Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công t...

Tài liệu Phân tích và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cấp nước thái nguyên

.PDF
108
3
139

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TÁC GIẢ: ĐỖ THỊ HOÀ NHà LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CẤP NƯỚC THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN ĐẠI THẮNG Thái Nguyên 09/2004 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TÁC GIẢ: ĐỖ THỊ HOÀ NHà LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CẤP NƯỚC THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN ĐẠI THẮNG Thái Nguyên 09/2004 MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1 Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Mục tiêu nghiên cứu đề tài Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Những đóng góp của đề tài Kết cấu của luận văn 1 2 3 4 5 6 CHƯƠNG 1 I.1 1.1.1 1.1.2 I.2 1.2.1 1.2.2 I.3 I.4 1.4.1 1.4.2 MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Doanh nghiệp và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Các khái niệm về doanh nghiệp Phân loại doanh nghiệp Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp Đặc điểm của môi trường kinh doanh Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp. Chủ trương phát triển doanh nghiệp của Đảng và Nhà nước ta hiện nay Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Khái niệm hiệu quả kinh doanh. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. I.6 Các phương pháp dùng phân tích hiệu quả kinh doanh Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Một số đặc thù của ngành cấp nước có ảnh hưởng đến tính hiệu quả Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phục vụ xã hội của ngành cấp nước Việt Nam Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của ngành cấp nước Việt Nam Tóm lược chương I CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CẤP NƯỚC THÁI NGUYÊN 2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cấp nước Thái Nguyên 1.4.3 1.4.4 I.5 1.5.1 1.5.2 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cấp nước Thái Nguyên 2 3 4 5 8 9 10 11 12 13 15 19 22 23 25 2.1.2 2.1.3 2.1.4 2.2 2.2.1 2.2.2 Chức năng nhiệm vụ và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty cấp nước Thái Nguyên Sơ đồ quy trình sản xuất nước sạch của Công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và lao động của Công ty cấp nước Thái Nguyên 26 Phân tích hiệu quả xã hội của Công ty cấp nước Thái Nguyên 31 Tình hình dân số, xã hội của tỉnh Thái Nguyên Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả xã hội Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cấp nước Thái Nguyên 2.3 2.5 2.6 2.7 Phân tích khái quát các chỉ tiêu hiệu quả Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Phân tích tổn thất của Công ty cấp nước Thái Nguyên trong thời gian qua Phân tích, so sánh tổn thất nước trong giai đoạn 2002 – 2003 Phân tích tổn thất theo nhà máy Phân tích tổn thất theo tháng, mùa trong năm Các nguyên nhân chính gây ra tổn thất nước Đánh giá chung Tóm lược chương 2 CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CẤP NƯỚC THÁI NGUYÊN 3.1 Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả xã hội của Công ty cấp nước Thái Nguyên Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế của Công ty cấp nước Thái Nguyên Các giải pháp về mặt kỹ thuật Các giải pháp về mặt kinh tế Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu lực quản lý công tác kinh doanh nước của Công ty cấp nước Thái Nguyên Chương trình quản trị kinh doanh nước Hiệu quả của chương trình quản trị kinh doanh nước Tóm lược chương 3 2.3.1 2.3.2 2.4 2.4.1 2.4.2 2.4.3 3.2 3.2.1 3.2.2 3.3 3.3.2 3.3.2 3.4 KẾT LUẬN Phụ lục I Phụ lục II Tài liệu tham khảo 27 28 35 38 45 59 62 63 65 68 69 70 72 73 76 83 84 86 87 88 91 92 95 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các khoa, phòng ban chức năng trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập. Tôi vô cùng cảm tạ và xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đại Thắng, người đã tận tâm giúp đỡ chỉ bảo và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiêp. Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp đã giúp tôi hoàn thành khoá học. Thái nguyên, tháng 10 năm 2004 Học viên Đỗ Thị Hoà Nhã LuËn v¨n cao häc PHẦN MỞ ĐẦU I. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Trong cuộc sống, để có thể sống, tồn tại và phát triển, con người phải tiêu dùng hàng triệu triệu các hàng hoá, dịch vụ khác nhau. Trong đó, có những loại vô cùng quý giá, cần thiết cho cuộc sống của mỗi cá nhân, thể hiện ở chỗ họ thường xuyên cần đến chúng ở mọi lúc, mọi nơi. Nước sạch là một loại hàng hoá như vậy. Từ nhiều thập kỷ qua, giá trị của nước sạch đã được đánh giá như "dòng máu nuôi cơ thể con người", do vậy nó quý hơn vàng. Tuy nhiên, với suy nghĩ nông cạn rằng nước là nguồn tài nguyên vô hạn, con người đã và đang sử dụng một cách cực kỳ lãng phí loại sản phẩm quý giá này. Nhận thức được tầm đúng đắn quan trọng của nước đối với sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung cũng như đời sống của mỗi con người nói riêng. Chính phủ Việt Nam đã hành động bằng những chương trình cụ thể, tiến hành đầu tư cải tạo nhiều dự án cấp nước đô thị trên phạm vi toàn quốc song song với việc khuyến khích các doanh nghiệp ngành cấp thoát nước nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hội nghị làn thứ 3 ban chấp hành Trung ương đảng khoá IX đã chỉ rõ" Việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước là nhiệm vụ cáp bách và cũng là nhiệm vụ chiến lược, lâu dài với nhiều khó khăn, phức tạp, mới mẻ". Công ty cấp nước Thái Nguyên (NTN) là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở xây dựng Thái Nguyên. Trong những năm gần đây, Sở xây dựng, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã chỉ đạo Công ty triển khai nhiều chương trình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong đó, giảm tổn thất nước là chương trình lớn nhất, quan trọng nhất và có tính quyết định đến chiến lược nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty cấp nước Thái Nguyên nói riêng và ngành cấp thoát nước Việt Nam nói chung. Chính vì vậy, đơn vị đã đặc biệt quan tâm, thực hiện nhiều chương trình, biện pháp nhằm giảm tổn thất nước và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong thực tế tỷ lệ tổn thất nước vẫn còn quá cao so với mục tiêu (mục tiêu năm 2004 là tỷ lệ thất thoát khoảng 33-34%, và năm 2005 giảm xuống dưới 30% theo chỉ thị 04/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ). §ç ThÞ Hoµ Nh· Trang 1 LuËn v¨n cao häc Do vậy, cần thiết phải có một đề tài nghiên cứu tổng thể và có hệ thống để các biện pháp đưa ra có thể được triển khai, phát huy tác dụng một cách hữu hiệu nhằm giảm tổn thất nước đến mức thấp nhất. Là một giáo viên đang công tác tại Khoa Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, tôi chọn đề tài " Phân tích và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cấp nước Thái Nguyên" làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh doanh. Đây là một vấn đề rất bức xúc và có ý nghĩa thực tiễn đối với sự phát triển của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và ngành cấp thoát nước Việt Nam nói chung. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: Đề tài tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Trên cơ sở đó phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty cấp nước Thái Nguyên . Đề tài sẽ tập trung đi sâu nghiên cứu vấn đề tổn thất nước, đánh giá tác hại của tổn thất nước, những nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng này, từ đó xác định các giải pháp hiệu quả nhằm giảm tổn thất nước ở Công ty cấp nước Thái Nguyên đến mức thấp nhất. 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tổng quát những vấn đề về hiệu quả hoạt động kinh doanh nước của Công ty cấp nước Thái Nguyên. Đồng thời, đi sâu nghiên cứu về vấn đề tổn thất nước trong quá trình truyền tải, cung ứng tới khách hàng. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là: Hoạt động kinh doanh nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thuộc phạm vi Công ty cấp nước Thái Nguyên quản lý. Riêng vấn đề cấp nước ở địa bàn nông thôn hiện nay được phát triển do nguồn vốn ngân sách, hoặc các nguồn viện trợ từ các tổ chức, quốc gia bên ngoài, không chịu ảnh hưởng của lý thuyết quản trị nên đề tài không xem xét. Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình kinh doanh nước ở Công ty cấp nước Thái Nguyên từ năm 2000 đến nay. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn lấy việc sử dụng phương pháp duy vật biên chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng, đồng thời kết hợp với việc sử dụng các phương pháp phân tích, §ç ThÞ Hoµ Nh· Trang 2 LuËn v¨n cao häc tổng hợp, so sánh và phương pháp điều tra thực tế để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu. 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Một là: Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về: Doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, vai trò của doanh nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường, giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hai là: Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh doanh nước ở Công ty cấp nước Thái Nguyên , tập đi sâu nghiên cứu vấn đề tổn thất nước Công ty cấp nước Thái Nguyên, từ đó tìm ra những nguyên nhân và những yếu tố tác động thực tế làm tăng tổn thất nước. Ba là: Phân tích và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cấp nước Thái Nguyên . Trong đó đi sâu nghiên cứu và đề ra các giải pháp nhằm giảm tổn thất trong quá trình truyền tải và cung ứng nước. 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương: Chương I: Một số cơ sở lý luận về hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chương II: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cấp nước Thái Nguyên Chương III: Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh nước của Công ty cấp nước Thái Nguyên §ç ThÞ Hoµ Nh· Trang 3 LuËn v¨n cao häc CHƯƠNG I MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. DOANH NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP: 1.1.1. Các khái niệm về doanh nghiệp Doanh nghiệp là một đơn vị được thành lập nhằm mục đích kinh doanh; Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Từ trước đến nay đã có nhiều khái niệm về doanh nghiệp. Tuỳ theo từng mục tiêu nghiên cứu, tuỳ theo từng cách tiếp cận người ta lại đưa ra được một định nghĩa cụ thể: + Theo quan điểm hệ thống: Doanh nghiệp là một tổng thể, một hệ thống bao gồm con người và thiết bị được tổ chức lại nhằm đạt được những mục đích nhất định, đó là việc tạo ra một sự cân bằng trong ngân quỹ, tạo ra khả năng sinh lời của vốn đầu tư, làm lợi cho người chủ sở hữu đảm bảo tương lai phát triển của doanh nghiệp. + Theo quan điểm tổ chức quá trình và nội dung hoạt động của doanh nghiệp: Doanh nghiệp là một tổ chức mà thông qua đó, trong khuôn khổ của một số lượng tài sản nhất định, người ta sẽ lựa chọn những phương pháp kết hợp các yếu tố đầu vào một cách tối ưu nhằm tạo ra những khoản chênh lệch giữa giá bán và chi phí bỏ ra. + Theo quan điểm mục đích hoạt động của doanh nghiệp: Doanh nghiệp là một tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh như sản xuất, mua bán hàng hoá cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận. Các định nghĩa trên còn có những hạn chế sau đây: - Một là: Các định nghĩa về từng loại hình doanh nghiệp, mục đích hoạt động của doanh nghiệp chưa thể hiện rõ. Phần lớn các khái niệm về doanh nghiệp chỉ cố gắng đưa ra phân biệt về nguồn gốc hình thành tài sản. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật hay đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp là tìm kiếm và tạo ra lợi nhuận thì chưa được đề cập đến đầy đủ. §ç ThÞ Hoµ Nh· Trang 4 LuËn v¨n cao häc - Hai là: Không thể hiện rõ mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh doanh, với Nhà nước và người tiêu dùng. - Ba là: Do đứng trên các góc độ khác nhau, nên các định nghĩa trên chưa thể hiện được nhận thức đầy đủ và toàn diện về doanh nghiệp. Một khái niệm được coi là đúng và hoàn chỉnh cần phải thể hiện được các yêu cầu sau: •Thứ nhất: Thể hiện đầy đủ những nội dung cơ bản trong hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào, trước hết là thể hiện rõ mục đích, chức năng, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. •Thứ hai: Thể hiện những đặc điểm chung nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp, bất kỳ nó thuộc hình thức sở hữu nào. •Thứ ba: Thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các nhân tố, điều kiện khác nhau trong môi trường hoạt động kinh doanh, phải thể hiện rõ phương tiện và mục đích của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Với những yêu cầu đó ta có thể đề xuất một khái niệm hoàn chỉnh như sau: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh cơ sở của nền kinh tế quốc dân, có tư cách pháp nhân, thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng thương mại, trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị trường theo nguyên tắc tối đa hoá lợi ích của đối tượng tiêu dùng thông qua đó tối đa lợi ích kinh tế của người chủ sở hữu về tài sản của doanh nghiệp, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội". 1.1.2. Phân loại doanh nghiệp Có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào nền kinh tế. Dù chúng có mục đích giống nhau nhưng mỗi doanh nghiệp lại có một cách biểu hiện mục đích riêng của mình. Do đặc điểm của mỗi doanh nghiệp cũng không hoàn toàn đồng nhất với nhau nên việc quản lý kinh tế nói chung và quản lý mỗi doanh nghiệp nói riêng cần tuân theo các đặc điểm. Việc phân loại sẽ giúp ta hệ thống hoá được các loại doanh nghiệp để từ đó có chính sách biện pháp quản lý phù hợp với từng loại hình cụ thể. §ç ThÞ Hoµ Nh· Trang 5 LuËn v¨n cao häc Có rất nhiều cách phân loại doanh nghiệp. Tuỳ theo từng mục tiêu nghiên cứu, tuỳ theo từng cách tiếp cận người ta lại đưa ra một cách phân loại cụ thể: Căn cứ theo hình thức pháp lý và trách nhiệm pháp lý: • Doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý vô hạn. • Doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý hữu hạn. - Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm pháp lý vô hạn gồm doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. - Doanh nghiệp chịu trách nhiệm pháp lý hữu hạn là những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân độc lập chỉ chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bị phá sản thì họ chỉ mất phần vốn góp vào doanh nghiệp mà không phải lấy tài sản riêng để trả nợ thay cho công ty. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm pháp lý hữu hạn bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước; Công ty TNHH; Công ty cổ phần; HTX. Căn cứ theo quy mô của doanh nghiệp (vốn, lao động): • Doanh nghiệp lớn. • Doanh nghiệp vừa. • Doanh nghiệp nhỏ. Hiện nay việc phân loại quy mô doanh nghiệp được dựa trên hai tiêu chí chính là vốn đầu tư và tổng số lao động mà doanh nghiệp sử dụng. Theo thông báo số 681/CP-KTN ngày 20 tháng 06 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ những doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng Việt Nam và có số lao động trung bình dưới 200 người được xếp vào nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ. Căn cứ theo ngành nghề và tính chất sản phẩm: • Doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp. • Doanh nghiệp xây dựng. • Doanh nghiệp vận tải... §ç ThÞ Hoµ Nh· Trang 6 LuËn v¨n cao häc Đặc điểm hình thành và phát triển này tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành. Căn cứ theo yêu cầu của cơ chế thị trường hay phục vụ nhu cầu công cộng của xã hội: • Doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường, mục đích hoạt động là lợi nhuận tối đa. • Doanh nghiệp phục vụ các nhu cầu xã hội (hoạt động công cộng) mục đích hoạt động không phải là lợi nhuận. Các doanh nghiệp phục vụ nhu cầu xã hội thường là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập để thực hiện các hoạt động công ích phục vụ cho lợi ích chung của xã hội. Hoạt động của doanh nghiệp không nhằm mục đích lợi nhuận hay trên cơ sở lợi nhuận định mức. Căn cứ theo cơ cấu thị trường: • Doanh nghiệp thuộc thị trường cạnh tranh hoàn hảo. • Doanh nghiệp thuộc thị trường cạnh tranh mang tính độc quyền. • Doanh nghiệp thuộc thị trường thiểu số độc quyền. • Doanh nghiệp độc quyền thuần tuý. Cơ cấu và tỷ trọng của các loại hình doanh nghiệp ở nước ta khác nhau do sự tác động của nhiều nhân tố: mô hình kinh tế, chiến lược phát triển kinh tế trong một giai đoạn dài, chính sách phát triển kinh tế của từng quốc gia, cơ cấu thị trường, trình độ phát triển về khoa học kỹ thuật, đời sống văn hoá xã hội, trình độ và khả năng tổ chức của các nhà quản lý kinh doanh... Căn cứ theo tính chất sở hữu tài sản doanh nghiệp được chia thành hai loại: • Doanh nghiệp có một chủ sở hữu • Doanh nghiệp có nhiều người, nhiều tổ chức sở hữu Doanh nghiệp có một chủ sở hữu bao gồm 100% vốn nhà nước và 100% vốn tư nhân. §ç ThÞ Hoµ Nh· Trang 7 LuËn v¨n cao häc Doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu (đồng sở hữu ) bao gồm: công ty cổ phần, công ty hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã (HTX). Doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu nhà nước: đây là các doanh nghiệp do nhà nước tự bỏ vốn ra đầu tư và điều hành, hoạt động theo mục đích công ích hay kinh tế. Doanh nghiệp không thuộc quyền sở hữu của nhà nước: đây là các doanh nghiệp tư nhân do các tổ chức, các cá nhân tự đứng ra bỏ vốn và điều hành hoạt động theo luật pháp quy định với mục đích kiếm lợi nhuận. 1.2 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP. Doanh nghiệp là một bộ phận quan trong trong cơ cấu tổ chức nề kinh tế quốc dân, là nơi sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu đời sống kinh tế - xã hội trong những chức năng quản lý của nhà nước thì vấn đề tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động là chức năng chủ yếu và quan trọng nhất. Môi trường hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được khái quát như sau: Để hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố đầu vào liên quan đến thị trường như: thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu, thị trường công nghệ...Ở đây doanh nghiệp tồn tại với tư cách là người mua. Doanh nghiệp sẽ phản ứng bằng nhiều biện pháp nhằm trả lời các câu hỏi: mua ở đâu ?, mua của ai?, mua với giá bao nhiêu ? Trong quá trình hàng hoá và dịch vụ ra thị trường doanh nghiệp cũng đương đầu với hàng loạt các vấn đề: giá bán, người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, khi đó doanh nghiệp đóng vai trò là người bán. Môi trường kinh doanh được cấu thành từ hai yếu tố tự nhiên và xã hội. Nhóm các yếu tố tự nhiên là đất đai, tài nguyên, môi sinh, dân cư…nhóm các yếu tố xã hội là các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội pháp luật quy chế của chính phủ…Nhóm các yếu tố xã hội quyết định chính đến môi trường doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh là điểm khởi đầu và kết thúc của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại thì nó phải thích nghi với môi trường kinh doanh, trong đó đặc biệt quan tâm đến nhóm các yếu tố xã hội. Khái niệm môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. §ç ThÞ Hoµ Nh· Trang 8 LuËn v¨n cao häc Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố và điều kiện khách quan, chủ quan bên ngoài và bên trong doanh nghiệp có mối quan hệ tương tác với nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1 Đặc điểm của môi trường kinh doanh ▪ Môi trường kinh doanh có tính khách quan. ▪ Môi trường kinh doanh có tính tổng hợp ▪ Môi trường kinh doanh có tính đa dạng ▪ Môi trường kinh doanh có tính động ▪ Môi trường kinh doanh có tính phức tạp. ▪ Môi trường kinh doanh có tính hệ thống Xuất phát từ hai nhóm yếu tố của môi trường kinh doanh là tự nhiên và xã hội người ta có thể phân loại môi trường kinh doanh thành 8 yếu tố cơ bản sau: 1. Các yếu tố chính trị 2. Các yếu tố pháp luật 3. Các yếu tố văn hoá 4. Các yếu tố tâm lý 5. Các yếu tố công nghệ 6. Các yếu tố về môi sinh 7. Các yếu tố quốc tế Sự tương tác giữa yếu tố trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp có thể được khái quát trong biểu đồ 1.1. Nhân tố công nghệ Nhân tố văn hoá- xã hội §ç ThÞNhân Hoµ tố Nh· chính trị Nhân tố kinh tế Môi trường nội bộ doanh nghiệp Trang 9 Nhân tố tự nhiên LuËn v¨n cao häc Biểu đồ 1.1 - Sự tương tác giữa các nhân tố trong môi trường kinh doanh doanh nghiệp. Trong cơ chế đổi mới quản lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, Đảng và Nhà nước ta đã tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. 1.2.2 Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp. ▪ Tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường: + Phát triển mạnh thị trường hàng hoá dịch vụ. + Tổ chức quản lý và hướng dẫn việc thuê mướn và sử dụng lao động + Quản lý chặt chẽ đất đai và thị trường bất động sản +Xây dựng thị trường vốn, từng bước phát triển thị trường chứng khoán ▪ Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về kinh tế. Từ năm 1987 đến nay Quốc hội và hội đồng nhà nước đã ban hành các luật và pháp lệnh liên quan đến hoạt động kinh doanh như: 1. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (năm 1987). 2. Luật thuế xuất khẩu (năm 1987) và các văn bản bổ xung sửa đổi thuế xuất khẩu, nhập khẩu (năm 1987) 3. Luật Công ty (năm 1990) 4. Luật doanh nghiệp tư nhân (năm 1990) 5. Bộ luật hàng hải (năm 1990) 6. Luật hàng không dân dụng (năm 1991) 7. Luật phá sản doanh nghiệp(năm 1993) 8. Luật sửa đổi, bổ xung một số điều luật của tổ chức Toà án nhân dân (năm 1994) 9. Luật khuyến khích đầu tư trong nước (năm 1994) 10. Bộ luật dân sự (năm 1995) §ç ThÞ Hoµ Nh· Trang 10 LuËn v¨n cao häc ▪ Đổi mới chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả Chính sách tài chính phải nhằm mục tiêu thúc đẩy sản xuất phát triển, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tăng tích luỹ để tạo vốn cho đầu tư phát triển. Chính sách tiền tệ và hoạt động Ngân hàng phải phù hợp với cơ chế thị trường, góp phần ổn đinh sức mua của đồng tiền kiềm chế làm phát ở mức thấp, huy động vốn và cho vay có hiệu quả. Hoàn thiện hệ thống giá cả và đổi mới công tác quản lý giá. 1.3 CHỦ TRƯƠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY Sự hình thành và phát triển các loại hình doanh nghiệp đã góp phần vào việc phát triển kinh tế của đất nước, đáp ứng đợc các nhu cầu của xã hội. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hiện nay là tập trung khuyến khích phát triển và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp để các loại hình doanh nghiệp ở nước ta có đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. • Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Chính sách phát triển các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải đợc xây dựng trên quan điểm: Không giới hạn sự phát triển cho phép những doanh nghiệp có đủ điều kiện quy định được phép mở rộng liên doanh, liên kết với nước ngoài. Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức hoạt động theo các mô hình tổng hợp. Với quan điểm này các chính sách phát triển sản xuất kinh doanh là một thể thống nhất, không phân biệt chủ sở hữu, bỏ chế độ chủ quan, đa dạng hoá các hònh thức sở hữu sẽ tạo nguồn động lực mới cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Như vậy trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước kinh tế ngoài quốc doanh đã nhìn nhận như một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế, là yêú tố duy trì động lực phát triển nền kinh tế. Định hướng phát triển này của Đảng đang được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nghiên cứu, triển khai và thể chế hoá bằng các văn bản pháp quy. Việc thực hiện các chính sách này hứa hẹn tao ra môi trường pháp lý thuận lợi §ç ThÞ Hoµ Nh· Trang 11 LuËn v¨n cao häc cho sự phát triển các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng, tạo tiền đề thúc đẩy kinh tế phát triển xây dựng xã hội công bằng văn minh. • Đối với doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước là những doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, cung ứng những hàng hoá và dịch vụ công cộng cần thiết trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng vật chất (như giao thông, thuỷ lợi, điện, nước, thông tin liên lạc…) và xã hội như (giáo dục, y tế... ), quốc phòng, an ninh và một số các ngành sản xuất, kinh doanh trọng yếu khác, góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hội nghị lần 3 bBCH trung ương Đảng khoá đã chỉ rõ "việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước là nhiệm vụ cấp bách và cũng là nhiệm vụ chiến lược lâu dài với nhiều khó khăn, phức tạp, mới mẻ ". Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước là việc phải làm ngay, nhưng quan trọng hơn, cơ bản hơn là phải đổi mới, sắp xếp như thế nào để có hiệu quả thiết thực. Cải tổ lại kinh tế Nhà nước tiến hành cổ phần hoá, đa dạng hoá các doanh nghiệp Nhà nước. Cụ thể là tính đến 9/2001 cả nước đã cổ phần hoá được 1.218 doanh nghiệp Nhà nước và đa dạng hoá sở hữu. chiếm 53,42% trong tổng số 2.280 doanh nghiệp Nhà nước thuộc diện đổi mới, sắp xếp cả giai đoạn. Trong năm (2003 -2005) dự kiến sẽ cổ phần, giao bán, khoán và cho thuê hơn 1062 doanh nghiệp nhà nước. Đến cuối năm 2005 sẽ duy trì 2.000 doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước tập trung vào các doanh nghiệp công ích thuộc lĩnh vực Nhà nước độc quyền, các Tổng công ty lớn và các doanh nghiệp độc lập có ý nghĩa quan trọng đối với nề kinh tế quốc dân I.4 HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Doanh nghiệp là một hạt nhân kinh tế, là một hệ thống sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Hoạt động của doanh nghiệp có thể chia làm hai giai đoạn: + Giai đoạn phục vụ sản xuất: tức là sáng tạo ra của cải vật chất và dịch vụ §ç ThÞ Hoµ Nh· Trang 12 LuËn v¨n cao häc +Giai đoạn hoạt động tiêu thụ: tức là phân phối các hàng hoá dịch vụ cho các thành phần có nhu cầu trong xã hội. Để đánh giá kết quả của các hoạt động kinh doanh người ta đưa ra khái niệm: hiệu quả kinh doanh. 1.4.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng và năng lực quản lý các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt đến kết quả cao với chi phí thấp nhất. Theo quan điểm mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh và hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Hiệu số này phản ánh trình độ tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quan điểm riêng lẻ từng yếu tố thì hiệu quả thể hiện khả năng, trình độ sử dụng các yếu tố đó. Thông thường để đánh giá hiệu quả kinh doanh - gọi là H, ta so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra thì: Hiệu quả tuyệt đối: H = K -C Hiệu quả tương đối: H = K / C Với K : là kết quả đầu ra C: là chi phí đầu vào Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hoạt động kinh doanh. Hiệu quả tương đối phản ánh hiệu quả của việc sử dụng một số vốn đã bỏ ra để thu được kết quả cao hơn, tức là xuất hiện giá trị gia tăng (điều kiện H >1) Để đảm bảo cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì H >1. H càng lớn thì chứng tỏ quá trình kinh doanh càng đạt hiệu quả. Để tăng H ta thường có những biện pháp sau: • Giảm đầu vào (C), đầu ra (K) không đổi §ç ThÞ Hoµ Nh· Trang 13 LuËn v¨n cao häc • Giữ nguyên C, tăng K • Giảm C, tăng K Trong tình trạng quản lý điều hành sản xuất bất hợp lý chúng ta có thể cải tiến nhằm sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý tránh gây lãng phí để tăng giá trị đầu ra. Nhưng nếu quá trình kinh doanh đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp trên là bất hợp lý. Bởi ta không thể giảm C mà không làm giảm K và ngược lại. Thậm chí ngay cả khi quá trình kinh doanh của ta còn bất hợp lý thì việc áp dụng những biện pháp trên đây đôi khi còn làm giảm hiệu quả. Vì vậy để có một hiệu quả không ngừng tăng đồi hỏi chúng ta phải không ngừng tăng chất lượng C. Chất lượng C tăng nếu như: nguyên liệu tốt hơn, lao động có tay nghề hơn, máy móc công nghệ hiện đại hơn...như thế ta có thể giảm được hao phí nguyên liệu, lao động, giảm được số phế phẩm . . . dẫn đến sản phẩm có chất lượng cao giá thành hạ. Như vậy để tăng hiệu quả kinh doanh thì con đường duy nhất là không ngừng đầu tư công nghệ, nhân lực quản lý. . .qua đó giá trị đầu ra ngày càng tăng hơn đồng thời nâng cao vị trí, sức cạnh tranh của toàn doanh nghiệp trên thị trường. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu tổng hợp nhất về chất lượng của quá trình kinh doanh. Nội dung của nó là so sánh kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Nhà kinh doanh cần biết với số vốn nhất định bỏ ra xem việc gì đem lại số lãi bằng tiền lớn nhất trong thời gian ngắn nhất thì việc đó xem là có hiệu quả kinh tế cao. Xét hiệu quả kinh tế phải đặt vào hoàn cảnh và trình độ phát triển chung về kinh tế xã hội của đất nước. Có lúc việc này nên làm, nhưng 5 năm sau, 10 năm sau sẽ không được nhìn nhận là có hiệu quả kinh tế nữa. Sự biến động của tình hình trong nước và thế giới cũng có thể đưa đến hiệu quả trên. Tính phức tạp của việc đánh giá hiệu quả kinh tế đòi hỏi phải xét đến nhiều yếu tố và cân nhắc nhiều mặt, phải dựa vào thực tế kết quả kinh doanh hiện tại, phải dự báo cả tương lai, phải coi trọng lợi ích cơ sở sản xuất đảm bảo cho cơ sở thu được hiệu quả kinh tế cao để tự phát triển và phục vụ lợi ích xã hội. Hiệu quả xã hội là chỉ tiêu phản ánh mức độ đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Đó là sự đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước thông qua hình thức thuế, thu hút lao động, giải quyết việc làm, tăng thu §ç ThÞ Hoµ Nh· Trang 14 LuËn v¨n cao häc nhập cho người lao động góp phần xoá đói giảm nghèo từng bước thay đổi cơ cấu của nền kinh tế. Đối với hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp là chủ thể Đối với hiệu quả xã hội thì xã hội mà đại diện cho Nhà nước là chủ thể Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề cấp bách và cần thiết nhằm thúc đẩy tăng trưởng chung của toàn bộ nề kinh tế nước ta hiện nay. Vậy đánh giá hoạt động có hiệu quả phải dựa vào cơ sở nào, dựa vào hệ thống chỉ tiêu nào ? 1.4.2 - Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có nhiều loại chỉ tiêu kinh tế khác nhau, tuỳ theo mục đích và nội dung phân tích cụ thể, có thể lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp. ❑ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế. ▪ Nhóm chỉ tiêu suất sinh lợi như: Suất sinh lợi của tài sản, suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu, suất sinh lợi của lao động. ▪ Nhóm chỉ tiêu năng suất: chỉ tiêu năng suất của lao động theo sản lượng, năng suất của lao động theo doanh thu, năng suất của tài sản theo sản lượng, năng suất của tài sản theo doanh thu. ❑ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội. 1.4.3 Các phương pháp dùng phân tích hiệu quả kinh doanh. 1.4.3.1 Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được dùng trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như: xác định hệ số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh. Xác định gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích: Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước. Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian trong một năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước (tháng hoặc quý) §ç ThÞ Hoµ Nh· Trang 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan