Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón npk tại công ty cổ phần secpentin...

Tài liệu Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón npk tại công ty cổ phần secpentin và phân bón thanh hoá

.PDF
80
396
124

Mô tả:

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của đề tài Mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận, nhưng để có được lợi nhuận thì sản phẩm sản xuất ra phải tiêu thụ được, phải được khách hàng và thị trường chấp nhận, do đó công tác tiêu thụ sản phẩm ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với một doanh nghiệp. Trước đây, nền kinh tế tập trung việc tiêu thụ sản phẩm được nhiều hay ít không quan trọng bằng việc các đơn vị sản xuất thực hiện đúng, hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch sản xuất do cấp trên giao. Nhưng ngày nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trường các đơn vị tự hạch toán kinh doanh thì việc tiêu thụ sản phẩm ngày càng được coi trọng hơn và người ta cho rằng: Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất trong quá trình tái sản xuất. Nó là yếu tố quyết định đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiếp tục. Do đó mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường thì luôn phải nghiên cứu tìm ra những giải pháp để nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm. Vì chúng ta biết rằng các chiến lược nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm luôn luôn bị các đối thủ cạnh tranh làm theo dẫn đến sự giảm sút rất nhanh về lợi nhuận của doanh nghiệp, vì vậy các chiến lược này chỉ có hiệu quả trong ngắn hạn mà thôi. Công ty Cổ Phần Secpentin và Phân Bón Thanh Hoá là một đơn vị kinh doanh được thành lập để sản xuất phân bón cung ứng cho các đại lý trên địa bàn Tỉnh. Để thích ứng với nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt mang lại hiệu quả kinh tế thì buộc các doanh nghiệp phải đặt vấn đề tiêu thụ sản phẩm lên hàng đầu. Từ đó mới có những chiến lược sâu sát với thực tế để có thể tận dụng được những cơ hội cũng như đối mặt với những thách thức do thị trường đem lại. Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc cung ứng phân bón trong sản xuất nông nghiệp, tránh việc gây ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất nông nghiệp tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón NPK tại Công Ty Cổ Phần Secpentin và Phân Bón Thanh Hoá” 1 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu là nhằm: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về tiêu thụ sản phẩm. - Phân tích tình hình tiêu thụ phân bón NPK tại công ty trong 3 năm 2007 – 2009. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm phân bón của công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thống kê kinh tế sử dụng để thống kê số liệu, lập bảng biểu, so sánh giữa kỳ gốc và kỳ báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm. - Phương pháp chỉ số được sử dụng để thấy được sự biến động của doanh thu, giá cả bình quân chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố nào ở kỳ gốc và kỳ báo cáo. - Phương pháp biểu đồ, đồ thị thể hiện các bảng số liệu dưới dạng biểu đồ, đồ thị một cách tổng quát. 4. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón ở tỉnh Thanh Hoá. - Không gian: Tại phòng kinh tế – Công Ty Cổ Phần Secpentin và Phân Bón Thanh Hoá. - Thời gian: Đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu qua 3 năm 2007-2008-2009. 2 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 1.1.Cơ sở lý luận của vấn đề tiêu thụ sản phẩm 1.1.1.Khái niệm,vai trò và vị trí của tiêu thụ sản phẩm 1.1.1.1.Khái niệm “Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, quá trình chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng sang tiền, sản phẩm được coi là tiêu thụ khi được khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng” Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công tác tiêu thụ ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế khác nhau được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung hoạt động tiêu thụ sản phẩmcủa doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch giao nộp sản phẩm với giá cả và địa chỉ do nhà nước quy định. Còn trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định cả 3 vấn đề cơ bản của sản xuất kinh doanh : sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Do vậy, tiêu thụ sản phẩm trở thành vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp.Tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá là sản phẩm sản xuất ra để bán và thu lợi nhuận, là khâu quyết định sự mở rộng hay thu hẹp sản xuất của doanh nghiệp và là cơ sở để xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Tiêu thụ giúp cho người tiêu dùng có được giá trị sử dụng mà mình mong muốn và người sản xuất đạt được mục đích của mình trong kinh doanh. Nhà sản xuất thông qua tiêu thụ có thể nắm bắt được thị hiếu, xu hướng tiêu dùng, yêu cầu về sản phẩm, để từ đó điều chỉnh hướng kinh doanh sao cho hợp lý nhằm thu hút khách hàng… Từ đó doanh nghiệp có thể sử dụng tốt hơn nguồn lực của mình, xây dựng bộ máy kinh doanh hoạt động hợp lý và có hiệu quả hơn 1.1.1.2. Vai trò và vị trí tiêu thụ sản phẩm 3 Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của người sản xuất và nhu cầu của người tiêu dùng, đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian một bên là sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Ở các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Khi sản phẩm của doanh nghiệp đó được tiêu thụ tức là sản phẩm đó được người tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm thể hiện uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dung và sự hoàn thiện của các dịch vụ bán hàng. Tiêu thụ sản phẩm giúp cho nhà sản xuất hiểu thêm về kết quả sản xuất của mình và nhu cầu của khách hàng. Về phương diện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu, đồng thời tiêu thụ giúp các đơn vị xác định phương hướng và bước tiếp theo trong kế hoạch sản xuất. Mặt khác, khi sản phẩm hàng hoá sản xuất ra bán được, tiêu thụ được thì doanh nghiệp thu được một khoản tiền để có thể trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng. Hơn nữa, việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ làm cho chi phí tiêu thụ sản phẩm giảm đáng kể, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tóm lại, để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và hiệu quả thì công tác tiêu thụ sản phẩm phải được tổ chức tốt. Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc tiêu thụ sản phẩm ngày càng có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự sống còn của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của đơn vị mình. 4 1.1.2. Khái niệm, vai trò của kênh phân phối và trung gian phân phối 1.1.2.1. Khái niệm kênh phân phối Kênh phân phối: là một tập hợp các công ty hay cá nhân tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hàng hóa cụ thể hay dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. LL BH của DN Người bán lẻ LL BH của DN Người sản LL BH của DN xuất Người bán buôn C1 Người Người bán buôn Người bán buôn C2 Người bán lẻ sử dụng Người bán lẻ Sơ đồ 1: Sơ đồ kênh phân phối của doanh nghiệp có thể sử dụng 1.1.2.2. Vai trò của kênh phân phối - Hệ thống kênh phân phối đóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, đưa hàng hoá đúng kênh, đúng lúc, đúng nhu cầu của người tiêu dùng bằng những loại hình phân phối hợp lý với mục đích mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Hệ thống phân phối đóng vai trò quyết định trong giai đoạn phát triển và chín muồi của sản phẩm, vì lúc đó doanh nghiệp phải tận dụng hết khả năng mở rộng kinh doanh, tiêu thụ, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí lưu thông để thu được lợi nhuận cao. 1.1.2.3. Khái niệm trung gian phân phối Các trung gian phân phối là những người làm cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng trong việc lưu chuyển hàng hoá. 5 1.1.2.4. Vai trò của trung gian phân phối - Trung gian phân phối đóng vai trò làm giảm bớt sự khác biệt giữa chủng loại sản phẩm và dịch vụ của nhà sản xuất đưa ra với chủng loại sản phẩm và dịch vụ mà người tiêu dùng yêu cầu. Có sự khác biệt đó là do những người sản xuất thường làm ra số lượng hàng hoá lớn với chủng loại hữu hạn, trong khi đó người tiêu dùng chỉ mong muốn có một số lượng hàng hoá hữu hạn với chủng loại phong phú. - Trung gian phân phối còn có vai trò trong việc làm thông suốt quá trình lưu thông hàng hoá giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Thuận tiện cho người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. 1.1.3. Các dạng kênh phân phối và trung gian phân phối 1.1.3.1. Các dạng kênh phân phối - Theo tiêu thức trực tiếp / gián tiếp + Kênh phân phối trực tiếp: Trong dạng kênh này DN không sử dụng người mua trung gian để phân phối hàng hoá. LLBH của DN (kể cả đại lý có hợp đồng) chịu trách nhiệm trực tiếp bán hàng đến tận người sử dụng hàng hoá (người mua công nghiệp đối với tư liệu sản xuất và người tiêu thụ cuối cùng đối với tư liệu tiêu dùng). + Kênh phân phối gián tiếp: Là dạng kênh phân phối mà trong đó DN bán hàng của mình cho người tiêu dùng thông qua người mua trung gian (nhà bán buôn các cấp/nhà bán lẻ). + Kênh phân phối hỗn hợp: Đây là một phương án lựa chọn kênh phân phối trên cơ sở sử dụng đồng thời cả 2 dạng kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. DN vừa tổ chức bán trực tiếp hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng, vừa khai thác lợi thế trong hệ thống phân phối của người mua trung gian. - Theo tiêu thức dài / ngắn. + Kênh phân phối ngắn: Là dạng kênh phân phối trực tiếp từ DN đến người tiêu dùng sản phẩm hoặc có người mua trung gian nhưng không có quá nhiều người trung gian xen giữa khách hàng và DN. 6 + Kênh phân phối dài: Là dạng kênh phân phối có sự tham gia của nhiều người mua trung gian. Hàng hoá của DN có thể được chuyển dần quyền sở hữu cho một loạt các nhà buôn lớn đến nhà buôn nhỏ hơn rồi qua nhà bán lẻ đến tay người tiêu thụ cuối cùng. 1.1.3.2. Các dạng trung gian phân phối - Đại lý Là trung gian thực hiện việc phân phối nhưng không sở hữu hàng hoá mà họ chỉ phân phối. Đại lý sẽ nhận hoa hồng trên giá bán. Đại lý thường là cá nhân hoặc DN có vị trí kinh doanh thuận lợi, có năng lực bán hàng. Đại lý có thể đại diện cho một hoặc cho nhiều công ty khác nhau nhưng không là cạnh tranh với nhau. - Trung gian bán buôn Là những doanh nghiệp thương mại mua, sở hữu, dự trữ hàng hoá và quản lý vận chuyển sản phẩm với số lượng tương đối lớn và bán lại với số lượng nhỏ cho người bán lẻ và khách hàng sản xuất, khách hàng thương mại, các nhà bán buôn khác. - Trung gian bán lẻ Là những người trực tiếp bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng, có vốn ít hơn người bán buôn, thường mua hàng từ người bán buôn hoặc qua các đại lý với khối lượng vừa phải để bán cho người tiêu dùng. Họ có điều kiện tiếp xúc thường xuyên với khách hàng cho nên họ hiểu rõ được nhu cầu thị trường, do đó họ linh hoạt, năng động hơn người bán buôn, độ an toàn trong kinh doanh cao. 1.1.4. Tại sao phải dùng phân bón “Phân bón là các chất hữu cơ hoặc vô cơ chứa các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng được bón vào đất hay hoà nước phun, xử lý hạt giống, rễ và cây con”. “Phân bón là những chất cung cấp chất dinh dưỡng cho cây hoặc bổ sung độ màu cho đất, là phương tiện tốt nhất để tăng sản lượng và cải thiện chất lượng của lương thực, thực phẩm. Dùng phân bón sẽ cho hiệu quả sản xuất cao nhất trên các loại đất nếu có cách 7 bón phân hợp lý, đúng kỹ thuật. Không những với loại đất phì nhiêu hoặc đã được cải tạo mà ngay cả với đất kém màu mỡ thì cây trồng cũng được tăng trưởng tốt hơn. Việc dùng phân bón được áp dụng từ hơn trăm năm nay dựa trên sự hiểu biết hoá học về dinh dưỡng cây trồng, đã góp phần to lớn vào việc tăng sản lượng và chất lượng nông sản phẩm. Một tác dụng có lợi bền vững và lâu dài là độ phì nhiêu của đất được cải thiện làm cho mức thu hoạch ổn định hơn và cây trồng có khả năng chống chịu một số bệnh và tác động của ngoại cảnh. Hơn nữa nông dân thu được lợi nhuận cao hơn do sản xuất có hiệu quả hơn. Tóm lại, mục đích dùng phân bón để đạt được năng suất cao đều thể hiện như nhau đối với các vùng sinh thái khác nhau đó là: + Bổ sung các chất dinh dưỡng cho đất nhằm thoả mãn đòi hỏi của các loại cây trồng có tiềm năng về năng suất. + Bù đắp chất dinh dưỡng mà cây đã dùng để sinh lời hoặc bị rửa trôi. + Khắc phục các điều kiện bất lợi hoặc duy trì các điều kiện thuận lợi cho việc trồng trọt.” 1.1.5. Vai trò của phân bón đối với sản xuất nông nghiệp - Ruộng không được bón phân thì năng suất thấp. Phân bón làm tăng năng suất, mức tăng cao hay thấp tuỳ theo độ phì của đất, đất đã tốt thì không cần bón nhiều phân. Đất xấu thì mức tăng năng suất do phân bón cao. - “Phân bón ảnh hưởng rất lớn đến phẩm chất nông sản, đặc biệt là các loại nông sản dùng làm thức ăn cho người và gia súc.. Người ta nhận xét thấy năng suất và phẩm chất có nhiều trường hợp là nghịch biến: Năng suất tăng, phẩm chất giảm, hiện tượng này thường thấy khi dùng phân N. Nói chung quá thừa hay quá thiếu một yếu tố nào đấy đều ảnh hưởng xấu đến phẩm chất nông sản. Phân bón sẽ làm tăng chất lượng sản phẩm nông nghiệp nếu việc bón phân cân đối, vừa phải. Giữa các bộ phận trong cây thì phân bón làm thay đổi thành phần hoá học của lá dễ hơn là làm thay đổi thành phần của hạt. Ví dụ: việc bón thừa đạm làm giảm tỷ lệ đồng trong chất khô của cỏ nghiêm trọng thì có thể gây bệnh vô sinh cho bò sinh sản hay bón quá thiếu hay thừa đạm làm cho tỷ lệ vitamin B2 trong rau giảm… Chính vì vậy, cùng với 8 năng suất, sự cung cấp cân đối các chất dinh dưỡng rất quan trọng đối với chất lượng sản phẩm”. 1.1.6. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng phân tích - Chỉ tiêu về doanh thu tiêu thụ sản phẩm Doanh thu là số tiền thu được nhờ việc tiêu thụ hàng hoá hoặc cung cấp các dịch vụ. TR =∑ PiQi Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm i tiêu thụ được Pi là giá bán sản phẩm i Để thấy rõ được sự biến động của doanh thu giữa kì báo cáo so với kỳ gốc chịu ảnh hưởng bởi nhân tố nào, ta sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích. Chỉ số doanh thu: ITR =  PQ PQ 1 1 0 0 =  PQ P Q 1 1 0 1 I(P)  PQ PQ 0 1 0 0 I(Q) Trong đó: Q0, Q1 là khối lượng hàng hoá tiêu thụ kì gốc và kì báo cáo P0, P1 là giá bán hàng hoá kì gốc và kỳ báo cáo - Mức biến động tuyệt đối: ∆TR =  P Q -  P0 Q0 = (  P Q -  P0 Q1 ) + (  P0 Q1 -  P Q ) 1 1 1 0 1 ∆(P) 0 ∆(Q) Mức biến động tương đối: I TR   TR ( P)  (Q)    P0 Q0  P0 Q0  P0 Q0 Kết luận: Doanh thu kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng (giảm) một lượng là  TR đơn vị tính hay  TR  100% là do:  P0 Q0 9 - Giá bán sản phẩm tăng (giảm) ( I ( P)  1)  100% đã làm cho doanh thu tăng (giảm) một lượng là (P) đơn vị hay ( P)  100% .  P0 Q0 - Số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng (giảm) ( I (Q)  1)  100% đã làm cho doanh thu  (Q)  100%  P0 Q0 tăng (giảm) một lượng là (Q) đơn vị hay - Chỉ tiêu về giá cả bình quân: P=  PQ Q i i i Trong đó: Qi là sản lượng của sản phẩm i tiêu thụ được. Pi là giá bán của sản phẩm i Để thấy được sự biến động của giá cả bình quân kỳ báo cáo so với kỳ gốc do những nhân tố nào ảnh hưởng ta sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích. Chỉ số giá cả bình quân: IP= P1 P0 = P1 P01  I(p) P 01 P0 I( d Q )  P Q = P1d Q Q  P Q = P0d Q = Q  P Q = P0d Q = Q Trong đó: P1 = 1 1 1 1 P01 0 1 1 1 P0 0 0 0 0 Với: Q1 , Q0 là khối lượng của từng loại hàng hoá tiêu thụ được kỳ báo cáo và kỳ gốc P1 , P0 là giá bán của từng loại hàng hoá kỳ báo cáo và kỳ gốc. 10 d Q1 , d Q0 là kết cấu khối lượng của từng sản phẩm kỳ báo cáo và kỳ gốc. Mức biến động tuyệt đối: P = P1 - P0 = ( P1 - P01 ) + ( P01 - P0 )  (P ) (d Q ) Mức biến động tương đối: I P  P P0  ( P) (d Q )  P0 P0 Kết luận: Giá cả bình quân tăng (giảm) một lượng  P đơn vị tính hay P P0  100 % là do : - Giá bán của từng loại sản phẩm tăng (giảm) ( I ( P)  1)  100% làm cho giá bán bình quân tăng (giảm) một lượng là (P) đơn vị tính hay ( P)  100% P0 - Kết cấu khối lượng từng sản phẩm tăng (giảm) ( ( I (d Q )  1)  100% làm cho giá bán bình quân tăng (giảm) một lượng là (d Q ) đơn vị tính hay (d Q )  100% P0 - Chỉ số mùa vụ: Tính chỉ số mùa vụ đối với dãy số biến động theo thời gian tương đối ổn định tức là dãy số trong đó mức độ biến động của hiện tượng từ năm này sang năm khác không có biểu hiện tăng giảm rõ rệt. I r.t = Trong đó: Y i Y 0 . 100 I r.t là chỉ số mùa vụ Yi là số bình quân của các mức độ các tháng cùng tên Y0 là số bình quân của các mức độ trong dãy số 11 Ý nghĩa: Trong một năm số lần bón phân bình quân của từng tháng là bao nhiêu. - Chỉ tiêu lợi nhuận “Lợi nhuận tiêu thụ chỉ tiêu được xác định cho những sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ và đã thu tiền hoặc người mua chấp nhận trả. Đây là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi tất cả các chi phí cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Phần chi phí để sản xuất và tiêu thụ gồm chi phí trong sản xuất (chi phí sản phẩm), chi phí sản phẩm tính cho khối lượng đã tiêu thụ chính là giá vốn hàng bán và chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp)”. L=  Q P   Q Gv   Q Cn i i i i i i =  Q ( P  Gv i i i  Cni )   Qi li Qi sản lượng sản phẩm i tiêu thụ; Pi giá bán đơn vị sản phẩm i; Gvi giá vốn hàng bán đơn vị sản phẩm i; Cni chi phí ngoài sản xuất đơn vị sản phẩm i và li là lãi lỗ đơn vị sản phẩm i. Ta có: L  L1  L0 Lợi nhuận kỳ báo cáo: L1   Q1i ( P1i  Gv1i  Cn1i )   Q1i l1i Lợi nhuận kỳ gốc: L0   Q0i ( P0i  Gv0i  Cn0i )   Q0i l 0i - Mức ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận tiêu thụ năm 2008/2007. + Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng tiêu thụ (Q): LQ   L0  Tt  L0 Tt là tỷ lệ phần trăm hoàn thành khối lượng tiêu thụ: Tt  Q Q 1i P0i 0i P0i  100 + Ảnh hưởng nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ (K): L( K )   Q1i l 0i  L0Tt + Ảnh hưởng nhân tố lãi lỗ đơn vị sản phẩm (l): L(l )  L1   Q1i l 0i Trong đó: Ảnh hưởng nhân tố giá bán đơn vị (P): L( p)   Q1i ( p1i  p 0i ) Ảnh hưởng nhân tố giá vốn hàng bán đơn vị (Gv): 12 L(Gv)   Q1i (Gv1i  Gv0i ) Ảnh hưởng nhân tố chi phí ngoài sản xuất đơn vị (Cn): L(Cn)   Q1i (Cn1i  Cn0i ) Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: L(Q )  L( K )  L(l )  L Hoặc: L(Q)  L( K )  L( p )  L(Gv)  L(Cn)  L Ý nghĩa: Tính được lợi nhuận tiêu thụ kỳ gốc và kỳ báo cáo. Thấy được biến động của lợi nhuận tiêu thụ giữa kỳ gốc và kỳ báo cáo là do ảnh hưởng bởi những nhân tố nào. Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận khi cố định các nhân tố khác. 1.2. Cơ sở thực tiễn về sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay “Theo Tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO) và Hiệp hội phân bón Quốc tế (IFA), nhu cầu sử dụng phân bón trên thế giới đang tăng dần: thời kỳ 1991-1993 so với thời kỳ 2000-2006 phân đạm urê tăng 18 lần, phân lân tăng 8,5 lần và phân kali tăng 7,5 lần. Tính đến 30/12/ 2007, cả nước Việt Nam có gần 300 cơ sở, công ty, xí nghiệp và nhà máy sản xuất phân bón; 35 nhà nhập khẩu; 20 văn phòng đại diện kinh doanh phân bón nước ngoài tại Việt Nam. Các thị trường Việt Nam nhập khẩu phân bón chủ yếu vẫn là Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ… Các loại phân chủ yếu nhập là phân Ure nhập về nhiều nhất, tiếp đến là NPK, Kali….Vì vậy thị trường phân bón trong nước cũng chịu tác động của thị trường thế giới và chịu ảnh hưởng của việc Trung Quốc tăng thuế xuất khẩu phân bón. Để kiềm chế tốc độ tăng giá phân bón trong nước, Hiệp hội Phân bón Việt Nam đã kiến nghị Chính phủ có định hướng cho kế hoạch sản xuất và nhập khẩu phân bón từ nay tới 2010; trong đó đẩy mạnh phát triển sản xuất phân hữu cơ, cải tiến công nghệ sản xuất NPK chất lượng cao thay thế DAP nhập khẩu, đặc biệt là ngừng xuất khẩu cũng như tạm nhập tái xuất đối với tất cả các loại phân bón. Bên cạnh đó, Tổng công ty Hóa Chất Việt Nam cũng chỉ đạo các nhà máy sản phân bón tăng sản lượng và tiến độ sản xuất để đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng phân bón cho nông dân. Đặc biệt, đẩy nhanh tiến độ các dự án phân bón lớn như nhà máy DAP Đình Vũ - Hải Phòng, đạm than Ninh Bình, mở rộng đạm Hà Bắc, supe lân tại 13 Lào Cai. Theo tính toán, mỗi tấn Urê sản xuất trong nước sẽ giảm được cước vận chuyển, phí bảo hiểm và thủ tục hải quan... nên giá thành sẽ thấp hơn so với hàng nhập khẩu từ 110-120 USD/tấn. Việc tăng giá đồng loạt các loại phân bón vừa qua là một sự đột biến chưa từng có trong lịch sử 35 năm qua của thị trường phân bón. Điều này liên quan đến sự cạn kiệt các nguồn nguyên liệu như khí, gas, than đá, quặng apatit, quặng potat để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và kinh doanh của con người.”. Nằm trong thực trạng chung của ngành phân bón , Công Ty Cổ Phần Secpentin và Phân Bón Thanh Hoá cũng ngày không ngừng nghiên cứu, đổi mới, sáng tạo trong công nghệ sản xuất và kinh doanh phân bón để đáp ứng nhu cầu phân bón của bà con nông dân với chất lượng tốt giá cả vừa phải. 14 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ PHÂN NPK TẠI CÔNG TY CP SECPENTIN VÀ PHÂN BÓN THANH HOÁ. 2.1. Tình hình cơ bản của Công Ty Cổ Phần Secpentin và Phân Bón Thanh Hoá 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công Ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá tiền thân là mỏ Secpentin Thanh Hoá thuộc tổng cục hoá chất Việt Nam (nay là Tổng Công ty hoá chất Việt Nam), được thành lập ngày 12 tháng 7 năm 1975, sau này được đổi tên thành Công ty Secpentin và hoá chất Thanh Hoá.Đến ngày 16 tháng 11 Năm 2004 thực hiện chủ trương của đảng và nhà nước về cổ phần hoá doanh nghiệp công ty đã chuyển sang công ty cổ phần, với tên gọi là công ty Secpentin và phân bón Thanh Hoá. Hoạt động trên cơ sở 100% vốn góp của cổ đông, tổ chức hoạt động theo luật doanh nghiệp. Những năm đầu mới thành lập là một đơn vị hạch toán phụ thuộc, sau này mới chuyển sang là đơn vị hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Là một doanh nghiệp chuyển từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Lúc đầu cũng gặp nhiều những khó khăn, thử thách nhưng sau này khi thích ứng được với cơ chế mới, công ty đã có những thay đổi trong cách thức quản lý và điều hành, đổi mới công nghệ sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả phải chăng đáp ứng được nhu cầu tiêu dung của bà con nông dân, tăng thu nhập cho người lao động. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1. Chức năng - Khai thác quặng Secpentin cung cấp cho các công ty sản xuất phân lân như: Công ty phân lân nung chảy Văn Điển, Công ty CP phân lân Ninh Bình, Nhà máy supe phốt phát Long Thành. - Sản xuất bột Secpentin làm nguyên liệu sản xuất phân bón tổng hợp NPK, phân vi sinh… tiêu thụ trên địa bàn toàn quốc. - Sản xuất phân bón NPK, phân vi sinh các loại phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: lúa, ngô, khoai, cây công nghiệp như mía, cao su tiêu thụ chủ yếu ở địa bàn tỉnh Thanh Hoá và một số tỉnh lân cận. 15 - Kinh doanh xăng dầu - Xây dựng dân dụng và san lấp mặt bằng 2.1.2.2. Nhiệm vụ Với những chức năng như trên thì Công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá có những nhiệm vụ sau: - Cung cấp nguyên liệu đầu vào cho một số công ty sản xuất phân bón ở các tỉnh lân cận. - Cung ứng kịp thời phân bón NPK, phân vi sinh các loại cho bà con nông dân trên toàn tỉnh. - Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo chủ trương và chính sách của nhà nước. - Đặc biệt là Công ty phải thực hiện nhiệm vụ duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn nhằm góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá là cơ cấu quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Công ty hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, tự nguyện và tôn trọng pháp luật. Các cổ đông trong Công ty chia lợi nhuận, chịu thua lỗ tương ứng với vốn góp vào Công ty. Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông bầu ra hội đồng quản trị để quản lý và điều hành Công ty. Giám đốc công ty là do hội đồng quản trị bổ nhiệm và là người phải chịu trách nhiệm trước pháp luật của công ty. Giúp việc cho giám đốc là các cán bộ thuộc các phòng ban chức năng. Các bộ phận này chịu sự lãnh đạo, điều hành của giám đốc trên nguyên tắc tập trung dân chủ, cấp dưới phục tùng cấp trên để hoàn thành tốt công việc. 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 16 - Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty theo Luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua các chủ trương,chính sách đầu tư ngắn hạn và dài hạn trong việc phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra ban quản lý và điều hành công ty. - Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ các vấn đề phải do ĐHĐCĐ quyết định. - Giám đốc (GĐ): Là người đứng ra chịu trách nhiệm trước pháp luật của công ty. GĐ thực hiện các chỉ đạo của HĐQT, là người trực tiếp điều hành nhân sự và là người có trách nhiệm lãnh đạo các phòng, ban cấp dưới thực hiện. - Phó giám đốc (PGĐ): Là người có trách nhiệm trong khâu mua bán hàng hoá ở công ty, là người có trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng và kí kết hợp đồng với các tổ chức kinh doanh để mua hàng cho công ty. Ngoài ra PGĐ còn tổ chức việc bán ra, chỉ đạo các phòng ban của công ty để tiêu thụ tốt hàng hóa. - Phòng tổ chức hành chính (PTCHC): Có chức năng tham mưu cho Đảng uỷ, giám đốc công ty về công tác và tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, tổ chức cán bộ trong công ty.Bồi dưỡng, đào tạo, sắp xếp, bố trí lao động phù hợp với trình độ, năng lực và đặc điểm sản xuất của đơn vị. Quản lý lao động, tiền lương và các chế độ, chính sách xã hội trong công ty. Quản lý hành chính, lễ tân, tiếp khách và công tác vệ sinh môi trường. - Phòng kinh tế: Tham mưu cho GĐ về công tác quản lý tài chính của công ty. Xây dựng các kế hoạch về sản xuất, xây dựng cơ bản hàng năm, quản lý và huy đông vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. Xây dựng và đôn đốc các hợp đồng kinh tế. Quản lý việc xuất nhập hàng hoá của công ty. Cung cấp kịp thời, báo cáo định kỳ tình hình tài chính của công ty cho ban lãnh đạo. Thực hiện việc thu chi của công ty đối với người lao động và đối tác làm ăn của công ty. Quản lý, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ và công nhân trong công ty. 17 Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty ĐHĐCĐ HĐQT GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức hành chính Phân xưởng khai thác Phòng kinh tế Phòng kỹ thuật sản xuất Phòng thị trường Phân xưởng hoá chất Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng (hỗ trợ). - Phòng thị trường: Tham mưu cho lãnh đạo về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tổ chức công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả tiêu thụ sản phẩm và thu hồi công nợ. Thu mua, cung ứng, quản lý vật tư, phụ tùng, máy móc, thiết bị sản xuất. Xây dựng kế hoạch thị trường hàng tháng, 18 hàng quý, hàng năm. Hướng dẫn việc sử dụng phân NPK đúng kỹ thuật cho các hợp tác xã, nông trường và hộ nông dân. Thực hiện đối chiếu công nợ hàng tháng, quý, năm với khách hàng và phòng kinh tế. Cung ứng và thu mua vật tư hàng hoá đảm bảo đúng số lượng và chất lượng theo yêu cầu của lãnh đạo công ty. - Phòng kỹ thuật sản xuất: Tham mưu cho lao động công ty về công tác quản lý kỹ thuật sản xuất, xây dựng cơ bản, thiết bị an toàn và chất lượng sản phẩm của công ty. Quản lý hệ thống máy móc thiết bị hai khu vực, điều hành sản xuất hàng ngày của công ty. Kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hoá trước khi nhập, xuất kho. Lập kế hoạch bảo hộ lao động, biện pháp an toàn lao động. - Phân xưởng khai thác: Tham mưu cho lao động công ty về công tác khai thác, bốc xếp các loại quặng secpentin và các loại quặng khác lên phương tiện vận chuyển theo đúng kế hoạch. Đồng thời quản lý và điều hành mọi hoạt động xã hội, đời sống, sinh hoạt trong phân xưởng, đảm bảo an toàn trong khu vực mỏ và trên địa bàn. Trưởng phòng và các phân xưởng chủ động giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ hoạt động của phòng, phân xưởng do mình quản lý. Đối với các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các phân xưởng thì trưởng phòng, quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm điều hành, quản lý người lao động chấp hành kĩ luật lao động và nội quy, quy chế của công ty. - Quan hệ giữa các phòng với phân xưởng: Các phòng, các phân xưởng phối hợp, hỗ trợ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trường hợp không thống nhất được ý kiến thì phải thông qua Giám đốc để được giải quyết. Công việc nào mà thuộc nhiệm vụ chính của phòng hay phân xưởng nào đó thì phòng, phân xưởng đó phải đứng ra chủ trì, chủ động trong việc lập kế hoạch để phối hợp thực hiện với các phòng, phân xưởng liên quan. Người lao động trong đơn vị chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của trưởng phòng, quản đốc phân xưởng. Khi có nhu cầu nghỉ từ một ngày trở xuống thì chỉ cần được sự cho 19 phép của lãnh đạo phòng, phân xưởng, còn nếu mà nghỉ từ 2 ngày trở lên thì phải được sự đồng ý của lãnh đạo công ty. Phó phòng, phó quản đốc là người giúp việc cho trưởng phòng, quản đốc thực hiện nhiệm vụ, thay mặt trưởng phòng, quản đốc giải quyết những công việc được uỷ quyền khi cấp trưởng đi vắng. 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty qua 3 năm (20072009). 2.1.4.1. Tình hình sử dụng lao động của công ty. Lao động là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, công nghệ sản xuất dù có hiện đại đi nữa thì cũng cần phải có bàn tay, khối óc của con người thì mới mang lại hiệu quả cao cho sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp thì cần phải biết được năng lực của doanh nghiệp đó là về vốn, công nghệ và lao động. Qua bảng số liệu trong 3 năm (2007-2008-2009) ta thấy tổng số lao động của công ty có xu hướng giảm nhưng với số lượng nhỏ. Nguyên nhân là do ngày 16 tháng 11 Năm 2004 thực hiện chủ trương của đảng và nhà nước về cổ phần hoá doanh nghiệp công ty đã chuyển sang công ty cổ phần, với tên gọi là công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá. Yêu cầu đặt ra với các doanh nghiệp đó là giảm ngân sách nhà nước, tạo cho doanh nghiệp có điều kiện kiện toàn lại bộ máy quản lý của công ty một cách tinh gọn nhất mà vẫn đảm bảo sản xuất trong công ty và vừa thúc đẩy việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất, cụ thể đó là: Năm 2007 giảm 7 người so với năm 2008 tương ứng với 3,29%. Năm 2009 so với năm 2008 cũng giảm 6 người tương ứng với 2,91%. Số lao động giảm này chủ yếu là giảm trình độ học trung cấp, sơ cấp chuyển lên học đại học, cao đẳng: lao động gián tiếp do áp dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật vào sản xuất nên hạn chế được lao động chân tay và tăng lao động trực tiếp do mở rộng thị trường tiêu thụ. Xét về tính chất lao động: thì ta thấy tổng số lao động giảm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong đó số lao động gián tiếp vẫn chiếm phần nhiều do việc mở rộng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan