MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Một số vấn đề chung về bất động sản và bất động sản văn phòng cho thuê
1. Khái niệm và đặc điểm của bất động sản:
1.1 Khái niệm bất động sản
1.2 Phân loại bất động sản
2. Đặc điểm và phân loại bất động sản văn phòng cho thuê
2.1 Đặc điểm BĐS văn phòng cho thuê
2.2 Phân loại văn phòng cho thuê
II. Cung - cầu và giá cả văn phòng cho thuê ở Hà Nội
1. Cung BĐS văn phòng cho thuê
1.1 Khái niệm Cung BĐS văn phòng cho thuê
1.2 Điều kiện hình thành cung BĐS văn phòng cho thuê
1.3 Đặc điểm cung BĐS văn phòng cho thuê
1.4 Nguồn cung BĐS văn phòng cho thuê trên thị trường
2. Cầu BĐS văn phòng cho thuê
2.1 Khái niệm cầu BĐS văn phòng cho thuê
2.2 Đặc điểm cầu BĐS văn phòng cho thuê
2.3 Tình hình cầu BĐS văn phòng cho thuê trên thị trường
3. Giá cả BĐS văn phòng cho thuê
3.1 Khái niệm giá thuê BĐS
3.2 Các yếu tố cấu thành giá cho thuê văn phòng
1
3.3 Thực trạng về giá văn phòng cho thuê trên thị trường
III. Dự báo xu hướng thị trường BĐS văn phòng cho thuê
PHẦN III: GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬ
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường bất động sản Việt Nam chính thức được hình thành từ năm 1993,
sau khi Luật Đất đai cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đến năm 1996
lần đầu tiên khái niệm " Thị trường bất động sản" được chính thức đề cập đến
trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII. Sau hơn 10 năm phát triển, thị
trường bất động sản nước ta đã trải qua một số biến cố khủng hoảng là do sự thiếu
chuyên nghiệp của các chủ thể tham gia thị trường. Sự thiếu thông tin, không minh
bạch là đặc tính cố hữu vốn có của thị trường bất động sản.
Quá trình phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta đã cho thấy vai trò đóng
góp của thị trường bất động sản trong nền kinh tế quốc dân, trong đời sống xã hội
của từng gia đình và sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý của Nhà nước.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh.
Chính vì thế Việt Nam đang là nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn, cộng với
thực tế ngay tại trong nước rất nhiều doanh nghiệp đang thành lập. Thêm vào đó
cũng có không ít những công ty muốn mở rộng quy mô kinh doanh và muốn tìm
diện tích lớn hơn để đặt văn phòng. Đó chính là lý do làm cho thị trường văn
phòng cho thuê phát triển không ngừng, đặc biết là các thành phố, nơi tập trung các
hoạt động trao đổi, buôn bán như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải
Phòng ...
Vậy thị trường BĐS văn phòng cho thuê hiện nay ra sao? Xu hướng biến
động và dự báo cầu BĐS văn phòng cho thuê như thế nào? Làm thế nào để tăng
cầu BĐS văn phòng cho thuê ... Chúng ta cùng nghiên cứu đề tài:" Phân tích và dự
báo phân khúc thị trường văn phòng cho thuê".
2
PHẦN II: NỘI DUNG
I.Một số vấn đề chung về BĐS và BĐS văn phòng cho thuê.
1. Khái niệm và đặc điểm của bất động sản.
1.1 Khái niệm bất động sản.
Bất động sản là các tài sản không thể di dời, tồn tại ổn định và lâu dài.
Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng. Tài
sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch
dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ. Tài sản bao gồm nhiều loại, tùy theo tiêu thức
phân chia khác nhau do nhu cầu quản lý và sử dụng. Nhìn chung, tất cả các nước
đều phân chia tài sản thành 2 loại là bất động sản và động sản.
Tiêu chí xác định bất động sản:(5 tiêu chí)
+ Yếu tố vật chất có ích cho con người
+ Được chiếm giữ
+ Có thể đo lường bằng giá trị
+ Không thể di dời
+ Tồn tại lâu dài
1.2 Phân loại bất động sản
Có nhiều cách phân loại BĐS. Chúng ta xét theo hai cách phân loại như sau:
Thứ nhất phân theo yếu tố cấu thành nên BĐS thì BĐS được chia thành các
loại sau:
+ Đất đai
+ Nhà ở và công trình xây dựng
3
+ Tài sản khác gắn với đất đai
+ Tài sản khác do pháp luật quy định
Thứ hai phân theo yếu tố mục đích sử dụng BĐS được chia làm 5 loại
+ Để ở
+ Thương mại
+ Văn phòng
+ Công nghiệp
+ Nông nghiệp
2. Cung - cầu và giá cả văn phòng cho thuê ở Hà Nội
2.1 Đặc điểm BĐS Văn phòng cho thuê
Thứ nhất,là hàng hóa cố định về vị trí địa lý, về đặc điểm và không có khả
năng di dời được. Nguyên nhân là do BĐS văn phòng cho thuê gắn liền với đất đai,
mà đất đai có đặc điểm là vị trí cố định không thể di dời được.
Thứ hai, BĐS là loại hàng hóa có tính lâu bền. Tính lâu bền không thể bị
tiêu hủy và có tuổi thọ cao do sự trường tồn của đất đai và đặc điểm của các vật
liệu xây dựng có tuổi thọ cao.
Thứ ba, BĐS là hàng hóa manh tính dị biệt. BĐS mang tính dị biệt là do các
chủ đầu tư sản xuất đơn chiếc, không theo mẫu. Mỗi văn phòng cho thuê đều mang
các yếu tố dị biệt như vị trí, hướng, cảnh quan, ngoại cảnh, kết cấu, kiến trúc, hình
dáng, kiểu dáng,... đã tạo nên tính dị biệt của BĐS văn phòng cho thuê. Chính sự
đa dạng trong ý tưởng đến thiết kế kiến chúc, chế tạo,... của chủ đầu tư đã tạo nên
tính dị biệt của hàng hóa BĐS văn phòng cho thuê.
Thứ tư, BĐS là hàng hóa mang tính khan hiếm. BĐS mang tính khan hiếm
là do văn phòng cho thuê gắn liền với đất đai, mà đất đai có giới hạn về không gian
phát triển, từng loại đất được bố trí vào mục đích xác định; diện tích đất giới hạn,
dân số tăng làm giá của đất cũng tăng.
4
Thứ năm, BĐS văn phòng cho thuê mang tính thị hiếu và tâm lý xã hội.
Nhìn chung hàng hóa đều có đặc điểm này, nhưng với hàng hóa BĐS thì đặc điểm
này nổi trội hơn. Đối với BĐS văn phòng cho thuê không mang tính thị hiếu cao
hay tâm lý xã hội như nhà ở. Nhưng nó cũng là một đặc điểm không thể bỏ qua.
Thứ sáu, BĐS văn phòng cho thuê chịu ảnh hưởng lẫn nhau và với các BĐS
khác. Giữa các BĐS liền kề có sự tác động và ảnh hưởng lẫn nhau. Sự ra đời của
BĐS văn phòng cho thuê là điều kiện ra đời hoặc mất đi, để tăng thêm hoặc giảm
bớt đi giá trị và giá trị sử dụng của BĐS khác.
Thứ bảy, BĐS văn phòng cho thuê chịu sự chi phối của yếu tố pháp luật và
chính sách nhà nước. Cũng như các háng hóa BĐS khác, BĐS văn phòng cho thuê
có giá trị rất lớn vì vậy để có thể quản lý được hàng hóa này một cách bảo đảm an
toàn, giảm thiểu rủi ro thì pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất; BĐS văn phòng cho
thuê có quan hệ chặt chẽ với đất đai, mà đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân và
nhà nước là người đứng ra thay mặt quản lý, và công cụ nhà nước dùng để quản lý
ở đây đó là pháp luật. Vì vậy BĐS văn phòng cho thuê chịu ảnh hưởng lớn của
chính sách pháp luật.
Thứ tám, một số đặc điểm khác của BĐS văn phòng cho thuê. BĐS văn
phòng cho thuê có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt kém linh hoạt vì có giá trị
lớn, vấn đề quyền tài sản và khó chia nhỏ. Độ hấp
2.2 Phân loại văn phòng cho thuê.
Trên thị trường hình thành các phân khúc Văn phòng cho thuê, được phân
theo các hạng A,B,C như sau:
Tòa nhà hạng A: Tòa nhà hiện đại, điều kiện đi lại thuận tiện, các trang thiết
bị đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, bố trí sàn linh hoạt, diện tích lớn sàn không cột,
sàn nâng, trần treo, hệ thống điều hòa không khí và sưởi ấm hiệu quả. Có trình độ
quản lý quốc tế, hạ tầng chỗ đỗ xe đạt tiêu chuẩn. Có tổng diện tích trên 20.000
m2, diện tích sàn tối thiểu là 1.000 m2, cường độ ánh sáng tối thiểu là 25 W/m2
đối với các thiết bị của khách thuê, thời gian chờ đợi giữa các lượt thang máy cao
nhất là 25 giây hoặc thấp hơn.
Tòa nhà hạng B: Cùng tiêu chí hạng A nhưng ở vị trí trung tâm và chất
lượng thấp hơn. Ngoài ra, có tổng diện tích trên 10.000 m2, diện tích sàn tối thiểu
5
600 m2, cường độ ánh sáng tối thiểu là 15 W/m2 đối với các thiết bị của khách
thuê, thời gian chờ đợi giữa các lượt thang máy là 30 giây hoặc thấp hơn.
Tòa nhà hạng C: Chất lượng và vị trí kém hơn hạng B. Nhưng yêu cầu độ
sáng tối thiểu là 10 W/m2, thời gian chờ đợi giữa các lượt thang máy là 35 giây
hoặc thấp hơn, tuy nhiên vẫn cần thẻ ra vào 24h trong ngày, chìa khóa điều khiển
hệ thống điều hòa sau giờ làm việc, không gian chất lượng tốt.
Đối với các lĩnh vực khác nhau thì người ta sẽ chọn cho mình một văn
phòng làm việc hợp lý về diện tích giá cả, chất lượng.
II. Cung-Cầu và giá cả văn phòng cho thuê trên địa bàn Thành phố Hà Nội
1. Cung BĐS văn phòng cho thuê
1.1 Khái niệm cung BĐS văn phòng cho thuê
Là khối lượng hàng hóa BĐS văn phòng cho thuê sẵn sàng đưa ra thị trường
để trao đổi tại một thời điểm nhất định với mức giá nhất định.
1.2 Điều kiện xuất hiện cung BĐS văn phòng cho thuê
- BĐS văn phòng cho thuê phải là hàng hóa sẵn sàng đưa vào hoạt động, lưu
thông
- Đạt những tiêu chuẩn và yêu cầu
- Có thị trường hoạt động
- Có sự phù hợp về giá cả
1.3 Đặc điểm cung BĐS văn phòng cho thuê
Cung BĐS văn phòng cho thuê là cung về một loại hàng hóa đặc biệt.
Nó có những đặc điểm rất đặc thù so với các loại hàng hóa thông thường khác. Tuy
nhiên đặc điểm nổi bật của cung BĐS văn phòng cho thuê là cố định về cung, cung
không thể phản ứng nhanh chóng với sự thay đổi của cầu. Việc tăng cung thường
mất nhiều thời gian vì nó liên quan đến đất đai, các thủ tục pháp lý,... Thời gian
xây dựng văn phòng lâu dài nên không thể điều chỉnh thị trường BĐS cần phải
nghiên cứu, dự báo nếu không dễ nảy sinh tình trạng mất cân bằng cung cầu.
6
1.4 Nguồn cung BĐS văn phòng cho thuê trên thị trường
Đối tượng cung chủ yếu của BĐS văn phòng cho thuê là nhà nước, các cá
nhân trong nước, các tổ chức tư nhân trong nước,.... Nguồn vốn để xây dựng chính
là do cổ đông đóng góp, hoặc vay ngân hàng, hoặc liên kết với tổ chức nước ngoài.
Chúng ta có thể thấy rõ điều này qua thực tế hiện nay về thị trường văn
phòng cho thuê ở Hà Nội. Thống kê sơ bộ cho thấy: Năm 2014 chào đón thêm một
tòa văn phòng Hạng A – Lotte Center Hà Nội và 5 tòa văn phòng Hạng B – Gelex
Tower, Times City, PVOil Tower, CTM Building, Hồ Gươm Plaza tham gia vào
thị trường. Tổng nguồn cung Hạng A đã tăng gấp 4 lần kể từ năm 2004, đạt
343.000 m2 trong khi tổng nguồn cung hạng B tăng 7 lần, đạt hơn 774.000m2.
Hơn 40% tổng nguồn cung tập trung tại khu vực phía Tây, tạo nên sức ép rất lớn
cho khu vực này.
Giá chào thuê ngày càng hợp lý hơn đối với khách thuê khi cả các tòa nhà
Hạng A và Hạng B đều trải qua các đợt giảm giá thuê liên tục trong năm. So với
cùng kỳ năm ngoái, giá chào thuê Hạng A đã giảm 2,6% và Hạng B giảm 2,5%,
đạt mức lần lượt là 30,3 USD/m2/tháng và 18,1 USD/m2/tháng. Các tòa nhà văn
phòng tại khu vực trung tâm ghi nhận mức giảm giá lớn nhất so với cùng kỳ năm
ngoái, 5,6% cho Hạng A và 7,5% cho Hạng B. Cùng với sự đi xuống của giá thuê,
sự đa dạng hơn về các loại hình văn phòng đang mang lại nhiều ưu thế hơn cho
khách thuê.
Xét về tình hình thị trường, tỷ lệ trống trung bình tại các tòa nhà Hạng A là
26,3% và Hạng B là 25,6% vào cuối năm 2014. So với cùng kỳ năm ngoái, tỷ lệ
trống Hạng A đã tăng 2 điểm% trong khi tỷ lệ trống Hạng B giảm 8 điểm%. Nhờ
mức giá thuê ngày càng hợp lý hơn, rất nhiều tòa nhà Hạng B đã thu hút được
khách thuê với diện tích lớn, góp phần tạo ra tỷ lệ hấp thụ rất ấn tượng trong suốt
năm vừa qua.
Ngoài ra, đáng chú ý là phần lớn khách thuê trong quý vẫn đến từ ngành
Công nghệ/Điện tử. Đây cũng là ngành công nghiệp nằm trong mục tiêu trọng tâm
thu hút FDI vào Hà Nội trong năm 2014. Tại quý này, diện tích thuê từ 100 đến
300 m2 vẫn được ưa chuộng nhất vì mức giá hợp lí và phù hợp với quy mô của các
công ty.
7
Theo dự kiến, trong năm 2015 sẽ không có thêm dự án tòa nhà Hạng A
nhưng có 12 dự án Hạng B sẽ ra mắt. Trong số đó, 68% nguồn cung mới tọa lạc tại
khu vực phía Tây thành phố, ví dụ như các tòa Apex, Handico, Diamond Flower và
147 Hoàng Quốc Việt, tạo sức ép lớn hơn cho khu vực này. Vì vậy, giá thuê sẽ là
một yếu tố cạnh tranh then chốt đối với các tòa nhà văn phòng, đặc biệt ở khu vực
phía Tây. Đáng chú ý nữa là sự phục hồi của nền kinh tế, với mức GDP và FDI
tăng trưởng lạc quan, được dự đoán sẽ làm tăng tỉ lệ lấp đầy trong năm 2015.
Dự báo, thị trường được kì vọng sẽ có nhiều hơn các khách thuê quốc tế
quan tâm đến các tòa nhà văn phòng xanh thân thiện với môi trường và tiết kiệm
năng lượng, một xu hướng mới đang diễn ra trong khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương .
2. Cầu văn phòng cho thuê trên địa bàn Hà Nội
2.1 Khái niệm cầu BĐS văn phòng cho thuê
Là khối lượng hàng hóa BĐS văn phòng cho thuê mà người tiêu dùng mong
muốn có được và có khả năng thanh toán với một mức giá nhất định để nhận được
khối lượng BĐS văn phòng cho thuê trên thị trường tại những thời điểm nhất định.
Điều kiện xuất hiện cầu BĐS văn phòng cho thuê:
+ Có nhu cầu
+ Có nguồn lực tài chính
+ Cơ hội kinh doanh
+ Có thị trường hoạt động
2.2 Đặc điểm cầu BĐS văn phòng cho thuê
Nhu cầu về văn phòng cho thuê trên địa bàn Hà Nội chủ yếu là các công ty
tư nhân, các doanh nghiệp nước ngoài, các tổ chức, các tập đoàn kinh tế đầu tư vào
Việt Nam, các tổ chức tài chính,.... Các doanh nghiệp nhà nước có nhu cầu văn
phòng cho thuê là rất ít bởi vì hầu như các doanh nghiệp này được nhà nước cấp
đất để xây dựng trụ sở. Đối tượng cầu văn phòng cho thuê trên thị trường Hà Nội
là rất đa dạng. Do vậy những tiêu chuẩn, những yêu cầu đối với văn phòng là khác
nhau tùy theo mục đích sử dụng và đặc điểm từng lĩnh vực.
8
2.3 Tình hình cầu BĐS văn phòng cho thuê trên thị trường Hà Nội
Theo báo cáo nghiên cứu thị trường của một số công ty chuyên tư vấn bất
động sản như Savills, CBRE, Cushman Wakefield phân khúc văn phòng quý
I/2015 ghi nhận những tín hiệu đáng mừng cùng với sự phát triển của nền kinh tế.
Nhu cầu đã tăng cùng với tỷ lệ hấp thụ rất khả quan.
Giá thuê và công suất thuê được cải thiện. Tỷ lệ hấp thụ trên 40.000m2, chủ
yếu đến từ các doanh nghiệp nội. Tỷ lệ trống trên toàn thị trường đã giảm xuống
xấp xỉ 20% trong quý, từ 25% trong quý trước. Tỷ lệ trống tại các tòa nhà cả Hạng
A và Hạng B đều giảm 6 điểm phần trăm so với quý trước, xuống còn lần lượt là
20,2% và 19,4%.
Trái lại, giá chào thuê tại khu vực trung tâm lại có xu hướng ngược lại, với
mức tăng nhẹ so với quý trước 0,2% đối với Hạng A và 2,6% đối với Hạng B.
Điều này cũng tương tự diễn ra đối với phân khúc Hạng B tại khu vực phía Tây.
Lý giải cho mức tăng này, các chuyên gia cho rằng là do một số tòa nhà mới đã đạt
được mốc tỷ lệ lấp đầy mục tiêu hay một số tòa nhà lâu năm chỉ còn ít diện tích
trống. Đặc biệt, trong quý vừa qua, diện tích cho thuê của Hạng B đạt mức cao
nhất, khoảng hơn 58.000m2.
CBRE dự đoán trong năm 2015 sẽ có gần 240.000m2 sàn văn phòng sẽ tham
gia vào thị trường. Đáng chú ý là khoảng 70% trong số nguồn cung tương lai đến
từ khu vực phía Tây. Áp lực giá thuê sẽ lại đè nặng lên khu vực này. Năm 2015 sẽ
là năm của các tòa nhà Hạng A bởi sẽ không có nguồn cung Hạng A mới trong
năm nay. Thêm vào đó, giá thuê của các tòa nhà Hạng A, đặc biệt ở khu vực phía
Tây và Đống Đa, Ba Đình đang ngày càng hợp lý hơn, tạo điều kiện cho các công
ty có thể thuê được sàn văn phòng chất lượng cao với cùng mức giá của các tòa
nhà Hạng B tại khu vực trung tâm.
3. Giá cả BĐS văn phòng cho thuê
3.1 Khái niệm về giá BĐS văn phòng cho thuê
Giá BĐS văn phòng cho thuê là giá được xác định cho thuê văn phòng trong
thời gian nhất định. Mức giá này thường được tính theo năm hoặc tháng thuê. Tùy
thuộc cam kết trách nhiệm giữa bên cho thuê và bên đi thuê trong hợp đồng thuê
9
văn phòng mà mức thuê có thể khác nhau đối với những văn phòng cho thuê tương
tự nhau.
3.2 Các yếu tố cấu thành giá cho thuê văn phòng
a. Nhóm yếu tố cấu thành kết tinh giá trị BĐS văn phòng cho thuê và các yếu tố tự
thân BĐS văn phòng cho thuê
- Yếu tố cấu thành giá trị BĐS văn phòng cho thuê
+ Chi phí mặt bằng và chi phí xây dựng
+ Lợi thế về vị trí (địa tô)
+ Mức sinh lợi và triển vọng BĐS văn phòng cho thuê
+ Mức sinh lợi và triển vọng của nghành sử dụng BĐS văn phòng cho
thuê
- Yếu tố tự thân BĐS
+ Yếu tố vật lý: kích thước, diện tích, địa hình, hình thể
+ Yếu tố pháp lý: quyền năng
+ Đặc tính của BĐS: yếu tố lịch sử
b. Nhóm yếu tố mang tính chất thị trường
- Mối quan hệ cung cầu: vùng đang phát triên, phát triển
- Tính chất cạnh tranh của thị trường: không hoàn hảo, độc quyền ...
c. Nhóm yếu tố tâm lý
- Hướng, kiêng kỵ trong xây dựng ...
- Yếu tố lịch sử
- Quan niệm cá nhân
- Đẳng cấp xã hội
10
- Tâm lý đám đông: hiểu biết càng thấp, thông tin càng ít thì sẽ càng ảnh
hưởng đến tâm lý đám đông
3.3 Thực trạng về giá văn phòng cho thuê trên thị trường
Trước sự dồi dào của nguồn cung, các chủ nhà buộc phải giảm giá thuê hoặc
có những cách thức linh hoạt để kéo khách thuê. Kết thúc năm 2014, giá chào thuê
văn phòng tại Hà Nội theo nghiên cứu của CBRE Việt Nam giảm trung bình 2,6%
so với 2013. Các tòa nhà khu vực trung tâm giảm mạnh nhất trong năm lần lượt
5,6% đối với hạng A và 7,5% hạng B so với năm ngoái.
Cụ thể, với văn phòng hạng A giá thuê trung bình chỉ còn 30,4
USD/m2/tháng, hạng B là 18,1 USD/m2/tháng. Trong quý 4 năm 2014, giá thuê cả
2 phân khúc văn phòng này cũng giảm hạng A giảm 0,6% và hạng B giảm 1,3% so
với quý trước.
Giá thuê đang ở mức tương đối hợp lý, thấp hơn nhiều so với những năm
trước đó khiến thị trường văn phòng tiếp tục duy trì công suất thuê ở mức tương
đối cao khoảng 90%.
Còn theo ghi nhận của CBRE, trong ngắn hạn, kinh tế được cải thiện sẽ có
ảnh hưởng tích cực đối với tỷ lệ lấp đầy nhưng tốc độ tăng giá thuê vẫn chưa có tín
hiệu hồi phục. Khu vực trung tâm vẫn được ưa thích đối với khách thuê , tuy nhiên
những tòa nhà cũ mà không cải tạo trong tương lai không đáp ứng được nhu cầu
của thị trường vẫn sẽ gặp khó khăn.
III. Dự báo xu hướng thị trường BĐS văn phòng cho thuê
Mặc dù có được sự hấp thụ tốt trong năm 2014, tuy nhiên, thị trường văn
phòng cho thuê vẫn đang đứng trước nguy cơ còn gặp nhiều khó khăn trước áp lực
gia tăng của nguồn cung mới. Sự dồi dào và dư thừa của nguồn cung văn phòng có
thể sẽ kéo giá thuê giảm tiếp trong năm 2015.
Với thị trường Hà Nội, theo CBRE năm 2015 không có nguồn cung mới đối
với phân khúc hạng A, tuy nhiên, thị trường văn phòng cho thuê khu vực phía Tây
sẽ trải qua áp lực về giá thuê. Bởi khu vực này đang hình thành một nguồn cung
lớn từ 12 tòa nhà hạng B cung cấp khoảng 257,000 m2 (NLA) trong năm 2015, đa
phần từ Handico Tower, HUD Tower, và Diamond Flower Tower.
11
Do đó, tốc độ tăng của tỉ lệ hấp thụ chậm hơn tỉ lệ tăng nguồn cung và tỉ lệ
trống của các tòa nhà hàng B vẫn giữ ở mức cao.
Cũng với dự báo về thị trường văn phòng Hà Nội năm 2015, đại diện
Cushman và Wakefied cho rằng việc ra nhập khá nhiều nguồn cung văn phòng
hạng B trong năm 2015, khiến thị trường tiếp tục đối mặt với tình trạng dư cung
trong năm tới do có một lượng lớn dự án văn phòng hiện đang trong quá trình hoàn
thiện, đặc biệt tập trung tại khu vực phía Tây của thành phố. Trong 2 năm tới ước
tính có khoảng 715.000m2 sàn sẽ ra nhập thị trường.
Đối với mảng văn phòng cho thuê tại Hà Nội, sẽ có gần 95.000 m2 diện tích
văn phòng dự kiến gia nhập thị trường trong năm 2015, 95% trong số đó đến từ
phân khúc hạng B. Nhu cầu mặt bằng văn phòng dự báo tăng, chủ yếu đến từ các
tòa nhà mới hạng B và các dự án hạng A tại khu ngoài trung tâm.
Giá thuê văn phòng được dự kiến sẽ tiếp tục giảm do áp lực từ nguồn cung
tương lai. Sự cạnh tranh từ nguồn cung mới cùng với giá thuê sẽ ảnh hưởng đến
các họat động cho thuê trong thời gian tới. Tình trạng dư thừa nguồn cung và giá
thuê dự kiến thấp của các tòa nhà mới sẽ tạo áp lực lên giá thuê của các tòa nhà
hiện hữu.
PHẦN III: GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN
Khi mà nền kinh tế vẫn đang rơi vào tình trạng khủng hoảng tài chính, mặc
dù ảnh hưởng của nó tới Việt Nam không quá rõ nét nhưng đối với thị trường văn
phòng cho thuê ở Hà Nội đã phải đối mặt với những khó khăn nhất định. Trong khi
mà giá nhà bình dân đang ngày càng ấm dần lên thì phân khúc căn hộ cao cấp và
mảng văn phòng cho thuê đóng băng khá lâu dài và thị trường đã và đang có những
biện pháp tháo gỡ những khó khăn như thế nào?
Đối với các khách hàng đi thuê văn phòng họ đã có những giải pháp tạm
thời để giảm chi tiêu một cách tối đa nhất bằng cách sử dụng các văn phòng ảo hay
chuyển các văn phòng của mình vào phía trong hẻm hay đến những nơi có vị trí
không thuận lợi như ban đầu nhưng cũng đảm bảo chất lượng và chi phí cơ hội.
Đối với các nhà đầu tư văn phòng cho thuê thay vì chạy theo mức giá cho
thuê cao, mục tiêu chủ yếu của các chủ đầu tư là lấp đầy diện tích. Các chủ đầu tư
cả hạng A, B, C một mặt đang và sẽ nâng cấp các tòa nhà, mặt khác cung cấp thêm
12
nhiều lợi ích cho khách hàng thuê như: miễn hoặc giảm giá tiền thuê trong thời
gian đầu hay giảm giá cho những người thuê dài hạn,....
Đối với nhà nước, các cơ quan quản lý đã và đang phối hợp hỗ trợ cho các
nhà đầu tư cũng như các doanh nghiệp phát triển. Đã có các biện pháp chủ trương
nhằm kích thích đầu tư như: kích cầu đối với người tiêu dùng, giảm thuế, hỗ trợ lãi
suất cho vay ưu đãi để kinh doanh,....
Thị trường văn phòng cho thuê mặc dù đang gặp nhiều khó khăn nhưng
tương lai sẽ là một thị trường đầy tiềm năng. Những tác động qua lại của cung cầu
trên thị trường phần nào đã phản ánh đúng nhu cầu thực tế cũng như lượng cung
thực tế của thị trường .... Trong dài hạn, sẽ có sự ổn định về cân bằng cung cầu và
tin rằng đến một lúc nào đó thị trường sẽ ổn định và bước sang một thời kì mới cho
thị trường BĐS ở Việt Nam.
13
- Xem thêm -