Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ...

Tài liệu Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động

.PDF
78
212
102

Mô tả:

Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương LỜI MỞ ĐẦU Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Thế nhưng, một điều thực sự cần được quan tâm là số vốn đó được sử dụng như thế nào và đem lại hiệu quả ra sao? Nền kinh tế thị trường là một môi trường thử thách để các doanh nghịêp phát triển và tự khẳng định mình, đồng thời đào thải các doanh nghiệp yếu kém, không phù hợp với những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra. Từ chế độ bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, một khó khăn lớn ban đầu mà hầu hết các doanh nghiệp đều gặp phải là thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, các doanh nghiệp khi mới hình thành đều chỉ có một lượng vốn tự có ban đầu rất nhỏ bé, gây nhiều khó khăn khi hòa nhập vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Hiệu quả kinh tế không chỉ là thước đo về chất lượng, phản ánh về năng lực, trình độ tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Trong đó có thể nói hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động là điều kiện tiên quyết để khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong cơ chế thị trường hiện nay, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tự trang trải thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Vì vậy, với những kiến thức được trang bị ở nhà trường và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng Bình em đã chọn cho Đồ án tốt nghiệp của mình đề tài “Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11”. Kết cấu của đề tài gồm các phần sau: Lời mở đầu Phần 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động trong doanh nghiệp Phần 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng Bình. # SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 1 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương Phần 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng Bình. Kết luận Đồ án sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng Bình trong 3 năm 2003, 2004 và 2005 để làm cơ sở phân tích cho đề tài. Đồng thời sử dụng các phương pháp phân tích: phương pháp so sánh; phương pháp thay thế liên hoàn; phương pháp tính số chênh lệch để phân tích, xem xét, đánh giá và đưa ra biện pháp cho công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty, với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng ban trong Công ty, đặc biệt là sự tận tình chỉ bảo và hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Quang Chương đã giúp em hoàn thành đề tài Đồ án tốt nghiệp của mình. Với quỹ thời gian thực tập và làm Đồ án còn hạn chế cộng với vốn kiến thức còn ít ỏi của mình nên chắc chắn Đồ án tốt nghiệp còn nhiều khiếm khuyết, quá trình phân tích còn chưa sâu sắc và sát thực. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của Ban lãnh đạo Công ty, thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc để Đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Quy Nhơn, ngày 17 tháng 6 năm 2006 Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Dụng # SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 2 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương Phần 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh nghiệp còn cần phải có các đối tượng lao động như nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động này chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên xét về hình thái vật chất được gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Giá trị các loại tài sản lưu động của các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm từ 25 - 50% tổng giá trị tài sản của doannh nghiệp. Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những tài sản lưu động. Sự vận động của đối tượng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể biểu diễn khái quát bằng sơ đồ sau: (2) T - H - SX - H' - T' (1) (3) Ở giai đoạn (1) doanh nghiệp dùng tiền để mua nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ để dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn (2) nguyên nhiên vật liệu ở khâu dự trữ được đưa vào sản xuất, tại đây tư liệu # SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 3 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương lao động tác động vào đối tượng lao động thông qua sự hoạt động của con người. Quá trình này làm cho đối tượng lao động bị biến dạng và chuyển sang hình thái hiện vật khác. Cùng với quá trình này một số bộ phận khác của đối tượng lao động như nhiên liệu, năng lượng, công cụ lao động nhỏ,...Cũng bị tiêu hao trong quá trình sản xuất. Toàn bộ đối tượng lao động trong giai đoạn (1), (2) được gọi là tài sản lưu động sản xuất. Quá trình sản xuất của doanh nhiệp luôn luôn gắn với quá trình lưu thông, ở giai đoạn (3) doanh nhiệp phải tiến hành một số công việc như: chọn lọc, đóng gói, xuất giao sản phẩm và thanh toán ... đối tượng lao động trong giai đoạn này được gọi là các tài sản lưu động lưu thông. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vân động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể nói vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp. Phù hợp với đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ của sản xuất. Nói một cách khác vốn lưu động tham gia trực tiếp, toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó được thu hồi toàn bộ giá trị sau mỗi chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lập lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình biểu hiện từ hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ đến vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. # SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 4 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương 1.1.2. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Trong cùng một lúc vốn lưu động của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới những hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau đó. Vốn lưu động tham gia toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó là bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ. Do vậy chi phí về vốn lưu động là cơ sỏ để xác định giá thành sản phẩm sản xuất hay dịch vụ hoàn thành. Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy việc quản lý vốn lưu động giúp doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất, đánh giá tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm ra những tồn tại, yếu kém để có biện pháp loại trừ . Bên cạnh đó vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn lưu động thể hiện sự vận động của vật tư. Vốn lưu động nhiều hay ít sẽ phản ánh vật tư hàng hoá nằm trên các khâu nhiều hay ít. Mặt khác vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. Do vậy thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể đánh giá một cách kịp thời của việc mua sắm vật tư dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiẹp. 1.1.3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng: Từ các phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. # SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 5 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Việc phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm để có biện pháp quản lý VLĐ hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Tất nhiên việc quản lý phải trên tất cả các mặt, các khâu và từng thành phần VLĐ, thế nhưng việc tập trung các biện pháp vào quản lý những bộ phận chiếm tỷ trọng lớn có ý nghĩa quyết định đến việc tăng nhanh vòng quay và tiết kiệm vốn lưu động. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý VLĐ của từng doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều loại, có thể chia thành 3 nhóm chính: - Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư như: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp , khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp. - Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất. - Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán... 1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp: # SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 6 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt vốn lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý vốn lưu động không những đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng. Từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động không tốt, tức là để xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn lưu động sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mức vốn lưu động quá cao nghĩa là doanh nghiệp ứng ra một lượng vốn lớn mà quy mô sản xuất của doanh nghiệp không đòi hỏi như vậy, trong trường hợp này sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.Điều này gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Trong điều kiện vốn lưu động phải do vay hoặc do phát hành trái phiếu ... thì một đồng vốn phải cộng thêm chi phí cho nó (lãi suất) chắc hẳn không có doanh nghiệp nào laị đi vay vốn khi thực sự chưa cần thiết và để cất nó trong kho. # SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 7 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương Ngược lại nếu doanh nghiệp thiếu vốn lưu động sẽ gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không bảo đảm sản xuất được thường xuyên, liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp: Các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Mỗi doanh nghiệp khác nhau có các hệ số tài chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở những thời điểm khác nhau cũng có các hệ số tài chính không giống nhau. Thông qua việc tính toán, đánh giá các chỉ tiêu tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây: 1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. vốn lưu động luân # SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 8 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày một vòng quay vốn) Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính như sau: L= Trong đó: M VLĐBQ L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ VLĐBQ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Công thức tính toán như sau: K= 360 L Hay: K= VLĐBQ x 360 L Trong đó: K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động M, VLĐBQ: Như công thức trên Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả. Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyểnvốn phản ánh tổng giá trị luân chuyển của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, nó được xác định bằng # SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 9 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương tổng doanh thu trừ đi các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách Nhà nước. Như vậy doanh nghiệp muốn tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động thì trước hết doanh nghiệp phải làm thế nào để tăng doanh thu bán hàng đồng thời quản lý chặt chẽ VLĐ sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Số VLĐ bình quân trong kỳ (VLĐ) được tính theo phương pháp bình quân số VLĐ trong từng quý hoặc tháng. Công thức tính như sau: VLĐ = Vq1 + Vq2 + Vq3 + Vq4 4 Hay: VLĐ = Vđq1/2 + Vcq2 + Vcq3 + Vcq4/2 4 Trong đó: VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ Vq1, Vq2, Vq3, Vq4: Vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4 Vđq1: Vốn lưu động đầu quý 1 Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4: Vốn lưu động cuối quý 1,2,3,4 1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển: Phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước, được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu: − Mức tiết kiệm tuyệt đối: Là do tăng tóc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác: Với mức luân chuyển vốn không thay đổi song do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn. Công thức tính: VTKTĐ = VLĐBQ1 - VLĐBQ0 # SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 10 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương VLĐBQ1, VLĐBQ0 : Vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo VTKTĐ : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối DTT1 - VLĐBQ0 L1 DTT1 : Doanh thu thuần kỳ kế hoạch VTKTĐ = L1 : Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch − Mức tiết kiệm tương đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng kể quy mô vốn lưu động. Công thức tính: VTKTgĐ = DTT1 L1 - DTT0 L0 Trong đó: VTKTgĐ : Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do sự thay đổi của tốc độ luân chuyển vốn lưu động của kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo DTT1 , DTT0 : Doanh thu thuần kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo L1 , L0 : Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo 1.2.2.3. Hàm lượng vốn lưu động: Là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Công thức tính: Hàm lượng vốn lưu động = VLĐ bình quân trong kỳ Doanh thu thuần 1.2.2.4. Mức doanh lợi vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính: Mức doanh lợi VLĐ = # SVTH: Hoàng Thị Dụng Tổng lợi nhuận (trước hoặc sau thuế thu nhập) http://www.ebook.edu.vn Trang: 11 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương VLĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi VLĐ càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Mức doanh lợi kinh tế VLĐ = LNTT + Lãi vay VLĐ bình quân trong kỳ 1.2.2.5. Các hệ số về khả năng thanh toán: Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả. Đây là vần đề được nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu ... họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện doanh nghiệp có đủ khả năng trả món nợ tới hạn không? Để trả lời câu hỏi đó người ta thường dựa vào các chỉ tiêu sau: − Hệ số khả năng thanh toán tạm thời: Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa TSLĐ và đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn . Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Công thức: Khả năng thanh toán tạm thời = TSLĐ và ĐTNH Tổng nợ ngắn hạn Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh Ngành nghề nào mà có TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn (như ngành thương nghiệp) trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. − Hệ số khả năng thanh toán nhanh: TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư hàng hoá chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá. # SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 12 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương Công thức: Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ - Vốn vật tư hàng hóa Tổng nợ ngắn hạn Độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ. − Khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời là khả năng doanh nghiệp sử dụng các khoản để thanh toán một cách nhanh nhất, đó là vốn bằng tiền. Công thức: Tiền Khả năng thanh toán = tức thời Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu trên có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu quá cao thì lượng tiền mà doanh nghiệp dự trữ tại đơn vị quá nhiều, điều này sẽ làm cho vòng quay của vốn lưu động chậm lại, hiệu quả sử dụng thấp. 1.2.2.6. Các chỉ số về hoạt động: − Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp những vẫn đạt được doanh số cao. Công thức: Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân − Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Công thức: Số ngày một vòng quay hàng tồn kho= # SVTH: Hoàng Thị Dụng Thời gian kỳ phân tích Số vòng quay hàng tồn kho http://www.ebook.edu.vn Trang: 13 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương − Số vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Công thức: Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là tốt vì doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn (không phải cấp tín dụng cho khách hàng). − Kỳ thu tiền trung bình: Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Công thức: Kỳ thu tiền bình quân = Thời gian kỳ phân tích Vòng quay các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng ... 1.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP Trong nền kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng là yêu cầu khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, việc tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm chú ý. Các giải pháp cụ thể của mỗi doanh nghiệp thường không giống nhau, do điều kiện đặc điểm sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, có thể thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động thường gắn liền với hiệu quả # SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 14 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương công tác quản trị vốn lưu động. Do vậy những giải pháp chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phải làm tốt những nội dung quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp. Những giải pháp chung đó cụ thể như sau: 1.3.1. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp: Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là một biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hơn nữa trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất họ đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và thể hiện trên các mặt sau: − Tránh được tình trạng ứ đọng vốn giúp sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm. − Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường và liên tục. − Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh. − Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Khi xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp cũng cần thấy rằng vốn lưu động doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: − Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. − Sự biến động giá cả của các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp sử dụng. − Chính sánh chế độ về lao động và tiền lương đối với người lao động trong doanh nghiệp. − Trình độ tổ chức quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá trình dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. # SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 15 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm thấp tương đối nhu cầu vốn lưu động không cần thiết thì các doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất. Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp. Một số phương pháp chủ yếu được sử dụng là: − Phương pháp ước tính nhu cầu vốn lưu động bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Đây là một phương pháp dự đoán nhu cầu vốn lưu động tương đối đơn giản và dễ làm. Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước cơ bản sau: Bước 1: Tính số dư của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp trong năm trước (năm báo cáo). Bước 2: Chọn các khoản mục vốn lưu động chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu rồi tính tỷ lệ % của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện được trong năm báo cáo. Bước 3: Dùng tỷ lệ % đó để ước tính nhu cầu vốn lưu động sản xuất kinh doanh cho năm sau (năm kế hoạch) trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch. Bước 4: Dự định huy động nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn sản xuất kinh doanh trên cơ sở kết quả kinh doanh năm kế hoạch. − Phương pháp trực tiếp: Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. − Phương pháp gián tiếp: # SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 16 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng hoặc giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch. 1.3.2. Quản trị vốn tồn kho dự trữ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tài sản dự trữ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động (thường từ 30%- 60%). Do vậy việc quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động. Về cơ bản mục tiêu của việc tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các chi phí dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường. Nếu các doanh nghiệp có mức vốn tồn kho quá lớn thì sẽ làm phát sinh thêm các chi phí như chi phí bảo quản, lưu kho ... đồng thời doanh nghiệp không thể sử dụng số vốn này cho mục đích sản xuất kinh doanh khác và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này. Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì doanh nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hoá tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có những biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong kho không bị hư hỏng, biến chất, mất mát. Khi xác định mức tồn kho dự trữ, doanh nghiệp nên xem xét, tính toán ảnh hưởng của các nhân tố. Tuỳ theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hưởng có đặc điểm riêng. Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào: − Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất. # SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 17 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương − Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường. − Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa người bán với DN. − Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng tới DN. − Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu được cung ứng. Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang các nhân tố ảnh hưởng gồm: − Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm. − Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm. − Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng là: − Sự phối hợp giũa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. − Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng. − Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh nghiệp có thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà không cần tăng thêm nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ. 1.3.3. Quản trị các khoản phải thu: Trong nền kinh tế thị trường việc mua chịu, bán chịu là điều khó tránh khỏi. Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả chưa đến kỳ hạn thanh toán như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn và đương nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Việc bán chịu sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ được sản # SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 18 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương phẩm đồng thời góp phần xây dựng mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách hàng. Tuy nhiên nếu tỷ trọng các khoản phải thu quá lớn trong tổng số vốn lưu động thì nó sẽ gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Quản trị các khoản phải thu tốt, tức là hạn chế mức tối thiểu lượng vốn lưu động bị chiếm dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình quân, thúc đẩy vòng tuần hoàn của vốn lưu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro ... Trong chính sách tín dụng thương mại doanh nghiệp cần đánh giá kỹ ảnh hưởng của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời để hạn chế mức thấp nhất mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu doanh nghiệp có thể xem xét trên các khía cạnh mức độ uy tín của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng... Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu hạn chế rủi ro và các chi phí không cần thiết phát sinh làm giảmhiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau: − Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn. − Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc...) − Tiến hành xác định và trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí sản xuất kinh doanh. − Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc được thu lãi suất như lãi suất quá hạn của ngân hàng. − Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá một phần nợ cho khách hàng, hoặc yêu cầu toà án giải quyết. # SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 19 Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương 1.3.4. Quản trị vốn tiền mặt: 1.3.4.1. Lý do phải giữ tiền mặt và lợi thế của việc giữ đủ tiền mặt: Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ … Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh là vấn đề cần thiết, điều đó xuất phát từ những lý do sau: − Đảm bảo giao dịch hàng ngày. Những giao dịch này thường là thanh toán cho khách hàng và thu tiền từ khách hàng, từ đó tạo nên số dư giao dịch. − Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp. Số dư tiền mặt loại này gọi là số dư bù đắp. − Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào và ra. Loại tiền này tạo nên số dư dự phòng. − Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng. Loại tiền này tạo nên số dư đầu cơ. Quản trị tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi NH. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tích sản gần với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một bước đệm cho tiền mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Như vậy, trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. 1.3.4.2. Xác định mức tồn quỹ tối thiểu: # SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan