Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho Công ty CP sữa Việt ...

Tài liệu Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho Công ty CP sữa Việt Nam

.PDF
64
249
53

Mô tả:

Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẳn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó, việc lập kế hoạch tài chính cũng đóng một vai trò quan trọng không kém, nó trở thành kim chỉ nam cho hoạt động của doanh nghiệp, không có kế hoạch, doanh nghiệp sẽ hoạt động trong bối cảnh mù mờ về mục tiêu tài chính, dễ dẫn đến mất kiểm soát và dễ gặp bất trắc. Do đó chúng em đã quyết định chọn đề tài “Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” Đề tài nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình tài chính, vì thế quá trình hân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính để thực hiện các nội dung: đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty, phân tích sự biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích so sánh các tỉ số tài chính, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ… để đưa ra một số biện pháp - kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty. Trong quá trình thực hiện, chúng em nhận thấy công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk là một công ty hoạt động có hiệu quả, ngay cả trong tình hình kinh tế không mấy sáng sủa. Việc tìm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu và phân tích cũng khá dễ dàng do công ty đã minh bạch hóa số liệu và cập nhật thường xuyên. Tuy nhiên do phạm vi kiến thức về phân tích nói riêng và kiến thức tài chính nói chung còn hạn hẹp, nên bài nghiên cứu không thể không tránh khỏi sai sót, mong nhận được sự nhận xét, đóng góp từ cô để bài nghiên cứu hoàn thiện hơn./. 1 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT – STOCK COMPANY) Tên công ty: Tên giao dịch quốc tế: Tên viết tắt: Trụ sở chính: Quận 3, TP. HCM. Điện thoại: Fax: Website: Email: Ngành: Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vietnam dairy products joint – stock company VNM 184 - 186 - 188 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, (84.8) 3930 0358 - 3930 5197 (84.8) 3930 5206 http:// www.vinamilk.com.vn [email protected] Đồ uống và thực phẩm 2 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” PHẦN 1: PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ CÔNG TY A. PHÂN TÍCH NGÀNH I. Tổng quan ngành công nghiệp sữa Việt Nam: Ngành công nghiệp sữa Việt nam đã tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây nhờ vào sự tăng trưởng kinh tế đầy ấn tượng trong thập niên vừa qua. Đồng thời với sự nâng cao mức sống của Việt Nam, khi khả năng có đủ sức và việc có thể mua được công nghệ sản xuất phổ biến và sự cải thiện cở sở hạ tầng một cách đáng kể đã tạo điều kiện cho sự gia tăng chung về tính đa dạng, chất lượng và sản lượng sản phẩm sữa được sản xuất tại Việt Nam. Thị trường cũng đã tiếp nhận sự tràn vào của các công ty đa quốc gia. Tổng doanh thu mặt hàng sữa tại Việt Nam đã tăng trưởng 53,6%, tương ứng khoảng 418 triệu Đô la Mỹ năm 2003 lên 642 triệu Đô la Mỹ năm 2007. Biểu đồ sau đây thể hiện tổng doanh số mặt hàng sữa tại Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2007. Tổng doanh số bán mặt hàng sữa tại Việt Nam 2003 – 2007 (Triệu Đô la Mỹ) 700 642 589 600 530 472 500 418 400 300 200 100 0 2003 2004 2005 2006 2007 Nguồn: Euromonitor International 3 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” Sự tăng trưởng mạnh của nhu cầu về sản phẩm sữa được mong đợi là còn tiếp tục trên đà tăng trưởng mạnh của GDP, sự gia tăng dân số nội thành với thu nhập để lại được tăng lên và sự quan tâm ngày càng cao của người tiêu dùng về các lợi ích sức khỏe của sản phẩm sữa. Euromonitor International ước tính rằng tổng giá trị tiêu thụ sản phẩm sữa hàng năm tại Việt Nam tăng từ 1.332 triệu Đô la Mỹ năm 2007 lên khoảng 1.902 triệu Đô la Mỹ vào năm 2011. Những yếu tố này sẽ đóng góp vào sự gia tăng đáng kể mức tiêu dùng sữa trên bình quân đầu người vốn còn rất thấp của Việt Nam so với các nước phương tây. Biểu đồ dưới đây thể hiện mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người so với Châu Á, Châu Âu và Bắc Mỹ từ năm 2003 đến năm 2007. 500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0 2003 2004 Việt Nam 2005 Châu Á Bắc Mỹ 2006 2007 Châu Âu Nguồn: Euromonitor International Là ngành có mức độ cạnh tranh cao. Hiện tại Việt Nam có khoảng 23 doanh nghiệp chế biến sữa, tiêu biểu như Vinamilk, Dutch Lady Vietnam, Nutifood, Hanoimilk, Mộc Châu… Sản phẩm được tập trung chính là sữa bột, sữa đặc, sữa nước và sữa chua. Trong đó Vinamilk và Dutch Lady Vetnam là hai công ty lớn nhất chiếm lần lượt khoảng 38% và 28% thị phần, phần còn lại thuộc về các công ty nhỏ hơn và sản phẩm sữa cao cấp nhập khẩu trực tiếp. Năm 2008 là năm chứng kiến nhiều biến động rất lớn trong tình hình kinh tế thế giới lẫn nội tại nền kinh tế Việt Nam. Khủng hoảng bắt nguồn từ thị trường tài chính từ Mỹ đã nhanh chóng lan rộng sang các quốc gia khác và ảnh hưởng đến 4 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” nền kinh tế toàn cầu. Tại Việt Nam, lạm phát tăng vọt, lãi vay ngân hàng cao, và tỷ giá biến động gây khó khăn cho rất nhiều doanh nghiệp. Giá tiêu dùng năm 2008 tăng cao ngay từ quý I và liên tục tăng lên trong quý II, quý III, nhưng quý IV liên tục giảm, nên giá tiêu dùng tháng 12 năm 2008 so với tháng 12 năm 2007 tăng 19,89% và chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm tăng 22,97%. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam chậm lại chỉ còn 6,23% sau 3 năm liên tục có mức tăng trưởng GDP trên 8%. Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng được dự báo sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong năm 2009. Đối với ngành sữa, ngoài khó khăn chung của nền kinh tế, bê bối sữa nhiễm melamine phát hiện tại Trung Quốc và sau đó là tại các nước lân cận đã ảnh hưởng mạnh đến niềm tin của người tiêu dùng. Tiếp sau sự kiện melamine là việc một số sản phẩm sữa bột thành phẩm có hàm lượng đạm thấp hơn rất nhiều so với hàm lượng công bố trên bao bì. Niềm tin của công chúng vào các sản phẩm sữa không được cao như trước. II. Phân tích SWORT ngành sữa Việt Nam 1. Thuận lợi Năng suất sữa của các hộ chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam tương đương với nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á Tỷ suất sinh lợi trong khâu sản xuất chế biến sữa cao. Chính phủ đang có chính sách hỗ trợ cho người chăn nuôi bò sữa và ngành sữa phát triển. Thuế nhập khẩu giảm làm bình ổn giá nguồn cung nguyên liệu và thành phẩm nhập khẩu trên thị trường sữa Theo cam kết gia nhập WTO, mức thuế nhập khẩu, sữa bột cao cấp đến năm 2012 sẽ ở mức 25%, tuy nhiên hiện nay đã ở mức 15%, một số loại đã ở mức thuế khá thấp như sữa và kem chưa cô đặc là 5%, và sữa, kem đã pha thêm chất ngọt là 3-7%. Mức thuế nhập khẩu nguyên liệu sữa cũng tạm thời đã thấp hơn cam kết với WTO (hiện là 10% so với 18% cam kết với WTO). Do Việt nam vẫn phải nhập khẩu khoảng 73% nguyên liệu sữa bột, nên việc giảm thuế nhập khẩu hiện tại đang có lợi cho các công ty kinh doanh sản phẩm sữa dùng nguyên liệu nhập khẩu. Tuy nhiên hiện cũng đang có những ý kiến từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị tăng thuế nhập khẩu để bảo vệ ngành chăn nuôi bò sữa trong nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong 2008 mặc dù sụt giảm nhưng vẫn được IMF và World Bank dự báo ở mức 5% hoặc hơn. Quy mô dân số năm 2008 đạt 86 triệu người, tỷ lệ tăng dân số khoảng 1,2%, tốc độ đô thị hóa tăng dần với tỷ lệ dân số thành thị tăng từ 25% năm 2003 lên 28% năm 2008 . Đây là các yếu tố giúp kích thích nhu cầu tiêu thụ sữa trong tương lai. Trong những năm gần đây, các sản phẩm sữa đã được người dân quan tâm sử dụng nhiều hơn, đặc biệt sữa bột và sữa nước. Hiện tại Việt Nam đang là quốc gia 5 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” có tốc độ tăng trưởng ngành sữa cao thứ hai khu vực, bình quân 15,2% trong giai đoạn 1996-2006, khá sát với tốc độ tăng trưởng 16,1% của Trung Quốc. Nếu Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng ngành sữa bình quân 10% hàng năm đến năm 2020; thì mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam sẽ đạt khoảng 31 kg/người/năm, tương đương với mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người năm 2006 của người Trung Quốc 2. Khó khăn Ngành chăn nuôi bò sữa còn khá mới, người nông dân ít kinh nghiệm nên chất lượng sữa chưa cao. Quy mô còn nhỏ lẻ nên khó áp dụng khoa học công nghệ vào việc chăn nuôi bò sữa. 80% nguồn thức ăn chăn nuôi bò sữa phải nhập khẩu nên chi phí chăn nuôi cao. Điều kiện khí hậu nóng ẩm ở Việt nam không thích hợp lắm với việc chăn nuôi bò sữa. Chỉ rất ít vùng có khí hậu ôn hòa thích hợp cho việc chăn nuôi bò sữa... Là những khó khăn gây thiếu hụt nguồn cung cấp sữa từ nội địa. Năng lực sản xuất sữa của khu vực chăn nuôi chỉ đáp ứng khoảng 20% nhu cầu chế biến của các nhà máy nên ngành sữa nước ta vẫn còn phải nhập khẩu nguyên liệu sữa. Tỷ suất sinh lợi của khâu chăn nuôi bò sữa thấp nên người chăn nuôi không có khả năng mở rộng quy mô sản xuất (hoặc thậm chí là từ bỏ nghề chăn nuôi bò sữa). Điều này sẽ khiến tình trạng thiếu hụt nguồn nguyên liệu sữa sẽ tiếp tục diễn ra. Mức tiêu thụ các sản phẩm sữa bình quân đầu người của Việt Nam còn thấp. Hiện tại Việt Nam nằm tại khu vực Đông Nam Á, được nhận định là vùng trũng của thị trường sữa thế giới, có mức tiêu thụ bình quân 11,2 kg/người/năm (2006) , rất thấp khi so sánh với mức bình quân tại châu Á (62 kg/người/năm), Châu Âu (290 kg/người/năm) và thế giới (96 kg/người/năm). Thị trường sữa Việt Nam có mức độ cạnh tranh cao. Bên cạnh các nhà sản xuất sữa trong nước, Vinamilk còn phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu với những tên tuổi lớn như Abbott, Mead Johnson, Nestlé, Dutch Lady, v.v. Mặc dù vậy, năm vừa qua Vinamilk vẫn tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu với thị phần tính chung cho tất cả sản phẩm sữa vào khoảng 37%. Theo cam kết gia nhập WTO, mức thuế nhập khẩu sữa bột thành phẩm đến năm 2012 sẽ ở mức 25%. Tuy nhiên, mức thuế nhập khẩu hiện nay đang thấp hơn cam kết, tạo điều kiện cho các sản phẩm sữa bột nhập khẩu cạnh tranh dễ dàng hơn với các sản phẩm nội địa. 3. Triển vọng Trong một phân tích mới đây, CTCP Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) đã đưa ra những đánh giá khái quát về thị trường sữa Việt Nam. Hiện nay, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam mới chỉ đạt khoảng 12 kg/người thấp hơn so 6 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” với mức 35 kg/người của khu vực Châu Á và năng lực sản xuất của các nhà máy trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Tuy nhiên, ngành sữa là một trong những ngành có tính ổn định cao, ít bị tác động bởi chu kỳ kinh tế. Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành sữa khá cao và có tiềm năng lớn trong khu vực. Giai đoạn 1996-2006, mức tăng trường bình quân mỗi năm của ngành đạt 15,2%, chỉ thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng 16,1%/năm của Trung Quốc. Có thể nhận định rằng, ngành sản xuất sữa Việt Nam đang ở trong giai đoạn tăng trưởng luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng nhanh và tỷ suất lợi nhuận cao. 4. Rủi ro Do phải nhập khẩu nguyên liệu sữa nên giá thành sản xuất trong nước phụ thuộc vào biến động của thế giới. Vấn đề an toàn chất lượng sữa là một trong những nhân tố tác động mạnh đến ngành sữa. Thời gian qua, các scandal như sữa có Melamine; sữa có chất thuốc súng đang khiến cho hoạt động tiêu thụ sữa gặp khó khăn. Theo cam kết gia nhập WTO, mức nhập khẩu sữa bột thành phẩm đến năm 2012 ở mức 25% nhưng hiện nay vẫn còn thấp hơn cam kết khiến cho các sản phẩm sữa nhập khẩu cạnh tranh dễ hơn đối với các sản phẩm nội địa. B. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK I. Lịch sử hình thành và phát triển: Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam thuộc Tổng Công ty Thực Phẩm, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico. Năm 1978 Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I. 1992 Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nghiệp Nhẹ. 1996 Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam. Năm 2003 Chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần vào tháng 11 năm 2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động mới của Công ty. Năm 2004 Công ty thực hiện việc mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn, tăng vốn điều lệ đăng ký của Công ty lên con số 1.590 tỷ đồng. 7 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” Năm 2005 Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đổi thành nhà máy Sữa Bình Định). Khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An ngày 30/06/2005 đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam tháng 8 năm 2005. Sản phẩn đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào giữa năm 2007. Năm 2006 Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán TP. HCM ngày 19/01/2006, trong đó tỷ lệ vốn do Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước nắm giữ là 50,01% vốn điều lệ. Mở Phòng khám An Khang tại TP. HCM tháng 6/ 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử, cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe tổng quát. Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm. Năm 2007 Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa. II. Cơ cấu công ty: Cty TNHH đầu tư BĐS quốc tế Cty cổ phần BĐS Chiến Thắng Việt Nam Cty TNHH Bò Sữa Việt Nam VINAMIL GROUP Cty cổ phần sữa Lam Sơn Liên doanh bia Sabmiler 8 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” Tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2008, Công ty có các công ty con và liên doanh như sau: Tên Ngày thành lập Tỷ lệ sở Ngành nghề kinh doanh Vốn điều hữu của chính lệ Vinamilk (%) Công ty TNHH Kinh doanh nhà, môi giới, 160 Một Thành viên 12/12/2006 kinh doanh bất động sản, đồng Đầu tư Bất động cho thuê kho, bến bãi Sản Quốc tế tỷ 100% Kinh doanh bất động sản; dịch vụ bất động sản; kinh doanh nhà hàng, khách sạn; Công ty Cổ Phần cho thuê văn phòng; xây Bất Động Sản 21/12/2007 45 tỷ đồng dựng cơ sở hạ tầng khu dân Chiến Thắng Việt cư, khu công nghiệp; xây Nam dựng công trình dân dụng và công nghiệp. 64,25% Chăn nuôi bò sữa, trồng trọt Công ty TNHH 100 Một Thành viên 14/12/2006 và chăn nuôi hỗn hợp, mua đồng bán động vật sống. Bò sữa Việt Nam 100% tỷ Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột và bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác, bánh, sữa đậu nành Công ty Cồ phần 26/02/2007 80 tỷ đồng và nước giải khát; kinh Sữa Lam Sơn doanh công nghệ, thiết bị phụ tùng và nguyên vật liệu; chăn nuôi bò sữa. 55% Công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh bia 13,5 triệu Liên Doanh 30/06/2006 và nước giải khát hương trái 50% USD Sabmiller Việt cây có độ cồn thấp. Nam Ngày 17 tháng 2 năm 2009, Công ty đã ký hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp trong liên doanh cho đối tác liên doanh là Sabmiller Asia B.V. 9 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” III. Sơ đồ bộ máy tổ chức: • Hội đồng quản trị : Bà MAI KIỀU LIÊN - Chủ tịch Hội đồng Quản trị, kiêm Tổng Giám đốc. Bà NGÔ THỊ THU TRANG - Thành viên Hội đồng quản trị, P.Tổng Giám đốc Tài chính. Ông HOÀNG NGUYÊN HỌC - Thành viên Hội đồng quản trị. Ông DOMINIC SCRIVEN - Thành viên Hội đồng quản trị. Ông WANG ENG CHIN - Thành viên Hội đồng quản trị. • Ban Giám đốc Bà MAI KIỀU LIÊN – Tổng Giám đốc. Bà NGÔ THỊ THU TRANG – Phó Tổng Giám đốc. 10 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” Bà NGUYỄN THỊ THANH HÒA – Phó Tổng Giám đốc. Bà NGUYỄN THỊ NHƯ HẰNG – Phó Tổng Giám đốc. Ông TRẦN MINH VĂN – Phó Tổng Giám đốc. Ông TRẦN BẢO MINH – Phó Tổng Giám đốc. • Ban kiểm soát Bà NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI – Trưởng Ban Kiểm soát. Bà NGÔ THANH THẢO – Thành viên Ban Kiểm soát. Ông NGUYỄN ANH TUẤN – Thành viên Ban Kiểm soát. IV. Sản phẩm Danh mục sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Công ty có 4 thương hiệu lớn là Vinamlik, Dielac, Vfresh và Café Moment. Với danh mục sản phẩm đa dạng: 11 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 1. Các sản phẩm sữa: • Sữa nước 1. Sữa nước cho gia đình: Vinamilk sữa tươi 100%, Vinamilk Flex 2. Sữa nước cho trẻ em • Sữa chua 1. Sữa chua uống 2. Sữa chua ăn. 3. Sữa chua men sống Probi • Sữa bột 1. Sữa bột Dielac Mama dành cho bà mẹ mang thai 2. Sữa bột Dielac Alpha dành cho trẻ em 3. Sữa bột dành cho người lớn: Dielac Canxi, Dielac Sure, Dielac Diecerna • Sữa đặc Ông Thọ 1. Sữa đặc Ông Thọ 2. Ngôi sao Phương Nam • Kem • Phô mai 2. Các sản phẩm không sữa • Cà phê: Café Moment • Vfresh 1. Sữa đậu nành Vfresh 2. Nước ép trái cây Vfresh 100% nguyên chất 3. Necta Vfresh V. Tổng quan hoạt động kinh doanh: Năm 2008, Vinamilk tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường, nắm giữ 37% thị trường sữa Việt Nam. Với 9 nhà máy sữa và 1 nhà máy cà phê đặt tại các tỉnh và thành phố lớn dọc Việt Nam, tổng cộng suất thiết kế của Vinamilk đạt khoảng 504 nghìn tấn/năm. Các sản phẩm của Vinamilk được chia thành các nhóm chính gồm: sữa nước, sữa bột, sữa đặc, sữa chua ăn, các sản phẩm từ sữa như kem, phô mai, nước trái cây và cà phê. • Sữa đặc: Là sản phẩm truyền thống của Vinamilk từ năm 1976 và là sản phẩm đóng góp lớn nhất vào doanh thu của Vinamilk, mặc dù tỷ trọng của sản phẩm sữa đặc đang giảm dần theo chiến lược phát triển của Vinamilk. Năm 2008, sữa đặc đóng góp 29% doanh thu sản phẩm của Công ty. Sữa đặc được tiêu thụ chủ yếu ở Việt Nam và một phần nhỏ xuất khẩu sang Campuchia và Phillipines. • Sữa nước: 12 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” Bao gồm sữa tiệt trùng và sữa chua uống. Đây là nhóm sản phẩm đóng góp lớn thứ hai vào doanh thu nội địa của Vinamilk và lớn thứ ba trong tổng doanh thu của Công ty. Năm 2008, sữa nước chiếm 27% doanh thu sản phẩm của Vinamilk. Sữa nước được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam. Sữa nước là thị trường có mức độ cạnh tranh rất cao với nhiều công ty sữa trong nước tham gia sản xuất như Vinamilk, Dutch Lady, Hanoimilk, Mộc Châu, v.v. và một số ít sản phẩm sữa tiệt trùng nhập khẩu. Đối thủ lớn nhất của Công ty vẫn là Dutch Lady với thị phần tương đương. Đây là sản phẩm trọng tâm phát triển của Vinamilk trong thời gian tới. • Sữa bột: Bao gồm sữa bột và bột dinh dưỡng, được tiêu thụ tại thị trường trong nước và xuất khẩu. Đây là sản phẩm xuất khẩu chính của Vinamilk qua thị trường khu vực Trung Đông. Sữa bột chiếm 29% doanh thu sản phẩm của Công ty trong năm 2008, tương đương với tỷ trọng của sữa đặc, nhờ vào sự tăng trưởng mạnh của doanh thu nội địa lẫn doanh thu xuất khẩu trở lại mức bình thường. Phân khúc thị trường này chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của sản phẩm nhập khẩu với rất nhiều thương hiệu quốc tế như Abbott, Mead Johnson, Nestlé, Friso, và cả những nhà sản xuất có cơ sở trong nước như Dutch Lady, Nutifood, v.v Đây là thị trường có tiềm năng tăng trưởng mạnh và là trọng tâm phát triển của Vinamilk trong thời gian tới. • Sữa chua: Chiếm 12% tổng doanh thu sản phẩm của Vinamilk trong năm 2008. Sau khi tốc độ tăng trưởng của sữa chua chậm lại còn khoảng 10% trong năm 2007, doanh thu của nhóm này đã tăng ngoạn mục trong năm 2008 với tốc độ tăng trưởng 42% nhờ đầu tư mạnh vào hệ thống tủ đông, tủ mát để mở rộng hệ thống phân phối nhóm hàng lạnh. Vinamilk giữ vị trí gần như duy nhất trong thị trường này. • Công suất thiết kế: Tổng công suất hiện nay của Vinamilk là 504 nghìn tấn/năm, với hiệu suất sử dụng đạt gần 70%. Trong năm 2008, Vinamilk đã hoàn tất và đưa vào sử dụng nhà máy sữa Tiên Sơn đặt tại khu công nghiệpTiên Sơn, Bắc Ninh, sản xuất sữa tiệt trùng, sữa chua uống, sữa chua ăn và nước trái cây, phục vụ cho khu vực phía Bắc. Công ty cũng đã đưa vào sản xuất dây chuyền sữa chua men sống Probi với công suất 3,5 triệu lít/năm, đồng thời tiếp tục đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị tại các nhà máy hiện tại. Tháng 12/2008, giai đoạn 2 của nhà máy cà phê Sài Gòn cũng đã hoàn tất, nâng công suất của nhà máy lên 6.000 tấn cà phê rang xay và 1.500 tấn cà phê hòa tan. Nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng trong tương lai, Vinamilk đã lên kế hoạch xây dựng một nhà máy mega tại Bình Dương và di dời 2 nhà máy từ Thủ Đức về đây. Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường nước giải 13 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” khát, Vinamilk cũng có kế hoạch đầu tư 1 nhà máy nước giải khát có lợi cho sức khỏe với những sản phẩm như nước ép trái cây, sữa đậu nành và các sản phẩm nước giải khát có nguồn gốc từ thiên nhiên khác. VI. Hoạt động kinh doanh: 1. Cơ cấu doanh thu: Hiện công ty đang có 4 dòng sản phẩm chủ lực là: sữa bột, sữa đặc có đường, sữa nước (bao gồm sữa tươi, sữa tiệt trùng) và sữa chua. Biểu đồ cơ cấu doanh thu theo sản phẩm năm 2008 Khác, 3% Sữa chua, 12% Sữa đặc, 29% Sữa nước, 27% Sữa bột, 29% Nguồn: VNM Hai dòng sản phẩm mà Vinamilk có thị phần lớn là sữa chua và sữa đặc. Trong khi đó, hai dòng sản phẩm có tỷ trọng cao trong doanh thu là sữa bột và sữa nước lại có thị phần thấp. Điều này cho thấy, VNM đang bị cạnh tranh khá mạnh trên thị trường. 14 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” Thị phần các loại sản phẩm của công ty trong cả nước năm 2008 19% 40% 6% Sữa nước Sữa bột Sữa đặc Sữa chua 35% Nguồn: VNM 2. Thị trường tiêu thụ: Chủ yếu nằm ở thị trường trong nước, chiếm khoảng 80% tổng doanh thu. Doanh thu xuất khẩu chỉ chiếm tỷ lệ 20%. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty đến từ khu vực Trung Đông, Campuchia, Philippines và Úc. 3. Vị thế của công ty trong ngành: VNM là công ty sữa lớn nhất cả nước với thị phần 37%. Quy mô nhà máy cũng lớn nhất cả nước với tổng công suất hiện nay là 504 nghìn tấn/năm, đạt hiệu suất 70%. 4. Chiến lược phát triển: - Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau: - Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam. - Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tincậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam. - Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải khát có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực 15 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và có lợi cho sức khỏe con người. - Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô thị nhỏ. - Đầu tư toàn diện cả về xây dựng thương hiệu mạnh, phát triển hệ thống sản phẩm mới và nâng cao chất lượng hệ thống phân phối lạnh với mục tiêu đưa ngành hàng lạnh (sữa chua ăn, kem, sữa thanh trùng các loại) thành một ngành hàng có đóng góp chủ lực nhất cho Công ty cả về doanh số và lợi nhuận. - Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới; 5. Năng lực cạnh tranh: (qua mô hình 5 áp lực của Michael Porter) − Nhà cung cấp: VNM có lợi thế mặc cả với người chăn nuôi trong việc thu mua nguyên liệu sữa do công ty là nhà thu mua lớn, chiếm 50% sản lượng sữa cả nước. Bên cạnh đó, VNM gặp bất lợi vì phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu sữa nhập từ nước ngoài. Tuy nhiên qua trao đổi với Vinamilk, tôi được biết, chi phí để pha chế ra 1 kg sữa nước từ sữa bột nhập khẩu vẫn thấp hơn giá thu mua sữa tươi trong nước. Do đó, đây không phải là nhược điểm quá lớn đối với VNM. − Khách hàng, nhà phân phối:VNM không chịu áp lực bởi bất cứ nhà phân phối nào. Hiện công ty có hai kênh phân phối: (1) kênh truyền thống (138 nhà phân phối và hơn 94,000 điểm bán lẻ), thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của công ty; (2) phân phối qua kênh hiện đại (như hệ thống siêu thị, Metro …). Đối với sản phẩm sữa, khi giá nguyên liệu mua vào cao, các công ty sữa có thể bán với giá cao mà khách hàng vẫn phải chấp nhận. Do vậy, VNM có khả năng chuyển những bất lợi từ phía nhà cung cấp bên ngoài sang cho khách hàng. − Sản phẩm thay thế: Mặt hàng sữa hiện chưa có sản phẩm thay thế. Tuy nhiên, nếu xét rộng ra nhu cầu của người tiêu dùng, sản phẩm sữa có thể cạnh tranh với nhiều mặt hàng chăm sóc sức khỏe khác như nước giải khát…Do đó, VNM ít chịu rủi ro từ sản phẩm thay thế. Hiện nay, VNM đang phát triển ra nhiều sản phẩm nước uống có lợi cho sức khỏe để mở rộng thị phần. − Đối thủ tiềm tàng: Đối với sản phẩm sữa bột chi phí gia nhập ngành sữa không cao, do đó các đối thủ tiềm năng dễ dàng tham gia vào phân khúc này. Ngược lại, chi phí gia nhập ngành đối với sản phẩm sữa nước và sữa chua lại khá cao. Quan trọng hơn, để thiết lập mạng lưới phân phối rộng đòi hỏi một chi phí lớn. Hiện nay, VNM đã có lợi thế lớn trong vấn đề này. Dù vậy, chi phí chuyển đổi sản phẩm của người tiêu dùng gần như bằng 0 nên VNM vẫn bị áp lực cạnh tranh ở mức độ trung bình. − Cạnh tranh nội bộ ngành: VNM cũng bị cạnh tranh cao ở các công ty sữa trong nước như Hanoimilk, công ty nước ngoài như Abbott, Mead Johnson; Nestlé, Dutch Lady... Trong tương lai, thị trường sữa Việt Nam tiếp tục mở rộng và mức độ cạnh tranh ngày càng cao hơn. 16 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” 6. Hệ thống phân phối: - Thị trường nội địa: Doanh thu nội địa chiếm hơn 80% tổng doanh thu của Công ty và là thị trường chính trong chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty. Sản phẩm được phân phối đến người tiêu dùng thông qua hai kênh: • Truyền thống: Nhà phân phối à điểm bán lẻ à người tiêu dùng. • Hiện đại: Siêu thị và Metro à người tiêu dùng. - Thị trường xuất khẩu: Doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ lệ khoảng 15-20% tổng doanh thu của Công ty. Thị trường xuất khẩu chính của Công ty là các nước thuộc khu vực Trung Đông, Campuchia, Philippines và Úc. Công ty luôn tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước khác trong khu vực và trên thế giới nhằm duy trì và phát triển doanh thu xuất khẩu. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là sữa bột và sữa đặc. 7. Phân tích SWORT công ty Vinamilk: Điểm mạnh: Lợi thế về quy mô tạo ra từ thị phần lớn trong hầu hết các phân khúc sản phẩm sữa và từ sữa, với hơn 45% thị phần trong thị trường sữa nước, hơn 85% thị phần trong thị trường sữa chua ăn và sữa đặc, trong đó 2 ngành hàng chủ lực sữa nước và sữa chua ăn có mức tăng trưởng liên tục hơn 30% mỗi năm. Sở hữu thương hiệu mạnh Vinamilk, là thương hiệu đang dẫn đầu rõ rệt về mức độ tin dùng và yêu thích của người tiêu dùng Việt Nam đối với sản phẩm dinh dưỡng. Mạng lưới phân phối và bán hàng chủ động và rộng khắp cả nước cho phép các sản phẩm chủ lực của Vinamilk có mặt tại trên 125.000 điểm bán lẻ lớn nhỏ trên toàn quốc. Có mối quan hệ đối tác chiến lược bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo được nguồn nguyên liệu ổn định, đáng tin cậy với giá cạnh tranh nhất trên thị trường. Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu tiêu dùng của thị trường. 17 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” Hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp được vận hành bởi một đội ngũ các nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm được chứng minh thông qua kết quả hoạt động kinh doanh bền vững của Công ty. Thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế. Điểm yếu: • Phụ thuộc vào nguyên liệu nước ngoài trong khi giá lại luôn biến động Thách thức: • Bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi nhiều công ty sữa trong và ngoài nước • Các vấn đề an toàn thực phẩm có thể sẽ làm người tiêu dùng e ngại sử dụng sản phẩm sữa Triển vọng: VII. • Ngành sữa Việt Nam đang ở trong giai đoạn tăng trưởng nên VNM có nhiều tiềm năng phát triển. Trong khi đó, mức độ tiêu thụ sữa bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp. Hoạt động tài chính: Mặc dù doanh số của VNM tăng không đồng đều qua các năm, nhưng sau 5 năm cổ phần hóa, VNM đã đạt một tốc độ tăng trưởng rất cao. Doanh số của VNM năm 2008 tăng gấp đôi so với năm 2004, từ 4,226 tỷ đồng lên 8,380 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế của VNM thậm chí còn tăng ở mức cao hơn, gấp 2.4 lần so với năm 2004, từ 517 tỷ đồng lên 1,248 tỷ đồng. Kết quả tăng trưởng trên của VNM là một thành công rất lớn mà không phải một doanh nghiệp nào cũng có được. Tăng trưởng lợi nhuận Tăng trưởng doanh thu thuần 50% 40,00% 35,00% 30,00% 25,00% 20,00% 15,00% 10,00% 5,00% 0,00% 40% 30% 20% 10% 0% 2005 2005 2006 2007 2008 2006 Lợi nhuận trước thuế 2007 2008 Lợi nhuận sau thuế Nguồn VNM Giá vốn hàng bán (trong đó chủ yếu là nguyên vật liệu) chiếm phần lớn trong các chi phí của VNM. Do đó, biến động giá cả nguyên vật liệu bên ngoài sẽ tác động rất lớn đến chi phí của doanh nghiệp. Tiếp theo sau là chi 18 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” phí bán hàng và cuối cùng là chi phí quản lý doanh nghiệp. Cơ cấu chi phí của VNM và Hanoimilk là tương đồng và đặc trưng cho ngành sữa. Cơ cấu chi phí theo yếu tố SXKD- Vinamilk QLDN, 2,50% Chi phí bán hàng, 20,70% Giá vốn hàng bán, 76,70% Nguồn: VNM Bảng 1: Phân tích Dupont Vinamik 2006 2007 2008 ROS 10,5% 14,4% 14,9% Doanh thu/Tổng TSBQ 1,7 1,5 1,5 ROAA 17,6$ 21,3% 21,9% Tổng TSBQ/nguồn VCSHBQ 1,5 1,3 1,3 ROEA 26,5% 27,3% 27,5% 19 TCDN 14 – K33 Phân tích và lập kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn cho công ty” Bảng 2: Phân tích Dupont Hanoimilk 2006 2007 2008 ROS 2,2% 3,6% -10,5% Doanh thu/Tổng TSBQ 1,61 1,41 1,45 ROAA 3,5% 5,0% -15,3% Tổng TSBQ/nguồn VCSHBQ 2,45 1,65 1,6 ROEA 8,6% 8,3% -24,5% Nguồn: VietstockFinance VNM có khả năng sinh lợi rất cao. Trong vòng ba năm 2005-2008, chỉ số ROEA của Vinamilk liên tục duy trì ổn định ở mức 26%-27%. Cũng trong khoảng thời gian này, chỉ số ROAA của Vinamilk duy trì ở mức 17%-21%. Kết quả này tốt hơn nhiều so với Hanoimilk, một doanh nghiệp cùng ngành đang niêm yết ở sàn HaSTC. ROEA của Hanoimilk chỉ ở mức 8% và ROAA ở mức 3.5%-5.0% (vì lợi nhuận 2008 âm, nên tôi loại bỏ chỉ số của năm này). Quan sát bảng 1 và 2, chúng ta nhận thấy các chỉ tiêu sinh lợi của VNM cao hơn so với Hanoimilk là do lợi nhuận biên tế (ROS) của VNM cao gấp 3-4 lần so với lợi nhuận biên tế của Hanoimilk. Hiệu suất sử dụng tài sản của hai doanh nghiệp này là gần tương đương như nhau. Sự khác nhau trong lợi nhuận biên tế là do Hanoimilk là do hai nguyên nhân: Thứ nhất, lợi nhuận gộp của VNM là đang được cải thiện dần trong khi của Hanoimilk lại đang giảm đi, mặc dù trước đó lợi nhuận gộp của hai doanh nghiệp này là gần như nhau. Thứ hai, VNM đã kiểm soát tốt chi phí bán hàng ở tỷ lệ 40%-50% so với lợi nhuận gộp. Trong khi đó, chi phí bán hàng của Hanoimik thường ở mức 65%-70% so với lợi nhuận gộp. Đặc biệt trong năm 2008, chi phí này đã tăng vượt quá cả lợi nhuận gộp là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thua lỗ. 20 TCDN 14 – K33
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan