DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ
: Bình quân
BQGT
: Bình quân giá trị
BVTV
: Bảo vệ thực vật
CNTT
: Công nghệ thông tin
CP
: Cổ phần
DN
: Doanh nghiệp
DNVVN
: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DT
: Doanh thu
LN
: Lợi nhuận
KH&ĐT
: Kế hoạch và đầu tư
KHCN
: Khoa học công nghệ
NN&PTNT
: Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
NSLĐ
: Năng suất lao động
THCS
: Trung học cơ sở
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Các khâu trung gian trong hệ thống Marketing nông sản………….……….12
Bảng 3.1. Bảng cơ cấu sử dụng đất đai tại xã Phú Lộc năm 2011 ................................ 20
Bảng 3.2 Tình hình chăn nuôi tại xã Phú Lộc năm 2011 .............................................. 21
Bảng 3.3 Cơ cấu lao động tại xã Phú Lộc năm 2011 .................................................... 22
Bảng 4.1 Các loại hình kinh doanh của đại lý trên địa bàn xã ...................................... 28
Bảng 4.2 Giới tính và tuổi của chủ các đại lý ............................................................... 29
Bảng 4.3 Quy mô lao động của các đại lý ..................................................................... 30
Bảng 4.4 Trình độ của lao động của đại lý .................................................................... 31
Bảng 4.5 Tài sản của các đại lý năm 2011 .................................................................... 32
Bảng 4.6 Tình hình trang thiết bị công nghệ của đại lý ................................................ 33
Bảng 4.7 Số lượng máy móc thiết bị của các đại lý thu mua có sản xuất cà phê .......... 34
Bảng 4.8 lượng máy móc thiết bị của các đại lý thu mua và buôn bán vật tư .............. 34
Bảng 4.9 Vốn chủ sở hữu bình quân của đại lý ............................................................. 35
Bảng 4.10 Kênh tiếp cận thông tin của đại lý ............................................................... 35
Bảng 4.11. Tình hình doanh thu bình quân của các đại lý trong xã .............................. 36
Bảng 4.12 Tình hình chi phí sản xuất bình quân của các đại lý tại xã .......................... 37
Bảng 4.13 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đại lý trên địa bàn xã ...................... 38
Bảng 4.14 Chi phí của các đại lý vừa thu mua vừa sản xuất cà phê ............................. 399
Bảng 4.15 Hiệu quả sản xuất kinh doanh đại lý vừa thu mua vừa sản xuất cà phê ...... 4040
Bảng 4.16 Tình hình tồn kho của các đại lý thu mua kiêm sản xuất ............................. 4040
Bảng 4.17 Chi phí phát sinh của các đại lý vừa thu mua vừa buôn bán vật tư ............. 411
Bảng 4.18 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đại lý vừa thu mua vừa buôn bán
vật tư .............................................................................................................................. 422
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ Error! Bookm
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... ii
PHẦN I PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................... 3
2.1.1. Lý luận về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh .......................................... 3
2.1.2 Các lý luận liên quan đến hộ kinh doanh cá thể ................................................... 9
2.1.3 Lý luận liên quan đến đại lý thu mua cà phê. ....................................................... 12
2.1.3.1 Các tác nhân trong hệ thống Marketing nông sản ............................................. 12
2.1.3.2 Sự hình thành các đại lý mua bán cà phê .......................................................... 12
2.1.3.3 Sự cần thiết hình thành đại lý cà phê ................................................................. 133
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 155
2.2.1 Vấn đề phát triển các đại lý trong những năm gần đây. ....................................... 155
2.2.1.1 Thực trạng phát triển của đại lý. ........................................................................ 155
2.2.1.2 Những khó khăn của các đại lý ......................................................................... 155
2.2.2 Các chính sách của Nhà nước liên quan đến các đại lý........................................ 16
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 18
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................................. 18
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên................................................................................................. 18
3.1.1.1 Vị trí địa lý......................................................................................................... 18
3.1.1.2 Đặc điểm địa hình .............................................................................................. 18
3.1.1.3 Thời tiết, khí hậu ............................................................................................... 18
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên ....................................................................................... 19
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................................... 19
3.1.2.1 Lĩnh vực kinh tế ................................................................................................. 19
3.1.2.2 Lĩnh vực văn hóa - xã hội .................................................................................. 21
iii
3.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 23
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin ........................................................... 23
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu và thông tin ................................................................ 24
3.2.3 Phương pháp phân tích ......................................................................................... 24
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................................ 25
3.2.4.1 Chỉ tiêu giá trị sản xuất ...................................................................................... 25
3.2.4.2 Chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ - doanh thu bán hàng.................... 25
3.2.4.3 Chỉ tiêu giá trị gia tăng ...................................................................................... 25
3.2.4.4 Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp ............................................... 26
3.2.4.5 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu .......................................................... 26
3.2.4.6. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nhân lực .................................................................. 26
3.2.4.7. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn .......................................................................... 27
3.2.4.8. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí .................................................................... 27
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 28
4.1 Đặc điểm của các đại lý trên địa bàn xã .................................................................. 28
4.1.1 Thông tin về chủ các đại lý................................................................................... 28
4.1.1.1. Loại hình kinh doanh của các đại lý ................................................................. 28
4.1.1.2 Chủ đại lý........................................................................................................... 28
4.1.2 Lao động của các đại lý ........................................................................................ 30
4.1.3 Tài sản của các đại lý............................................................................................ 32
4.1.4 Tình hình về trang thiết bị, công nghệ của đại lý ................................................. 32
4.1.5 Tình hình tài chính của các đại lý ......................................................................... 34
4.1.6 Khả năng tiếp cận thông tin thị trường của các đại lý .......................................... 35
4.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đại lý ........................................ 36
4.2.1 Tình hình chung .................................................................................................... 36
4.2.1.1 Doanh thu chung................................................................................................ 36
4.2.1.2 Chi phí chung .................................................................................................... 37
4.2.2 Tình hình cụ thể .................................................................................................... 38
4.2.2.1 Các đại lý vừa thu mua vừa sản xuất cà phê ..................................................... 39
4.2.2.2 Các đại thu mua và cho vay vật tư sản xuất ...................................................... 41
4.3 Thông tin về thị trường của các đại lý thu mua cà phê ........................................... 43
iv
4.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
đại lý trên địa bàn xã ..................................................................................................... 43
4.4.1 Phân tích ma trận SWOT đối với các đại lý trên địa bàn xã ................................ 43
4.4.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đại lý
trên địa bàn xã................................................................................................................ 45
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 46
5.1 Kết luận.................................................................................................................... 46
5.2 Kiến nghị ................................................................................................................. 47
5.2.1 Đối với nhà nước .................................................................................................. 47
5.2.2. Đối với các đại lý................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 49
v
PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, vào tháng 12/1986 Đại hội toàn quốc lần thứ VI Đảng cộng sản
Việt Nam đã thông qua đường lối đổi mới và mở rộng nền kinh tế. Đất nước ta từ
một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các ngành nghề sản xuất
trong nước cũng đã có những bước phát triển tích cực nhất là trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp. Từ một nước phải nhập khẩu lương thực thực phẩm đã trở thành
một nước có nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng hàng đầu trên thế giới như cà
phê, gạo, tiêu, điều…
Để có được những thành quả như trên phải kể đến sự nỗ lực của Chính phủ
trong việc cải cách và ban hành những chính sách phát triển môt cách phù hợp. Bên
cạnh đó là những chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất và kinh doanh các mặt
hàng nông sản như các đại lý thu mua, những doanh nghiệp chế biến, những doanh
nghiệp xuất khẩu… trong đó đặc biệt là những đại lý thu mua nông sản.
Các đại lý thu mua nông sản hay còn được gọi là các hộ thu mua hay các
doanh nghiệp thu mua đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông các loại hàng
hóa nông sản. Bên cạnh chức năng chính là tập trung những đầu mối cung lẻ nông
sản để sau đó đóng vai trò là nguồn cung sĩ cho các doanh nghiệp chế biến thì họ
còn góp phần vào việc hỗ trợ, cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông
nghiệp. Qua đó tạo điều kiện cho những người nông dân thiếu vốn sản xuất có thể
sản xuất một cách liên tục.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, nền kinh tế Đăk Lăk cũng đã
có nhiều chuyển biến tích cực nhờ những thế mạnh của sản xuất nông nghiệp của
tỉnh và cây cà phê chính là thế mạnh đó. Với nhu cầu sử dụng ngày càng lớn của cả
thị trường trong và ngoài nước thì sản xuất cà phê đã và đang đem lại thu nhập ổn
định cho người sản xuất liên quan đến cà phê mà trong đó các đại lý thu mua cà phê
được xem là một mắc xích trung gian quan trọng đem cà phê từ người sản xuất đến
người tiêu dùng. Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế đang ngày càng phát triển
1
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa thì các đại lý thu mua đang gặp phải
nhiều khó khăn, thách thức trong việc thu mua và chế biến cà phê như: vốn kinh
doanh, khoa học công nghệ, trình độ quản lý…
Xã Phú Lộc thuộc huyện Krông Năng - tỉnh Đăk Lăk với điều kiện thỗ nhưỡng
thích hợp trồng các loại cây công nghiệp dài ngày, và cây cà phê chính là loại cây chủ
lực của xã. Vì vậy việc tạo điều kiện thuận lợi cho cà phê có thể lưu thông thuân lợi
thông qua các đại lý thu mua là vấn đề luôn được chính quyền xã quan tâm.
Xuất phát từ những vấn đề đã nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài "Phân tích
về tình hình sản xuất kinh doanh của các đại lý thu mua cà phê tại xã Phú Lộc,
huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk" làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động sản xuất kinh doanh của các
đại lý thu mua cà phê tại xã Phú Lộc, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các đại lý, từ thực
tiễn đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại xã
Phú Lộc, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các đại lý thu mua cà phê tại xã Phú Lộc. Các đại lý ở
đây thực chất là những hộ kinh doanh mua bán cà phê vừa và nhỏ.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Nội dung
Những vấn đề về hiệu quả sản xuất kinh doanh của đại lý.
Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các đại lý.
Một số đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các đại lý thu mua.
Không gian: xã Phú Lộc, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk
Thời gian:
Thời gian số liệu pháp sinh trong 3 năm từ 2009 - 2011
Thời gian thực tập: từ ngày 20/03/2012 đến 15/06/2012.
2
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Lý luận về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh là việc sử dụng nguồn nhân lực để biến đổi những nguồn vật
chất và tài chính thành của cải và dịch vụ. Những của cải và dịch vụ này phải phù hợp
với nhu cầu của thị trường. Sự kết hợp các nhân tố sản xuất phải thực hiện trong những
điều kiện có hiệu quả nhât.[1] Sau đó thực hiện một hay một số công đoạn từ sản xuất
đến tiêu thụ hoặc cung ứng trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.[3]
b. Khái niệm về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và
các kết quả kinh doanh thành các bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương
pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng
phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.[4]
c. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế được mọi người quan
tâm tới. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, chẳng hạn như:
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh
giữ kết quả với chi phí.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra
tức là gía trị sử dụng của nó, hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau
quá trình kinh doanh.
Ngoài ra nó còn nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, nhưng khái niệm
sau đây có thể là tổng quát nhất:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình độ
chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất kinh doanh là một yếu tố quan
trọng để đánh giá sự tăng trưởng và thực hiện các mục tiêu về kinh tế doanh nghiệp
trong từng thời.[1]
3
d. Vị trí và chức năng của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, người ta sử dụng phân tích để nhận thức được các
hiện tượng và kết quả kinh tế, để xác định quan hệ cấu thành, quan hệ nhân quả cũng
như phát hiện nguồn gốc hình thành và tính quy luật phát triển của chúng, trên cơ sở đó
mà cung cấp những căn cứ khoa học cho các quyết định đúng đắn cho tương lai.
Nằm trong hệ thống các môn khoa học quản lý kinh tế, phân tích hoạt động kinh
doanh thực hiện một chức năng cơ bản đó là dự toán và điều chỉnh các hoạt động
kinh tế. Bởi vì trước hết doanh nghiệp được quan niệm như một hệ thống và hệ
thống này là đối tượng của quản lý. Hệ thống này bao gồm nhiều bộ phận cấu thành
(phòng, ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất…) và mỗi một bộ phận cấu thành có chức
năng, nhiệm vụ riêng để đảm bảo cho hệ thống hoạt động bình thường trên con
đường đã đặt ra thì đòi hỏi từng bộ phận cấu thành, dù là nhỏ nhất trong hệ thống
phải hoạt động bình thường theo đúng chức năng, nhiệm vụ của chúng. Như vậy chỉ
cần ở một bộ phận nào đó của hệ thống hoạt động không bình thường sẽ làm cho
hoạt động của cả hệ thống không bình thường. Trong trường hợp này, đòi hỏi người
quản lý trên cơ sở phát hiện được tình hình cần phải đề ra các biện pháp loại trừ
"điểm nóng" đó, điều chỉnh và khôi phục lại sự hoạt động của bộ phận đó, đảm bảo
cho cả hệ thống trở lại hoạt động bình thường.
e. Đặc điểm của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khác với hoạt động tự túc tự cấp phi kinh doanh, động cơ và mục đích của hoạt
động kinh doanh là sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ không phải để tự tiêu dùng
mà để phục vụ cho nhu cầu của người khác nhằm thu lợi nhuận.
- Hoạt động kinh doanh phải hạch toán được chi phí sản xuất, kết quả sản xuất và
hạch toán được lãi (lỗ) trong kinh doanh.
- Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể cân, đong, đo đếm được, đó
là sản phẩm hàng hoá để trao đổi trên thị trường. Người chủ sản xuất phải chịu
trách nhiệm đối với sản phẩm của mình sản xuất ra.
- Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trường như các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả
sản phẩm, thông tin về xu hướng tiêu dùng của khách hàng, thông tin về kỹ thuật công
nghệ để chế biến sản phẩm, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật Nhà nước có liên
4
quan đến sản phẩm của doanh nghiệp.
- Hoạt động kinh doanh luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội, tạo
điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát triển khoa
học kỹ thuật, mở rộng quan hệ giao lưu hàng hoá, tạo ra sự phân công lao động xã hội
và cân bằng cơ cấu sản xuất trong nền kinh tế.
f. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
Các nhân tố chủ quan.
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp.
Trong thời đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì trình độ
chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động của
doanh nghiệp, nhất là các cán bộ quản lý. Họ là những lao động gián tiếp tạo ra
sản phẩm nhưng lại rất quan trọng bởi họ là những người điều hành và định hướng
cho doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi
một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau, trình độ
chuyên môn của công nhân cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Công nhân có tay nghề cao sẽ làm ra sản phẩm đạt chất lượng cao, tiết
kiệm thưòi gian và nguyên vật liệu, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, trong nhân tố con người trình độ chuyên môn có ý nghĩa
quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có
kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng tới việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trìng độ
chuyên môn cho người lao động, nhất là đội ngũ các cán bộ quản lý.
Nhân tố vốn
Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được hình
thành từ 3 nguồn chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay: được
phân bổ dưới hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động. Tùy đặc điểm của từng
doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì vốn ngân sách nhà nước cấp là chủ yếu,
doanh nghiệp tư nhân vốn chủ sở hửu và vốn vay là chủ yếu.
5
Nhân tố về khả năng áp dụng kỹ thuật
Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai trò của kỹ
thuật và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào
lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
Các nhân tố khách quan
Đó là những nhân tố tác động từ bên ngoài, có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu
cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta có thể khái
quát thành 2 nhóm:
Môi trường vĩ mô: Bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên, về dân số và lao
động, xu hướng phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách của nhà
nước và các yếu tố khác có liên quan.
* Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có vai trò quan trọng quyết định đối với việc hình thành
và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời các yếu tố này cũng góp phần quyết
định năng suất sản xuất, khoa học công nghệ, khả năng thích ứng của doanh nghiệp.
Nó có thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi
suất ngân hàng, các chính sách kinh tế của nhà nước…Chúng không chỉ ảnh hưởng
đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới môi trường vi mô của
doanh nghiệp. Trong thời đại nền kinh tế mở cửa, tư do cạnh tranh như hiện nay đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải có vị thế nhất định đảm bảo chống lại những tác động
tiêu cực từ môi trường, mặt khác các yếu tố kinh tế tương đối rộng nên các doanh
nghiệp cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp nhất đến
doanh nghiệp từ đó có các giải pháp hạn chế những tác động xấu.
* Yếu tố chính trị, pháp luật
Nhà nước có thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, đúng đắn và ổn
định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nước
hoạt động SXKD và thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay, các doanh
6
nghiệp hoạt động SXKD theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nhà
nước đóng vai trò điều hành quản lý nền kinh tế thông qua các công cụ vĩ mô như:
pháp luật, chính sách thuế, tài chính…cơ chế chính sách của nhà nước có vai trò
quyết định trong việc thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và ngành lâm nghiệp nói riêng.
* Yếu tố công nghệ
Khoa học- công nghệ là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đối với các nước đang phát triển giá cả và chất lượng có ý
nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay công cụ cạnh
tranh đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữa
các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng KHCN cao.
Việc áp dụng những thành tựu KHCN đã đem lại những kết quả đáng kể
trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều mẫu
mã đẹp, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời bảo vệ môi
trường sinh thái.
* Yếu tố môi trường tự nhiên
Yếu tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi
trường sinh thái, vị trí địa lý của tổ chức kinh doanh…là một trong những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp lâm nghiệp.
* Yếu tố xã hội
Các doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội
và nguy cơ có thể xảy ra, từ đó giúp doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lược
kinh doanh phù hợp với đặc điểm văn hóa xã hội của từng khu vực. Các yếu tố xã
hội như dân số, văn hóa, thu nhập...
Môi trường vi mô: Bao gồm các yếu tố gắn liền với doanh nghiệp như thị
trường đầu vào và thị trường đầu ra.
* Khách hàng
Khách hàng là những người quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị
trường của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến lược
kinh doanh, là những người quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
7
nghiệp. Do vậy, tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đủ nhu cầu cùng sở thích thị hiếu của
khách hàng mục tiêu sẽ là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
* Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là một điều tất yếu, số lượng
các đối thủ cạnh tranh trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt.
Các đối thủ cạnh tranh và hoạt động của họ luôn được xem là một trong yếu tố ảnh
hưởng quan trọng đến việc ra quyết định kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy
nhiên trên phương diện xã hội thì cạnh tranh sẽ có lợi cho người tiêu dùng và thúc
đẩy xã hội phát triển. Việc phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm nắm
được các điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để từ đó xác định chiến lược nhằm tạo
được thế vững mạnh trên thị trường.
Đối với nhân tố khách quan, không một doanh nghiệp nào có thể loại bỏ hay
thay đổỉ được, nhưng doanh nghiệp có thể tận dụng các nhân tố có ảnh hưởng tích
cực hoặc không hạn chế các nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề này là tuỳ thuộc vào khả năng lãnh đạo của
các nhà quản lý ở từng doanh nghiệp.
g. Sự cần thiết của việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Sự cần thiết khách quan phải phân tích hoạt động kinh doanh được thể hiện
trong quá trình phát triển lịch sử của nó gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng
hoá. Thật vậy, sự biểu hiện bước đầu của công tác hạch toán và phân tích hoạt động
kinh doanh đó là việc người Ai Cập, Babilon trong nền văn minh cổ đại xưa đã
dùng đất nung và bia đá để ghi khắc những tài liệu, ghi chép về trao đổi hàng hoá,
kê khai trọng lượng hàng hoá so sánh các thu chi cùng với sự phát triển của nền sản
xuất hàng hoá, những yêu cầu buổi đầu của công tác quản lý, phân tích hoạt động
kinh doanh được kết hợp công tác kế toán, thống kê.
Chủ nghĩa tư bản ra đời, sản xuất hàng hoá phát triển nhanh, quy mô lớn phân
tích hoạt động kinh doanh có những yêu cầu lớn hơn nhằm phục vụ đắc lực cho
công tác quản lý.
Khi chủ nghĩa đế quốc ra đời, sự tích luỹ tư bản dẫn đến sự tích tụ sản xuất,
8
các công ty cổ phần và các công ty xuyên quốc gia ra đời, sản xuất phát triển cực kỳ
nhanh chóng về cả quy mô lẫn hiệu quả. Để chiến thắng trong cạnh tranh và quản lý
tốt hoạt động sản xuất của công ty đề ra phương án kinh doanh có hiệu quả các nhà
tư bản phải thường xuyên phân tích hoạt động trên cơ sở nhiều luồng, nhiều loại
thông tin. Với yêu cầu này, công tác hạch toán không đáp ứng được, đòi hỏi phải có
một môn khoa học phân tích kinh tế độc lập với nội dung, phương pháp nghiên cứu
phong phú. Phân tích hoạt động kinh doanh tách rời khỏi hạch toán và thống kê dựa
trên cơ sở hai môn khoa học đó.
Ngày này, với những thành tưu to lớn về sự phát triển kinh tê, văn hóa, trình
độ kỹ thuật càng cao thì việc phân tích hoạt động kinh doanh càng quan trọng trong
quá trình quản lý doanh nghiệp bởi mục đích cuối cùng là tìm ra phương án kinh
doanh có hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường trong quá
trình sản xuất
Ở nước ta hiện nay, phân tích hoạt động kinh doanh đối với các đơn vị kinh tế
là rất quan trọng. Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để đề ra định hướng và
chương trình định hướng. Trong nền kinh tế thị trường, để chiến thắng trong cạnh tranh
đòi hỏi các đơn vị kinh tế phải thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
cải tiến phương thức hoạt động, cải tiến phương thức quản lý sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao năng xuất chất lượng và hiệu quả. Phân tích hoạt động kinh doanh là
công tác cần thiết và quan trọng để đưa ra các quyết định về sự thay đổi đó.
Tóm lại: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết đối với
mọi nền sản xuất hàng hoá. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay sự cần thiết xuất
phát từ yêu cầu khách quan của các quy luật kinh tế, từ việc đảm bảo chức năng
quản lý kinh tế của nhà nước và yêu cầu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
2.1.2 Các lý luận liên quan đến hộ kinh doanh cá thể
a. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP định nghĩa: Hộ kinh doanh cá thể do
một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa
điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh
9
Các đặc điểm về pháp lý
- Hộ kinh doanh cá thể không có tư cách pháp nhân
- Hộ kinh doanh cá thể là hình thức kinh doanh qui mô rất nhỏ
- Chủ hộ kinh doanh cá thể chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của
hộ kinh doanh.
b. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh
dựa vào vốn và sức lao động của bản thân mình là chính. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát triển rất nhanh trong cả nước, hoạt động
trong mọi ngành sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ.
Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất, người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến
phân phối tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động kinh doanh cá thể mang tính tự chủ
cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động. Thành phần kinh tế này rất
nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù
hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế.
Hộ kinh doanh cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông
thôn và thành thị, do đó nó có khả năng đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Những ưu thế của hộ kinh doanh cá thể là:
- Hộ kinh doanh cá thể có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, được
phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Nhờ đó họ có thể phát huy được sáng kiến
của mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những hình thức kinh doanh thích hợp
với nền kinh tế mà sản xuất nhỏ còn phổ biến.
- Có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, những bí quyết sản
xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ. Điều này cho phép phát huy những
ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và
xuất khẩu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện đất nước còn thiếu vốn như
hiện nay. Thực tế những nước như Nhật Bản, Hàn Quốc đã biết vận dụng đúng đắn
tiềm năng này và đã thành công trong quá trình phát triển kinh tế.
- Trong khi nguồn vốn của Nhà nước, của tập thể còn hạn hẹp thì nguồn vốn
tiềm năng trong dân lại rất lớn. Do đó, nếu có các chính sách kinh tế hợp lý sẽ mở
10
đường cho các hộ cá thể gia đình có khả năng bỏ vốn vào sản xuất, tiết kiệm trong
tiêu dùng để tích luỹ, mở rộng tái sản xuất góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
nhanh chóng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khu vực kinh tế cá thể đã thu hút một
lực lượng lao động đáng kể, góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho xã hội. Ở
nước ta hàng năm có khoảng 1,5 đến 2 triệu người bổ sung vào lực lượng lao động,
bao gồm nhiều loại hình như công nhân, kỹ sư, cử nhân kinh tế ... nhưng khả năng
thu hút lao động của khu vực nhà nước lại rất hạn chế, thậm chí dư thừa một số lao
động hiện có do sắp xếp lại quá trình sản xuất. Vì vậy, tình trạng người có sức lao
động nhưng chưa có việc làm và người có việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời
gian lao động còn phổ biến. Với hình thức kinh doanh linh hoạt trong nhiều ngành
nghề và sử dụng công nghệ - kỹ thuật thủ công, khu vực kinh tế cá thể có khả năng
tận dụng lao động dôi thừa trong xã hội.
- Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế này cho
phép tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc, đáp ứng nhu cầu
của xã hội, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trên thực
tế, có những ngành nghề nếu tổ chức sản xuất tập thể hoặc do Nhà nước đảm nhiệm
với quy mô lớn sẽ không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp hơn so với việc tổ chức sản
xuất nhỏ ở các hộ gia đình.
Bên cạnh những ưu thế trên, thành phần kinh tế hộ cá thể cũng có một số mặt
hạn chế. Đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, tản mạn, rời rạc và luôn tìm mọi
cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái
phép, trốn lậu thuế ... Dưới tác động của quy luật giá trị, thành phần kinh tế này rất
dễ bị phân hoá.
Sự năng động của hộ kinh doanh cá thể mang tính chất tự phát theo thị
trường, nếu thiếu sự định hướng thì sẽ không bao quát được nhu cầu thị trường.
Để phát huy được những tiềm năng vốn có và khắc phục được những khiếm
khuyết trên, cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước về kinh tế đối với hộ
kinh doanh cá thể thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và
môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu
quả theo định hướng XHCN, trở thành một thành phần kinh tế trọng điểm đem lại
hiệu quả kinh tế và xã hội cho đất nước.
11
2.1.3 Lý luận liên quan đến đại lý thu mua cà phê.
2.1.3.1 Các đối tác trung gian trong hệ thống Marketing nông sản
Các khâu trung gian trong hệ thống Marketing nông sản bao gồm các khâu như
người sản xuất, thu mua, chế biến… được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.1 Các khâu trung gian trong hệ thống Marketing nông sản
Các khâu trong chuỗi
Các yếu tố đầu vào
Sản xuất
Thu gom
Tác nhân
Các nhà cung cấp đầu tư
đầu vào
Nông dân, Tổ hợp tác,
Hợp tác xã.
Người thu gom (hộ, doanh
nghiệp thu gom)
Hoạt động
Giống
Phân bón
Thuốc BVTV
Lao động nghèo
Làm đất
Gieo rau
Chăm sóc
Thu hoạch
Thu gom
Vận chuyển
Sơ chế, chế biến
Người chế biến
Làm sạch
Đóng gói
Thương mại
Người bán sỉ
Người bán lẻ
Trong nước, xuất khẩu
Bán sỉ
Bán lẻ
Tiêu dùng
2.1.3.1 Sự hình thành các đại lý mua bán cà phê
Vào khoảng năm 1987 trở vể trước hầu như không có đại lý cà phê. Người
trồng cà phê được cấp sổ để giao dịch với công ty Ngoại thương. Qua sổ này người
trồng bán cà phê trực tiếp cho công ty và được mua đối lưu một số mặt hàng thiết
yếu. Thời bấy giờ chỉ có các cơ sở gia công chế biến cà phê cho ngành ngoại
thương, đó chính là các Hợp tác xã. Công ty Ngoại thương kinh doanh cà phê là độc
quyền, do vậy mới nảy sinh ra một nhóm người chuyên gom cà phê trong dân và
“bắt tay” với cán bộ thu mua của ngoại thương và… đại lý cà phê hầu như nhen
nhóm từ đây.
Họ chỉ là nông dân, hoặc là tiểu thương buôn bán nhỏ lẻ. Hàng ngày họ vào
các vùng nông thôn để mua gom và vận chuyển bằng đủ loại phương tiện, như xe
đạp, xe máy, xe lam, máy cày…Đây là lực lượng đóng vai trò nòng cốt chuyên lo
12
gom hàng. Sau đó tiến lên một bước là hình thức nhận tiền trước và chốt giá hàng
ngày để tổ chức mua gom theo từng nhóm, mỗi chiều về đến cân lại cho các Trạm –
Cửa hàng của công ty ngoại thương rồi tính toán chia nhau lãi lỗ trong ngày.
Ban đầu là thế, nhưng khi thị trường cạnh tranh bắt đầu diễn ra, kinh doanh cà
phê cũng không còn là độc quyền của ngành ngoại thương, và khi giá cà phê đột
biến tăng cao vào những năm 1995-1996 thì nhà nhà – ngành ngành cùng đổ xô vào
mặt hàng cà phê. Các nông trường, xí nghiệp sản xuất chuyên trồng cà phê giờ cũng
tranh nhau chuyển đổi thành công ty và cũng đăng ký kinh doanh – xuất khẩu cà
phê, các công ty lớn của ngành nông sản – thực phẩm ở các thành phố lớn cùng kéo
quân lên Tây Nguyên tổ chức mua bán cà phê dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt…
Tình trạng mua bán bát nháo bắt đầu từ đây, các đại lý mọc ra.[10]
2.1.3.2 Sự cần thiết hình thành đại lý cà phê
Thứ nhất để sản xuất thì bất kì người nông dân cũng phải cần vốn sản xuất,
bên cạnh đó cây cà phê lại là cây công nghiệp dài ngày nên số vốn yêu cầu phải
đầu tư không phải là ít. Tuy nhiên không phải người nông dân nào cũng có đầy đủ
vốn để đầu tư sản xuất nên luôn trong tình trạng thiếu vốn.
Trước năm 1975, cây cà phê là cây của nhà giàu, chỉ có các đồn điền của tư
sản, Tây thực dân cùng tướng lĩnh Sài Gòn và một số hộ dân các vùng Công giáo
làm kinh tế vườn là chủ yếu. Diện tích cà phê Robusta trồng tập trung tại Buôn Ma
Thuột, một ít trồng tại vùng Cư Kuin, Đak Mil và Buôn Hồ…thuộc địa bàn tỉnh
Đăk Lăk. Tỉnh Lâm Đồng chỉ tập trung trồng cà phê Arabica tại các vùng như Di
Linh, Bảo Lộc. Phần lớn nông hộ sau vụ hái.
Sau năm 1975, chính quyền cách mạng thực hiện chủ trương “cải tạo nông,
công thương nghiệp XHCN “, Toàn bộ vườn cà phê có diện tích từ 5 ha trở lên phải
tập trung vào Nông trường Quốc doanh, số diện tích nhỏ còn lại thì vào Hợp tác xã
Nông nghiệp, tổng diện tích cà phê toàn vùng thuộc Đăk Lăk có khoản 54.000 ha,
sản lượng hàng năm đạt khoảng gần 70.00 tấn cà phê nhân. Năm 1986, tỉnh Đăk
Lăk chủ trương phát triển mạnh diện tích cây cà phê, coi là cây mũi nhọn trong
chiến lược phát triển kinh tế của địa phương, từ cơ sở đó mới có đà để phát triển cây
cà phê trong nông hộ tại hầu hết các huyện thị.
13
Thứ hai vì thiếu vốn nhưng để tiếp tục sản xuất nên người nông dân phải đi
vay để duy trì sản xuất.
Phần lớn người nông dân chỉ có mảnh vườn, lô rẫy, thường thì không biết và
không quen với các định chế và giấy tờ. Muốn vay Ngân hàng thì phải đi làm thủ
tục xin vay, lập dự án vay, báo cáo hiệu quả vốn vay và khả năng trả nợ, các thế
chấp và cam kết trả nợ… phải mời cán bộ Ngân hàng đến thẩm định vườn cây, tài
sản thế chấp…và phải nhờ cán bộ làm hộ với mức “trà phí”, không bao giờ có một
thông số nhất định để áp dụng. Vay khó là thế nhưng vẫn phải vay! Đến ngày 31/12
hàng năm là phải bán tống bán tháo để trả nợ, xui rủi gặp mưa kéo dài thì phải vay
nóng để trả nợ. Vay khó là thế, nhưng đâu phải ai cũng vay được. Vì Ngân hàng
cũng là một doanh nghiệp, họ phải tính làm sao cho chi phí thấp nhất (giảm nhân sự
khảo sát, lập thủ tục, quản lý khách vay, đôn đốc thu nợ…) và đạt hiệu quả cao
nhất. Họ cho một doanh nghiệp vay tiền tỷ thì rất đơn giản, nhưng cũng với tiến tỷ
đó nếu cho nông dân vay thì ít chi cũng phải làm thủ tục cho 100 hộ (100 bộ hồ sơ).
Đây là vấn đề nan giải, chính là một trong những nguyên nhân mà các chính sách
ưu đãi của Nhà nước thường không đến được với nông dân .
Thứ ba vấn đề vay vốn ở những tổ chức chính thống không phải lúc nào cũng
dễ dàng và thành công không những thế với thủ tục rườm rà thì việc người nông
dân chọn những tổ chức phi chính thống để vay là điều không tránh khỏi. Và các
đại lý thu mua cà phê là nơi mà người nông dân trồng cà thường xuyên lui tới.
Phần lớn nông hộ đều hướng đến các đại lý, vì nơi đây đích thực là bà đỡ của bà
con trong sản xuất. Mọi thứ từ phân bón, thuốc sâu, dầu tưới… cho đến cả gạo ăn, bà con
đều đến đại lý ký nợ. Vừa đáp ứng kịp thời vụ lại khỏi phải lập thủ tục rườm rà, nhiêu
khê. Tất nhiên khi đến mùa thu hái bà con phải mang cà phê đến trả nợ, nếu không thì vụ
tiếp theo ai mà cho vay. Số cà phê còn dự trữ thì cứ ký gửi vào, cũng chỉ cần chữ ký vào
sổ tay hoặc chỉ ký với nhau bằng…miệng, lại tiện lợi là không phải xây kho hay chứa
trong nhà vừa chật chội vừa khỏi lo bị trộm cắp. [11] [9]
14
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Vấn đề phát triển các đại lý trong những năm gần đây.
2.2.1.1 Thực trạng phát triển của đại lý.
Theo thống kê chưa đầy đủ, từ đầu năm 2012 đến nay có hơn 100 doanh nghiệp,
đại lý, hộ kinh doanh cà phê trên địa bàn Tây Nguyên đã và đang vỡ nợ hàng nghìn tỷ
đồng. Thiệt hại vẫn thuộc về người dân, bởi hầu hết khi ký gửi cà phê, cho vay tiền mặt
họ chỉ có giấy nợ viết tay.
Theo thống kê của Sở Công Thương Đắk Lắk, riêng địa bàn này đã có 43 doanh
nghiệp, đại lý kinh doanh cà phê vỡ nợ, mất khả năng thanh toán khoảng 300 tỷ đồng và
nợ nông dân 3.000 tấn cà phê nhân ký gửi. Hơn một nghìn nông dân ở Đắk Lắk cũng
đang có nguy cơ mất trắng tài sản vì đã ký gửi cà phê cho các đại lý thu mua.
2.2.1.2 Những khó khăn của các đại lý
a. Những khó khăn trong việc tích trữ cà phê.
Tại Việt Nam, mấy năm gần đây, giá cà phê có xu hướng tăng tương đối cao đã
khuyến khích hoạt động xuất khẩu và làm giảm các nguồn cung cấp. Đồng thời, khi giá
cà phê giảm nhẹ trong ít thời điểm còn chủ yếu tăng khiến những dự đoán và hành động
trên thị trường cà phê nội địa hiện rõ chiêu nông dân găm hàng chờ giá tăng [14]
b. Cạnh tranh thiếu tính minh bạch
Theo thống kê của Bộ NN&PTNT, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài (DN FDI) đã chiếm lĩnh 50% tổng sản lượng cà phê của Việt Nam,
tương đương 600.000 tấn/năm. Con số này cho thấy, các DN FDI đang thống lĩnh
thị trường nguyên liệu cà phê xuất khẩu tại Việt Nam.
Không ai có thể phủ nhận, để có vùng chuyên canh cà phê hơn nửa triệu ha
như ngày nay, Việt Nam đã phải đầu tư hàng chục ngàn tỉ đồng xây dựng hạ tầng
giao thông, thủy lợi, nghiên cứu khoa học… Hơn thế, với vị thế “đá trên sân nhà”,
lẽ ra các DN cà phê trong nước phải thắng thế, chí ít là sức cạnh tranh với các DN
FDI. Nhưng thực tế ngược lại, các DN cà phê trong nước ngày càng lép vế để cho
các DN FDI hưởng lợi.
Sở KH&ĐT tỉnh Đắk Lắk còn cho biết, ngoài việc thành lập các doanh nghiệp,
hợp tác xã mang danh nghĩa Việt Nam để lách Nghị định 23, nhiều doanh nghiệp
15
- Xem thêm -