tiêu cơ lý đất nền ................................. 9
2.3. Xác định sức chịu tải của cọc theo chỉ tiêu cường độ đất nền .......................... 12
2.4. Xác định sức chịu tải của cọc theo kết quả xuyên tiêu chuẩn SPT ................... 18
2.5. Xác định sức chịu tải của cọc theo phương pháp phần tử hữu hạn................... 20
CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC
THEO THÍ NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG.............................................................. 27
3.1. Xác định sức chịu tải của cọc từ kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc .................... 27
3.2. Xác định sức chịu tải của cọc từ kết quả thử động biến dạng lớn PDA ........... 34
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC CHO CÁC CÔNG
TRÌNH THỰC TẾ Ở CẦN THƠ .......................................................................... 43
4.1. Các công trình sử dụng cọc ép .......................................................................... 43
4.2. Các công trình sử dụng cọc khoan nhồi ............................................................ 55
4.3. So sánh kết quả tính toán sức chịu tải cực hạn của cọc theo lý thuyết với kết quả
thí nghiệm hiện trường ............................................................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………..………………………………………...101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
Đất nước Việt Nam, với chính sách mở cửa hợp tác với các nước trong khu vực
và thế giới đã làm cho các ngành kinh tế - kỹ thuật nói chung và ngành xây dựng nói
riêng phát triển với tốc độ rất nhanh.Cùng với quá trình đô thị hóa ngày một gia tăng,
nhiều công trình cầu, công trình xây dựng dân dụng cao tầng được xây dựng nhiều ở
nước ta.Khi tiến hành xây dựng các công trình trên, móng cọc là giải pháp khả thi nhất
do có nhiều ưu điểm: sức chịu tải lớn, độ lún không đáng kể…
Trong quá trình thiết kế móng cọc, bài toán xác định sức chịu tải của cọc là quan
trọng nhất.Hiện nay để dự báo sức chịu tải của cọc có thể sử dụng các công thức theo
chỉ tiêu cơ lý đất nền, theo chỉ tiêu cương độ đất nền, theo kết quả xuyên tiêu chuẩn
SPT…Các công thức lý thuyết này phần lớn đều thừa kế các kết quả nghiên cứu và
thực nghiệm từ các nước như Liên Xô (cũ) hoặc các nước Tây Âu, Mỹ. Các kết quả
này chỉ phù hợp với cấu trúc địa tầng của các nước đó.Do vậy việc tính toán cho kết
quả phù hợp sẽ rất khó khăn.
Tính cấp thiết của đề tài “ Phân tích, xác định khả năng chịu tải của cọc ép và
cọc khoan nhồi theo lý thuyết và theo thí nghiệm hiện trường tại khu vực Cần Thơ “
nhằm giải quyết các vấn đề sau đây:
1. Phân tích và xác định sức chịu tải của cọc theo lý thuyết.
2. Phân tích số liệu thí nghiệm thử động biến dạng lớn PDA và thí nghiệm nén
tĩnh cọc ở hiện trường để tìm ra phương pháp xác định sức chịu tải cực hạn của cọc.
3. Đánh giá và so sánh các kết quả từ thí nghiệm hiện trường với kết quả tính
toán theo lý thuyết. Từ đó đưa ra những nhận xét ưu và nhược điểm của từng phương
pháp tính toán theo lý thuyết, xem xét các hệ số hiệu chỉnh cho phù hợp.
Các vần đề nêu trên được nghiên cứu và phân tích như sau:
1. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết các phương pháp dự báo sức chịu tải của cọc
thông qua các chỉ tiêu cơ lý đất nền, chỉ tiêu cương độ đất nền, theo kết quả xuyên tiêu
chuẩn SPT… và phương pháp phần tử hữu hạn bằng phần mềm Plaxis 3D Foundation.
2. Phân tích số liệu thu thập được từ thí nghiệm thử động biến dạng lớn PDA và
thí nghiệm nén tĩnh cọc ở hiện trường để xác định được sức chịu tải cực hạn của cọc
hợp lý nhất.
3. Đưa ra các phân tích, so sánh và đánh giá sự phù hợp của từng phương pháp
so với kết quả thử động biến dạng lớn PDA và thí nghiệm nén tĩnh cọc ở hiện trường.
Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài nghiên cứu
1. Cùng với sự phát triển của các công trình xây dựng quy mô lớn, móng cọc ép,
cọc khoan nhồi ngày càng trở thành một hình thức móng sâu được dùng nhiều cho các
công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi, công nghiệp, nhà cao tầng.
2. Dựa vào các kết quả thử động biến dạng lớn PDA và thí nghiệm nén tĩnh cọc
ở hiện trường đưa ra được phương pháp xác định sức chịu tải cực hạn của cọc.
2
3. Phân tích đánh giá và so sánh các kết quả từ thí nghiệm hiện trường với kết
quả tính toán theo lý thuyết. Từ đó đưa ra hệ số hiệu chỉnh sức chịu tải cực hạn của cọc
gần đúng với các thí nghiệm hiện trường.
Nội dung chính của luận văn gồm: Phần mở đầu, 4 chương chính, phần kết
luận - kiến nghị .
Giới hạn của đề tài nghiên cứu:
Chỉ nghiên cứu cho nền đất yếu ở Cần Thơ.
Đi sâu vào nghiên cứu 2 loại cọc: cọc ép và cọc khoan nhồi.
Hiện nay có nhiều phương pháp kiểm tra sức chịu tải của cọc ở hiện trường, đề
tài nghiên cứu này chỉ đi sâu vào 2 phương pháp thí nghiệm hiện trường phổ biến ở
Việt Nam là PDA và nén tĩnh.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH SỨC CHỊU
TẢI CỦA CỌC Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
1.1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MÓNG CỌC HIỆN NAY
Trong những năm gần đây, mật độ xây dựng các công trình cao tầng, các loại
cầu dây văng nhịp lớn đã và đang phát triển mạnh ở nhiều tỉnh thành trong nước, đòi
hỏi việc phân tích, lựa chọn giải pháp móng cho các công trình này phải được kinh tế
và bền vững.Đối với các công trình trên, tải trọng truyền xuống móng rất lớn nên
phương án móng nông trên nền thiên nhiên ít được sử dụng.Giải pháp móng chọn cho
các công trình này thường là móng cọc.
Ngày nay, cùng với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật nói chung, móng cọc ngày
càng được cải thiện, hoàn thiện, đa dạng về chủng loại cũng như phương pháp thi công
phù hợp với yêu cầu cho từng loại công trình.
1.1.1.Cọc khoan nhồi
Cọc khoan nhồi được ứng dụng rộng rãi để xử lý nền móng trên nền đất yếu cho
các công trình cầu đường, công trình dân dụng và công nghiệp.Sở dĩ việc áp dụng cọc
khoan nhồi trong xây dựng, cầu đường phát triển mạnh chủ yếu vì cọc khoan nhồi có
các ưu điểm sau: máy móc và thiết bị hiện đại nhỏ gọn có thể thi công trong điều kiện
xây dựng chật hẹp. Cọc khoan nhồi có thể được đặt vào những lớp đất rất cứng, thậm
chí tới lớp đá mà cọc đóng không thể tới được.Trong quá trình thi công không gây trồi
đất ở xung quanh, không gây lún nứt các công trình kế cận.Khả năng chịu lực cao thích
hợp với các công trình lớn, tải trọng nặng.Bên cạnh những ưu việt trên, cọc khoan nhồi
thường có các nhược điểm sau đây:
Yêu cầu kỹ thuật thi công cao, khó kiểm tra chính xác chất lượng bê tông nhồi
vào cọc.
Bê tông xung quanh thân cọc dễ bị rửa trôi lớp xi măng khi gặp mạch nước
ngầm hoặc gây ra rỗ mặt thân cọc.
Hiện tượng co thắt, hẹp cục bộ thân cọc hoặc thay đổi kích thước tiết diện khi
qua các lớp đất khác nhau.
Do sự lắng đọng bùn khoan tạo thành một lớp vật liệu nhão ngay dưới mũi cọc
làm giảm sức kháng mũi cọc.
Vì cọc khoan nhồi có sức chịu tải lớn nên công tác thí nghiệm nén tĩnh sẽ phức
tạp hơn.
Ở Cần Thơ cọc khoan nhồi được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng
và cầu đường như: Công trình trụ sở làm việc Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cần Thơ sử dụng cọc khoan nhồi D 800mm dài 52m, Chung cư Tây Nguyển
Plaza-Cần Thơ, sử dụng cọc khoan nhồi D 800mm dài 47m; công trình Cầu Ba Láng
sử dụng cọc khoan nhồi D 1500mm, dài 71m …
4
Hình 1.1 Chung cư Tây Nguyên Plaza - Cần Thơ
Hình 1.2 Gia công và thi công cọc khoan nhồi
1.1.2.Cọc ép bê tông cốt thép
Hiện nay cọc ép bê tông cốt thép được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay cho các
công trình từ cao tầng đến thấp tầng.Cọc này có các ưu điểm sau:
- Do đúc tại chỗ nên chất lượng bê tông có thể kiểm soát được.
- Thiết bị thi công phổ biến và thời gian thi công nhanh.
5
- Độ tin cậy và tuổi thọ công trình cao.
- Thi công không gây tiếng ồn, không ảnh hưởng đến môi trường.
Tuy nhiên cọc này cũng có những ưu điểm sau: cọc này khó xuyên qua lớp sét
cứng hoặc cát chặt có chiều dày tương đối lớn, khi thi công có thể gây trồi nứt các công
trình lân cận, liên kết mối nối các loại cọc kém, cọc thường bị xiên khi ép
Cọc này được sử dụng rộng rãi ở Cần Thơ như các công trình: Bệnh viện đa
khoa Hoàn Mỹ Cửu Long, sử dụng cọc 300x300mm, dài 31m; Trường Tiểu học An
Nghiệp, sử dụng cọc 300x300mm, dài 40.05m…
Hình 1.3 Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long
Hình 1.4 Gia công và thi công cọc ép bê tông cốt thép
6
1.1.3.Cọc bê tông ly tâm ứng suất trước
Những năm gần đây cọc bê tông ly tâm ứng suất trước được sử dụng rộng rãi
trong kết cấu móng của đa số các công trình xây dựng, thủy lợi, giao thông. Trong
ngành xây dựng nói riêng, Cọc này đang được sử dụng rất phổ biến ở Cần Thơ như các
công trình Trụ sở làm việc Ngân hàng Vietcombank, Trung tâm thương mại Toyota
Plaza…vì những ưu điểm vượt trội của nó:
- Do sử dụng thép ứng suất trước cường độ cao nên cọc không bị biến dạng, bị
nứt trong quá trình vận chuyển, lắp dựng và sử dụng
- Chịu lực ngang tốt hơn cọc ép và cọc khoan nhồi.
- Sử dụng bê tông mác cao 60-80Mpa cùng với quá trình quay ly tâm làm cho
bê tông đặc chắc, chịu được tải trọng cao, không nứt, tăng khả năng chống thấm, chống
ăn mòn cốt thép.
- Cọc bê tông ly tâm ứng suất trước có độ cứng lớn hơn cọc bê tông cốt thép
thường nên có thể đóng sâu vào nền đất hơn tận dụng khả năng chịu tải của đất nền dẫn
đến giảm số lượng cọc trong móng.
- Cọc bê tông ly tâm ứng suất trước có thể sản xuất với chiều dài tối đa đến 15m
cho một đoạn, nên mối nối ít hơn, trọng lượng trên một đơn vị chiều dài thấp dẫn đến
giá thành hạ.
Tuy nhiên trong quá trình thiết kế, thi công phải chú ý đến các yếu tố sau:
- Trong quá trình cẩu, lắp cọc có thể bị nứt do sơ đồ cẩu, lắp thực tế khác với
tính toán.
- Đối với công trình chịu tải trọng ngang lớn, đài cọc có thể bị dịch chuyển
ngang nhiều nếu cấu tạo liên kết giữa đầu cọc và đài cọc không phù hợp với đặc điểm
của công trình.
Hình 1.5 Gia công và thi công cọc ly tâm
7
1.2. TỔNG QUAN VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC Ở VIỆT
NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
Sức chịu tải của cọc đơn là một đại lượng rất quan trọng, được sử dụng trong
suốt quá trình sử dụng móng cọc. Việc xác định chính xác đại lượng này là một công
việc hết sức quan trọng và nó ảnh hưởng lớn đến sự an toàn của công trình và giá thành
của công trình.
Trong việc tính toán và thiết kế móng cọc hiện nay, người thiết kế có thể tham
khảo các quy phạm của Việt Nam hoặc tài liệu nước ngoài.Việc tính toán sức chịu tải
của cọc theo đất nền có thể thực theo nhiều phương pháp khác nhau.
Phương pháp xác định sức chịu tải của cọc theo phương pháp thống kê dựa trên
cơ sở kết quả chỉnh lý nhiều số liệu thực tế về thí nghiệm tải trọng tĩnh được hạ trong
nhiều loại đất khác nhau, ở những độ sâu khác nhau để tìm ra mối tương quan giữa lực
ma sát của đất xung quanh cọc và phản lực đất nền ở mũi cọc với một số chỉ tiêu cơ lý
của đất. Phương pháp này giả thiết lựa ma sát quanh thân cọc phân bố đều theo chiều
sâu trong phạm vi mỗi lớp đất và phản lực ở mũi cọc phân bố đều trên tiết diện ngang
của cọc.
Phương pháp xác định sức chịu tải của cọc theo chỉ tiêu cường độ đất nền thông
qua các chỉ tiêu, đặc trưng cơ lý của đất nền (γ,φ,c…). Phần lớn các kết quả tính toán
theo phương pháp này có khác nhiều so với kết quả thí nghiệm. Một số công thức lý
thuyết của một số tác giả được áp dụng ở một số nước như: Công thức của A.Caqout,
công thức của J.Benebened, công thức của H.Porr, công thức của A.Skempton. Ở Việt
Nam TCVN 205-1998 cho phép tính khả năng chịu tải của cọc đơn theo công thức của
Meyerhof.
Phương pháp xác định sức chịu tải của cọc theo thí nghiệm SPT dựa trên kết
quả thí nghiệm N60. N60 là số nhát đập để ống SPT đi được 30cm, đã hiệu chỉnh về
60% năng lượng hữu ích trong thí nghiệm SPT. Phương pháp này được tính theo công
thức Meyerhof, công thức Schmertmann và theo công thức của Nhật Bản.
Phương pháp xác định sức chịu tải của cọc theo thí nghiệm CPT dựa vào kết
quả thí nghiệm xuyên tĩnh thường biểu diễn dưới dạng biểu đồ sức kháng xuyên đầu
mũi qc và sức kháng ma sát bên fs thay đổi theo độ sâu.Từ giá trị qc tính ra sức kháng
mũi và kháng bên.
Phương pháp xác định sức chịu tải của cọc theo thí nghiệm nén tĩnh dựa vào các
số liệu về tải trọng, chuyển vị, thời gian thu được trong quá trình thí nghiệm là cơ sở để
đánh giá sức chịu tải của cọc theo đất nền.
Phương pháp xác định sức chịu tải của cọc theo kết quả đóng thử cọc ( phương
pháp động) có thể được thực hiện theo hai phương pháp khác nhau: tĩnh hóa quá trình
đóng cọc thông qua đo độ chối để xác định Pgh ( các công thức đóng cọc ) và phân tích
đóng cọc trên cơ sở phân tích các dao động ghi nhận được trong quá trình đóng cọc
Trong nhóm phương pháp động, ta chia ra làm bốn phương pháp nhỏ:
- Công thức đóng cọc còn được gọi là công thức động.Có rất nhiều công thức
động khác nhau, sớm nhất là công thức ENR ( Engineering News Record ) ra đời vào
8
năm 1888-1893. Hàng loạt các công thức khác đang được sử dụng là: ENR hiệu chỉnh,
Olson và Plate (1967) trong quy trình Đan Mạch, Hiley (1930), Kreuter, Tiêu chuẩn
xây dựng Thái Bình Dương (Pacific Coast ), Janbu, Gates, Navy-McKay,
Gherxevanov, Hà Lan…Hầu hết các công thức này có độ tin cậy cực kỳ kém, cho nên
ngưới thiết kế phải áp dụng hệ số an toàn cao.Ở Việt Nam, công thức Gherxevanov
được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều năm và hiện được nêu trong Tiêu chuẩn thiết kế
móng cọc (TCXD 205-1998) và các tiêu chuẩn tương đương.
- Phân tích động bằng phương trình sóng: sử dụng phương trình truyền sóng của
Smith để dự báo sức chịu tải của cọc hoặc phân tích ứng suất - biến dạng trong
cọc.Thông thường dùng phần mềm GRL-WEAP để hỗ trợ quá trình phân tích.Phương
pháp này có độ tin cậy đủ tốt và rẻ tiền.
Phương pháp Case: Thí nghiệm thử động biến dạng lớn PDA. Khác với phương
pháp trên, ta phải gắn nhiều đầu đo biến dạng và đầu đo gia tốc.Phân tích đồ thị sóng
để xác định sức chịu tải của cọc.
Phương pháp Capwap: Đây chính là sự kết hợp giữa WEAP và CASE. Thông
thường, ta dùng một phần mềm duy nhất là CAPWAP để hỗ trợ quá trình phân
tích.Phương pháp này có độ tin cậy rất cao.
9
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SỨC CHỊU TẢI
CỦA CỌC THEO LÝ THUYẾT
2.1. CÔNG THỨC TỔNG QUÁT XÁC ĐỊNH SỨC CHỊU TẢI DỌC TRỤC CỦA
CỌC THEO ĐẤT NỀN
Sức chịu tải cực hạn của cọc Qu gồm tổng sức chống cắt cực hạn giữa đất và vật
liệu làm cọc ở mặt bên của cọc QS cùng với sức gánh đỡ cực hạn của đất ở mũi cọc QP.
(2.1)
Qu = Qs + Qp = Asfs + Apqp
As - diện tích xung quanh cọc tiếp xúc với đất.
Ap - diện tích mũi cọc.
Tỷ lệ thành phần ma sát và chịu mũi trong sức chịu tải của cọc theo đất nền tùy
thuộc vào sức chống cắt của đất nền, nhưng trong điều kiện tổng quát, đặc biệt rõ với
cọc nhồi, một chuyển vị ở mức 8mm thì thành phần ma sát xung quanh cọc đã được
huy động hoàn toàn. Trong khi đó, phải cần chuyển vị 10% đường kính cọc cho cọc
đóng và 30% đường kính cọc cho cọc nhồi thì thành phần chịu mũi của đất nền mới
phát tiển hoàn toàn.
2.2. XÁC ĐỊNH SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC THEO CHỈ TIÊU CƠ LÝ CỦA ĐẤT
NỀN
Sức chịu tải tiêu chuẩn của cọc được xác định theo công thức sau:
(2.2)
Qtc = m( mR.qP.AP + u ∑mf.fsi.li )
m - hệ số điều kiện làm việc, được xác định theo bảng tra.
mR - hệ số điều kiện làm việc của đất dưới mũi cọc, được xác định theo bảng tra.
qP - cường độ của đất dưới mũi cọc, tra bảng phụ thuộc vào trạng thái của đất.
AP - diện tích mũi cọc.
mf - hệ số điều kiện làm việc của đất ở mặt bên của cọc, được xác định theo
bảng tra.
fsi - cường độ của đất bên thân cọc, tra bảng phụ thuộc vào trạng thái của đất.
Sức chịu tải cho phép của cọc:
Qa =
Qtc
k tc
(2.3)
ktc - hệ số an toàn, được lấy như sau:
Bảng 2.1 Bảng xác định hệ số ktc
Số cọc trong móng
Móng có trên 21 cọc
Móng có từ 11 đến 20 cọc
Móng có từ 6 đến 10 cọc
Móng có từ 1 đến 5 cọc
ktc
1.4
1.55
1.65
1.75
10
2.2.1. THÀNH PHẦN MA SÁT BÊN fS
Ma sát bên thân cọc cho cả cọc ép và cọc khoan nhồi
Bảng 2.2 Sức kháng bên đơn vị của đất ở bên hông cọc fS
Độ sâu
của lớp
đất (m)
Ma sát bên cọc, fs (kPa)
Của đất cát, chặt vừa
Thô và
thô vừa
0,2
35
42
48
53
56
58
62
65
72
79
86
93
100
1
2
3
4
5
6
8
10
15
20
25
30
35
mịn
Bụi
-
-
0,3
23
30
35
38
40
42
44
46
51
56
61
66
70
Của đất loại sét khi IL
0,4
0,5
0,6
15
12
5
21
17
12
25
20
14
27
22
16
29
24
17
31
25
18
33
26
19
34
27
19
38
28
20
41
30
20
44
32
20
47
34
21
50
36
22
bằng
0,7
4
7
8
9
10
10
10
10
11
12
12
12
13
-
-
-
0,8
4
5
7
8
8
8
8
8
8
8
8
9
9
0,9
3
4
6
7
7
7
7
7
7
7
7
8
8
1
2
4
5
5
6
6
6
6
6
6
6
7
7
2.2.2. THÀNH PHẦN KHÁNG MŨI qp
* Đối với cọc ép bê tông cốt thép
Bảng 2.3 Cường độ đất nền dưới mũi cọc, qp
Độ sâu hạ
mũi cọc (m)
Sỏi
0
3
7500
4
8300
5
8800
7
9700
Cường độ đất nền dưới mũi cọc, qp (kPa)
Của đất cát chặt vừa
Thô
Thô vừa
Mịn
Bụi
Đất loại sét có độ sệt IL
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
6600
3100
2000
3000
1100
4000
2000
1200
6800
3200
2100
3800
1250
5100
2500
1600
7000
3400
2200
4000
1300
6200
2800
2000
7300
3700
2400
4300
1400
6900
3300
2200
0,6
600
700
800
850
11
7700
7300
8200
7500
10
10500
5000
15
11700
20
12600
8500
6200
25
30
35
13400
14200
15000
9000
9500
10000
6800
7400
8000
5600
4000
3500
4400
4000
4800
4500
5200
5600
6000
2600
2400
1500
900
2900
1650
1000
3200
1800
1100
3500
3800
4100
1950
2100
2250
1200
1300
1400
* Đối với cọc khoan nhồi
- Đối với đất hòn lớn có chất độn là cát và đối với đất cát, cường độ đất nền
dưới mũi cọc qP được tính theo công thức:
(2.4)
qP = 0,75β( γ’I.dP.A0k + αγILB0k )
0
0
β, A k, α, B k - hệ số không thứ nguyên, tra bảng
γ’I - trị tính toán của trọng lượng thể tích đất nằm phía dưới mũi cọc, kN/m3.
γI - trị tính toán trung bình ( theo các lớp ) của trọng lượng thể tích đất nằm phía
trên mũi cọc, kN/m3.
L - chiều dài cọc, m
dP - đường kính cọc khoan nhồi, m
Bảng 2.4 Các hệ số Aok, Bok, α và β
Kí hiệu các hệ số
Aok
Bok
α khi
L/dp =
β khi dp
4
5
7,5
10
12,5
15
17,5
20
22,5
25
≤0,8m
<4m
Các hệ số Aok, Bok, α và β khi các trị tính toán góc ma sát trong của đất
ϕ1 , độ
23
25
27
29
31
33
35
37
39
9,5
12,8
17,3
24,4
34,6
48,6
71,3
108
163
18,6
24,8
32,8
45,5
64
87,6
127
185
260
0,78
0,79
0,8
0,82
0,84
0,85
0,85
0,86
0,87
0,75
0,76
0,77
0,79
0,81
0,82
0,83
0,84
0,85
0,68
0,7
0,7
0,74
0,76
0,78
0,8
0,82
0,84
0,62
0,67
0,67
0,7
0,73
0,75
0,77
0,79
0,81
0,58
0,63
0,63
0,67
0,7
0,73
0,75
0,7
0,80
0,55
0,61
0,61
0,65
0,68
0,71
0,73
0,76
0,79
0,51
0,58
0,58
0,62
0,66
0,69
0,72
0,75
0,78
0,49
0,57
0,57
0,61
0,65
0,68
0,72
0,75
0,78
0,46
0,55
0,55
0,6
0,64
0,67
0,71
0,74
0,77
0,44
0,54
0,54
0,59
0,63
0,67
0,7
0,74
0,77
0,31
0,31
0,29
0,27
0,26
0,25
0,24
0,28
0,28
0,25
0,21
0,23
0,22
0,21
0,20
0,19
0,18
0,17
- Đối với đất sét, cường độ đất nền dưới mũi cọc qP được lấy theo bảng sau:
12
Bảng 2.5 Bảng xác định qp
Chiều sâu
đặt mũi cọc
h, m
3
5
7
10
12
15
18
20
30
40
Sức chống của đất R(kPa) ở mũi cọc nhồi có và không mở rộng đáy, cọc trụ
và cọc ống hạ có lấy đất và nhồi bê tông vào ruột ống, đất sét có khi đất dính
có chỉ số độ sệt IL bằng
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
850
1000
1150
1350
1550
1800
2100
2300
3300
4500
750
850
1000
1200
1400
1650
1900
2400
3000
4000
650
750
850
1050
1250
1500
1700
1900
2600
3500
500
650
750
950
1100
1300
1500
1650
2300
3000
100
500
600
800
950
1000
1300
1450
2000
2500
300
400
500
700
800
1000
1150
1250
-
250
350
450
600
700
800
950
1050
-
Nhận xét :
Phương pháp này tính toán đơn giản, sức chịu tải của cọc dựa vào
phương pháp thống kê, bảng tra lập sẵn thông qua các chỉ tiêu cơ lý đất nền.
Các giá trị qp và fs trong các bảng tra được xác định theo độ sệt và độ sâu
có khoảng biến thiên tương đối lớn.Độ sâu trong bảng tra chỉ giới hạn đến 35m . Độ sệt
nằm trong khoảng 0.2 ≤ IL ≤1 nên gây khó khăn trong việc tính toán.
Các bảng tra được lập ở vùng đất Liên Xô cũ nên khi áp dụng tính toán
vào điều kiện địa chất ở nước ta sẽ dẫn đến sai lệch kết quả rất lớn.
2.3. XÁC ĐỊNH SỨC CHỊU TẢI CỦA CỌC THEO CHỈ TIÊU CƯỜNG ĐỘ CỦA
ĐẤT NỀN
Sức chịu tải cực hạn của cọc
(2.5)
Qu = Qs + Qp
- Sức chịu tải do ma sát Qs :
(2.6)
Qs = u∑fsili
u - chu vi của tiết diện cọc, m
fsi - lực ma sát đơn vị ở giữa lớp đất thứ i tác dụng lên cọc, (kN/m2)
li - chiều dài của lớp đất thứ i mà cọc đi qua, m
- Sức chịu tải do mũi
(2.7)
Qp = Apqp
2
Ap - diện tích tiết diện ngang của mũi cọc, m
qp - cường độ đất nền ở mũi cọc, (kN/m2)
Sức chịu tải cho phép của cọc tính theo công thức :
13
Qa =
Qp
Qs
+
FS s FS
(2.8)
p
FSs - Hệ số an toàn cho thành phần ma sát, lấy bằng 1.5 - 2.0
FSp - Hệ số an toàn cho sức kháng mũi, lấy bằng 2.0 - 3.0
2.3.1. SỨC CHỊU TẢI CỦA ĐẤT Ở MŨI CỌC
- Phương pháp Terzaghi
(2.9)
qP = 1,3cNc + Nq.σ’v+ αγ.d.Nγ
Nc, Nq, Nγ - các hệ số sức chịu tải phụ thuộc vào góc ma sát trong của đất dưới
mũi cọc
c- lực dính của đất dưới mũi cọc
σ’v - ứng suất có hiệu theo phương thẳng đứng do đất nền gây ra tại cao trình
mũi cọc
α- hệ số phụ thuộc vào hình dạng cọc, α=0.4 (nếu cọc vuông), α=0.3 (nếu cọc
tròn)
d - cạnh cọc vuông hoặc đường kính cọc tròn
- Phương pháp Meyerhof
(2.10)
qP = cN*c +σ’v.N*q
N*c ,N*q - các hệ số sức chịu tải đã kể đến các hệ số ảnh hưởng về hình dạng
móng, độ sâu chôn móng.
Nhưng không được vượt quá giá trị giới hạn sau đây
(2.11)
ql = 50N*qtanϕ
Meyerhof đề nghị xác định sức chịu tải mũi cọc như sau :
1. Từ ϕ suy ra (Lb/D)cr bởi biểu đồ hình 2.1
2. Tính (Lb/D)
3. Nếu Lb / D ≥
biểu đồ hình 2.1
4. Nếu Lb / D <
(Lb / D )cr
2
(Lb / D )cr
2
chọn các giá trị tối đa N*c và N*q tương ứng trong
, các giá trị N*c và N*q được xác định như sau :
⎡ Lb / D ⎤
N c* = N c*( Lb / D =0 ) + N c*(max) − N c*( Lb / D =0) ⎢
⎥
⎣ 0,5( Lb / D) cr ⎦
⎡ Lb / D ⎤
N q* = N q*( Lb / D =0 ) + N q*(max) − N q*( Lb / D =0) ⎢
⎥
⎣ 0,5( Lb / D) cr ⎦
[
]
(2.12)
[
]
(2.13)
Với Lb - Chiều sâu cọc cắm trong lớp đất tốt
D - Cạnh cọc ở độ sâu mũi cọc
- Xem thêm -