Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tha...

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Hạ Long - Vinacomin

.PDF
72
367
62

Mô tả:

MỤC LỤC Chương 1. Những vấn đề lý thuyết phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ..............................................................................................................................1 1.1. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp ................................................................1 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp ........................................................1 1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp ...........................................................2 1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ....................................................3 1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính DN ...............................................................3 1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính DN .................................................................4 1.2.3. Quy trình phân tích tài chính DN................................................................4 1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính DN .........................................................6 1.2.5. Nội Dung phân tích tài chính DN ................................................................7 Chương 2. Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH MTV Than Hạ Long – Vinacomin.....................................................................................................................17 2.1. Khái quát về công ty TNHH MTV Than Hạ Long – Vinacomin ................17 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...........................................................17 2.1.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................19 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................20 2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH MTV Than Hạ Long – Vinacomin ................................................................................................................21 2.2.1. Khái quát tình hình tài chính của công ty ................................................21 2.2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty ........................................................22 2.3. Đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH MTV Than Hạ Long – Vinacomin…………………………………………………………………………51 2.3.1. Điểm mạnh…………………………………………..……………………51 2.3.2. Điểm yếu…………………….…….………………………………………52 2.3.3. Nguyên nhân……….……………………………………………………..52 Chương 3. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV Than Hạ Long – Vinacomin. ................................................................................................54 3.1. Định hướng hoạt động .....................................................................................54 3.1.1. Định hướng phát triển tới năm 2015 .........................................................54 3.1.2. Kế hoạch cụ thể năm 2013 -2014 ...............................................................56 3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV Than Hạ Long – Vinacomin ...................................................................................................59 3.2.1. Giải pháp trực tiếp ......................................................................................59 3.2.2. Giải pháp hỗ trợ ..........................................................................................66 3.3. Kiến nghị ...........................................................................................................70 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và chính phủ......................................................70 3.3.2. Kiến nghị với tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam.........................70 Thang Long University Library Chương 1. Những vấn đề lý thuyết phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 1.1. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. 1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp a. Theo bản chất kinh tế của của chủ sở hữu Các tổ chức doanh nghiệp ra làm 3 loại hình chính dựa trên hình thức và giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu: - Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship). Doanh nghiệp hợp danh (Partnership). - Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation). b. Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: - Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. - Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. - Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn. - Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định. 1 c. Căn cứ vào chế độ trách nhiệm - Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn. Là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. - Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn. Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ thể gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP. Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi sốp vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp. d. Các loại hình DN khác - Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nó gồm có các hình thức sau: công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế... - Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại. 1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp 1.1.2.1. Lựa chọn và quyết định đầu tư Triển vọng của một DN trong tương lai phụ thuộc rất nhiều vào các quyết định đầu tư dài hạn với quy mô vốn lớn, ảnh hưởng lâu dài tới sự thành công hay thất bại của DN đó. Do vậy, đứng trước một quyết định đầu tư đòi hỏi DN phải cân nhắc trên nhiều mặt, đặc biệt về khía cạnh tài chính, phải xem xét dòng tiền ra, dòng tiền vào của dự án để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư. 1.1.2.2. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn DN phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của DN trong kỳ, bao gồm cả vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Tiếp theo phải tổ chức huy động vốn kịp thời, đủ, phương pháp huy động thích hợp với tình hình của DN. Để đi đến quyết định lựa 2 Thang Long University Library chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: Kết cấu vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn… 1.1.2.3. Đầu tư có hiệu qủa số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và đảm bảo khả năng thanh toán DN phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của DN vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và xử lý tốt việc thanh toán các khoản phải trả và thu hồi các khoản phải thu, quản lý chi phí một cách tiết kiệm, hiệu quả đảm bảo cho DN luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. 1.1.2.4. Thực hiện phân phối LN, trích lập và sử dụng các quỹ Thực hiện phân phối hợp lý LNST cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của DN sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển của DN. Bên cạnh đó, việc này còn giúp cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, từ đó đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất cho họ, góp phần nâng cao chất lượng công việc hoàn thành. 1.1.2.5. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, các BCTC, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của DN. Bên cạnh đó cần tiến hành phân tích tình hình TCDN để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn, điểm mạnh, điểm yếu của DN, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý tối ưu. 1.1.2.6. Thực hiện kế hoạch hoá tài chính Các DN luôn cần lập kế hoạch tài chính để định hướng cho hoạt động tài chính ở đơn vị mình. Có kế hoạch tài chính tốt sẽ giúp cho DN đưa ra các quyết định đúng đắn và hiệu quả. 1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính DN Phân tích tài chính DN là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhau về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý , tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các DN, các NH và thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để PTTC chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết. 3 1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính DN Trên các giác độ khác nhau, phân tích tài chính của DN hướng tới các mục tiêu khác nhau, cụ thể như sau: - Đối với những nhà quản lý DN: Mục tiêu chủ yếu là đánh giá tình hình tài chính, từ đó đưa ra các dự báo và kế hoạch tài chính cùng các quyết định tài chính thích hợp. Bên cạnh đó, phân tích tài chính nhằm kiểm soát các mặt hoạt động của DN và đưa ra các biện pháp quản lý thích ứng với DN. - Đối với nhà đầu tư: Thông qua việc phân tích tình hình tài chính của DN, họ biết được khả năng sinh lời cũng như tiềm năng phát triển của DN, từ đó có quyết định đầu tư vốn vào DN hay không. - Đối với người cho vay: Mối quan tâm của họ là DN có khả năng trả nợ hay không, do vậy phân tích, đánh giá tình hình TCDN giúp họ nắm được khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của DN. - Ngoài ra, việc phân tích tình hình TCDN còn rất cần thiết đối với những người hưởng lương trong DN, các cơ quan Nhà nước, các nhà cung cấp, các khách hàng… 1.2.3. Quy trình phân tích tài chính DN Quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp thường được tiến hành qua các giai đoạn sau: Giai đoạn chuẩn bị phân tích Giai đoạn thực hiện phân tích Giai đoạn kết thúc phân tích Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích TCDN 1.2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị phân tích Đây là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao gồm việc xây dựng chương trình (kế hoạch) phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), phân công trách nhiệm cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay toàn thể người lao động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ loại hình phân tích được lựa chọn. Tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại hình phân tích chủ yếu sau: 4 Thang Long University Library - Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân tích toàn bộ (phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). - Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính, phân tích tài chính được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành. - Dựa vào thời điểm lập báo cáo phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ. Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của. 1.2.3.2. Giai đoạn thực hiện phân tích Được thực hiện theo trình tự sau: - Phân tích chung (khái quát) tình hình: Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá chung tình hình. Có thể so sánh trên tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác định chính xác kết quả, xu hướng phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh với nhau. - Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích: Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, có những nguyên nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có những nguyên nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu. Những nguyên nhân mà các nhà phân tích có thể tính toán được, lượng hóa được mức độ ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu gọi là nhân tố. Vì thế, sau khi đã xác định lượng nhân tố cần thiết ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân đối, so sánh, toán kinh tế...) để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu. - Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp: Trên cơ sở kết quả tính toán, xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích cần tiến hành liên hệ, tổng hợp mức độ biến động của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu nhằm khắc phục tính rời rạc, tản mạn. Từ đó, rút ra các nhận xét, chỉ rõ những nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai lầm; đồng thời, khai thác các tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng để có các quyết định phù hợp với mục tiêu đặt ra. 5 1.2.3.3. Giai đoạn kết thúc phân tích Kết thúc phân tích là giai đoạn cuối cùng của hoạt động phân tích. Trong giai đoạn này, các nhà phân tích cần tiến hành viết báo cáo phân tích, báo cáo kết quả phân tích trước những người quan tâm (Ban Giám đốc, các nhà đầu tư, cổ đông...) và hoàn chỉnh hồ sơ phân tích. 1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính DN Phương pháp phân tích tình hình TCDN là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính của DN trong quá khứ, hiện tại và dự đoán TCDN trong tương lai. Phương pháp phân tích tình hình TCDN bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận và nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài DN, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của DN. Sau đây là một số phương pháp thường hay được sử dụng : 1.2.4.1. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý những vấn đề sau: - Điều kiện so sánh  Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (hai chỉ tiêu).  Các đại lượng hoặc các chỉ tiêu phải đẩm bảo tính chất có thể so sánh được. Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. - Xác định gốc để so sánh  Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở một thời điểm trước, một kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước.  Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích.  Khi xác định vị trí của DN thì gốc so sánh được xác định là giá trị trung bình của ngành hoặc chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh. - Kỹ thuật so sánh  So sánh số tuyệt đối để thấy sự biến động của chỉ tiêu phân tích.  So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm bao nhiêu. 6 Thang Long University Library 1.2.4.2. Phương pháp hệ số Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so trực tiếp (chia) một chỉ tiêu này cho một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng và vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này đối với yếu tố, chỉ tiêu khác. 1.2.4.3. Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (phương pháp phân tích DUPONT) Tỷ suất sinh lời của VCSH doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định của nhà quản lý DN. Để thấy được sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của DN, người ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó. Những mối quan hệ chủ yếu đựơc xem xét là: - Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất LNST trên VCSH với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và hệ số lãi ròng. - Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất LN VCSH. 1.2.5. Nội Dung phân tích tài chính DN 1.2.5.1. Phân tích tình hình vốn và TS của DN a. Phân tích tình hình vốn Vốn mà DN sử dụng trong quá trình kinh doanh được chia thành VCSH và vốn vay. VCSH bao gồm các bộ phận chủ yếu như vốn góp ban đầu, LN giữ lại tái đầu tư, tăng vốn do phát hành cổ phiếu mới. Vốn vay bao gồm: Vốn tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu… Để phân tích chính xác và có những kết luận đúng đắn về tình hình huy động và tạo lập vốn của một DN chúng ta cần đi sâu phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn thông qua số liệu phần vốn trên BCĐKT. Thông qua những số liệu đó chúng ta có thể so sánh từng nguồn vốn giữa cuối năm và đầu năm cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối, tỷ trọng từng loại vốn trong tổng thể để xác định chênh lệch cả về số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng giữa số đầu năm và số cuối kỳ. Bên cạnh đó để phân tích khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và mức độ tự chủ trong kinh doanh chúng ta cần xem xét đến chỉ tiêu hệ số nợ và hệ số VCSH: Tổng số nợ Hệ số nợ = Tổng NV của DN VCSH Hệ số VCSH = Tổng NV của DN Hệ số VCSH = 1 - Hệ số nợ Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn dành cho hoạt động kinh doanh có mấy đồng hình thành từ nợ vay bên ngoài, đồng thời xác định nghĩa vụ nợ của DN đối với 7 chủ nợ và ngược lại hệ số VCSH lại cho thấy trong 1 đồng vốn có bao nhiêu đồng được đảm bảo từ nguồn VCSH. Ngoài những nội dung cơ bản trên, khi phân tích việc tạo lập và sử dụng vốn của DN cần xem xét đến sự cân đối giữa nguồn vốn và TS thông qua Mô hình tài trợ vốn của DN. BCĐKT chỉ cho ta thấy sự cân đối giữa giá trị TS và nguồn hình thành TS, còn để xem xét đến sự cân đối trong thời gian vận động của TS (nghĩa là 1 TS được tài trợ trong 1 thời gian không thấp hơn thời gian chuyển hóa TS ấy) chúng ta cần tìm hiểu việc thực hiện nguyên tắc cân bằng tài chính trong DN. Nội dung phân tích là so sánh giữa TSDH (TSCĐ và ĐTDH) và vốn dài hạn trong DN. Các trường hợp có thể xảy ra: - Vốn dài hạn < TSDH : Trong trường hợp này DN đã dùng một phần vốn ngắn hạn để đầu tư cho TSDH, điều này làm cho tình hình tài chính của công ty có thể gặp rủi ro song nó đem lại chi phí sử dụng vốn thấp. - Vốn dài hạn ≥ TSDH: trường hợp này vốn dài hạn của DN đủ tài trợ cho TSDH và DN đã dùng một phần vốn dài hạn để tài trợ cho TS ngắn hạn, theo đó tình hình tài chính của DN được đảm bảo an toàn, nhưng chi phí sử dụng vốn cao làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường. b. Phân tích tình hình TS Để Phân tích tình hình TS của DN có hợp lý hay không chúng ta cần xem xét và phân tích từng loại TS và việc tăng giảm của chúng. Cơ sở để đưa ra phân tích dựa vào số liệu TS trên bảng cân đối kế toán, cần thực hiện các bước phân tích sau: - Bước 1: Phân tích sự biến động của tổng TS cũng như từng loại TS qua việc so sánh số đầu năm và số cuối kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối để thấy được sự thay đổi trong quy mô SXKD cũng như năng lực SXKD của DN. Cụ thể chúng ta cần phân tích sự biến động của 1 số loại vốn sau: + Sự biến động của tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. + Sự biến động của HTK thể hiện đặc điểm SXKD của từng DN, sự linh hoạt và hiệu quả trong việc quản lý sản xuất, chính sách bán hàng - tiêu thụ sản phẩm. + Sự biến động của các khoản phải thu đánh giá được chính sách tín dụng của doanh nghiêp đối với khách hàng, công tác quản lý nợ phải thu cũng như khả năng tiêu thụ trong kỳ (liên quan đến DT bán chịu). + Sự biến động của TSCĐ thể hiện quy mô đầu tư dài hạn cũng như sự thay đổi trong năng lực SXKD hiện tại và tương lai. - Bước 2: Phân tích cơ cấu TS của DN thông qua tỷ trọng của từng loại TS và so sánh tỷ trọng của từng loại TS giữa đầu năm với cuối kỳ từ đó thấy được sự biến 8 Thang Long University Library động của cơ cấu TS đã hợp lý hay chưa và đưa ra những kết luận và giải pháp trong tương lai. Một số chỉ tiêu cần phân tích: TSNH Tỷ suất TSNH/ Tổng TS = Tổng TS TSDH Tỷ suất TSDH/ Tổng TS = Tổng TS Hai chỉ tiêu trên thể hiện tình trạng trang bị cơ sở vật chất ở DN, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài mà DN hướng tới. Tỷ suất đầu tư vào TSDH càng lớn thì càng chứng tỏ mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng TS của DN. Tuy nhiên để phân tích dựa vào chỉ tiêu này cần căn cứ vào đặc điểm của lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh cũng như đặc điểm sản xuất cụ thể của từng DN. c. Phân tích diễn biến vốn và TS Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị trong việc hoạch định tài chính cho kỳ tới là trả lời cho câu hỏi “vốn lấy từ đâu” và “sử dụng cho mục đích gì”. Việc phân tích diễn biến vốn và TS cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi của vốn và TS trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của DN trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán, từ đó có thể định hướng cho việc huy động và sử dụng vốn và TS trong kỳ tiếp theo. Cách thức: - Lập “Bảng kê diễn biến vốn và TS”: Chuyển toàn bộ các khoản mục trên bảng cân đối kế toán thành cột dọc, so sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục. - Sự thay đổi của mỗi khoản mục sẽ được phản ánh vào cột “Tài sản” hoặc “Diễn biến vốn” trong “Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và TS” theo nguyên tắc: + Các trường hợp giảm hoặc tăng vốn được phản ánh trên cột “diễn biến vốn”. + Các trường hợp tăng hoặc giảm TS được phản ánh trên cột “TS”. + Riêng đối với phần TS có các khoản mục thể hiện bút toán đỏ (số âm) thì khi đưa vào bảng phân tích sẽ thực hiện ngược lại với nguyên tắc trên. Diễn biến vốn Tiền % Tài sản Tiền % ……. ……. ……. ……. ……. ……. Tổng 100% 100% 9 d. Phân tích hiệu quả sử dụng TS Trong DN vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý đó là hiệu quả sử dụng TS trong kinh doanh, nó là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của DN. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng TS là nhóm chỉ tiêu “khả năng hoạt động” của DN. Việc phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động này giúp nhà phân tích thấy được trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Để có cái nhìn tổng quan về hiệu quả sử dụng TS chúng ta cần phân tích hiệu quả sử dụng toàn bộ TS cũng như từng loại TS cụ thể. Hiệu quả sử dụng tổng TS: Được thể hiện qua vòng quay tổng TS. Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tổng TS hiện có của DN và được xác định như sau: Vòng quay tổng TS = DTT trong kỳ Tổng TS Hệ số này chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng TS của DN. Tuy nhiên, nếu phân tích với trung bình ngành mà hệ số này quá cao thì có thể TS đã được khai thác gần hết công suất, muốn mở rộng quy mô thì việc đầu tư thêm TS là điều tất yếu… Do vậy khi phân tích cần dựa vào những đặc trưng này để đánh giá khả năng sử dụng TS, khả năng phát huy triệt để năng lực sử dụng TS của DN cũng như tìm phương án bổ sung TS kịp thời khi cần thiết. Hiệu quả sử dụng TSLĐ: Được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau: - Tốc độ luân chuyển TSLĐ: được thể hiện qua 2 chỉ tiêu là vòng quay TSLĐ và kỳ luân chuyển TSLĐ.  Vòng quay TSLĐ Vòng quay TSLĐ = DTT trong kỳ TSLĐ bình quân Vòng quay TSLĐ thể hiện trong kỳ TSLĐ quay được bao nhiêu vòng hay nói cách khác cứ 1 đồng TSLĐ bình quân sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng DT thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả dử dụng TSLĐ cao vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp,…làm tiết kiệm chi phí, tăng DT, LN. Ngược lại, nếu hệ số này thấp chứng tỏ tiêu thụ hàng hóa chậm, vật tư tồn kho nhiều, hoặc tiền mặt tồn quỹ, số lượng khoản phải thu nhiều…  Kỳ luân chuyển TSLĐ Kỳ luân chuyển TSLĐ = 360 Vòng quay TSLĐ 10 Thang Long University Library Kỳ luân chuyển TSLĐ thể hiện số ngày 1 vòng quay TSLĐ, đây là chỉ tiêu ngược của vòng quay TSLĐ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn thấp và ngược lại. - Tốc độ luân chuyển HTK  Số vòng quay HTK Số vòng quay HTK Giá vốn hàng bán = Số HTK bình quân trong kỳ Thông thường, số vòng quay HTK cao so với DN trong ngành chỉ ra rằng: việc tổ chức và quản lý dự trữ của DN là tốt, DN có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào HTK. Nếu hệ số này thấp thì có thể DN dự trữ quá mức, dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc việc tiêu thụ sản phẩm chưa tốt. Từ đó có thể làm cho dòng tiền vào của DN giảm đi và đặt DN vào tình trạng khó khản về mặt tài chính trong tương lai.  Số ngày 1 vòng quay HTK Số ngày 1 vòng quay HTK 360 = Số vòng quay HTK - Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu: được thể hiện thông qua kỳ thu tiền TB. Kỳ thu tiền trung bình = Số dư bình quân các khoản phải thu DT bán hàng bình quân 1 ngày trong kỳ Kỳ thu tiền trung bình là một hệ số hoạt động kinh doanh của DN, nó phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của DN bắt đầu kể từ lúc xuất hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của DN chủ yếu phụ thuộc vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của DN. Do vậy, khi phân tích kỳ thu tiền trung bình cần phân tích mối liên hệ với sự tăng trưởng DT của DN. Kỳ thu tiền trung bình quá cao so với các DN trong ngành cũng có thể nói lên tình trạng DN đang phải đối mặt với nợ khó đòi, vấn đề quản lý công nợ phải thu chưa tốt… Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao hay thấp cũng còn phụ thuộc vào mục tiêu, chính sách của DN. Tình hình sử dụng TSCĐ - Hiệu suất sử dụng TSCĐ DTT trong kỳ Hiệu suất sử dụng = TSCĐ TSCĐ bình quân trong kỳ Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng TSCĐ của DN trong kỳ, nó cho biết mỗi đồng TSCĐ bình quân trong hoạt động vào SXKD có thể mang lại bao 11 nhiêu đồng DTT. Nói chung, hệ số này càng cao càng thể hiện được hiệu quả trong sử dụng TSCĐ. Tuy nhiên DTT và TSCĐ bình quân đều là những chỉ tiêu tổng quát do vậy khi phân tích cần kết hợp với tình hình cụ thể của DN để có những kết luận hợp lý. - Hệ số hao mòn TSCĐ Hệ số hao mòn TSCĐ = Số KH lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá Tổng NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá e. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán Thông qua nội dung này chúng ta có thể phân tích đánh giá được hiệu quả trong chính sách phân bổ vốn của DN. Ngược lại chính sách phân bổ vốn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán như thế nào cũng thể hiện sự lành mạnh về mặt tài chính của DN. - Tình hình công nợ: phân tích sự biến động của các khoản phải thu và các khoản phải trả từ đó đánh giá được sự tự chủ về mặt tài chính, tính hợp lý trong việc áp dụng các chính sách tín dụng thương mại đối với bạn hàng và việc chấp hành kỷ luật thanh toán của DN. Chúng ta phân tích tình hình công nợ của DN thông qua 2 chỉ tiêu sau: Tổng nợ phải thu Tỷ lệ nợ phải thu/ = tổng TS Tổng TS Các khoản phải thu thể hiện vốn bị chiếm dụng của DN, do vậy chỉ tiêu này phản ánh quy mô vốn bị chiếm dụng của DN trong tổng TS. Thông thường nếu chỉ tiêu này càng lớn thì DN bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Đó là dấu hiệu không tốt, nhưng để phân tích được tính hợp lý của nó cần xem xét đến yếu tố đặc điểm SXKD, chính sách tiêu thụ, chính sách thu hồi nợ hay doanh số bán chịu trong kỳ cũng như đặc thù của từng giai đoạn phát triển của DN… Tỷ lệ NPT/ Tổng TS Tổng NPT = Tổng TS Các khoản phải trả phản ánh các khoản vốn đi chiếm dụng của DN. Hệ số này càng cao một mặt thể hiện tính độc lập tự chủ về mặt tài chính của DN giảm, DN đang gặp phải áp lực trả nợ lớn. Mặt khác nếu không có tranh chấp hoặc nợ quá hạn xảy ra, thì việc chiếm dụng vốn cũng cho thấy tính linh hoạt của DN trong tổ chức nguồn vốn. Hệ số này phụ thuộc vào chính sách tài chính của từng DN trong từng thời kỳ, về giá trị vật tư đầu vào mua vào trong kỳ để phục vụ kế hoạch SXKD trong kỳ, về khả năng thỏa thuận dựa vào quan hệ thân tín với nhà cung cấp…Chúng ta phải phân tích và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ tiêu này và sự biến động của nó để có sự điều chỉnh hợp lý. 12 Thang Long University Library - Khả năng thanh toán : Khả năng thanh toán thể hiện qua nhóm một số chỉ tiêu. Đây là nhóm chỉ tiêu được nhà đầu tư và đặc biệt là các nhà cung cấp tín dụng quan tâm nhiều nhất, giúp họ trả lời câu hỏi rằng: “DN có khả năng trả các khoản nợ tới hạn hay không”. Lần lượt phân tích các hệ số như sau: + Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (khả năng thanh toán nợ ngắn hạn) Tổng TSNH Hệ số khả năng = thanh toán hiện thời Nợ ngắn hạn Thông thường khi hệ số này thấp thể hiện khả năng thanh toán nợ của DN là yếu, hay DN đang gặp phải khó khăn về mặt tài chính, rủi ro tài chính là cao. Ngược lại, nếu hệ số này cao chứng tỏ DN có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành nghề nào mà TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TS thì hệ số này lớn và ngược lại. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì được coi là an toàn, ngược lại thì DN dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, chưa chắc trong mọi trường hợp, hệ số này quá cao đã phản ánh năng lực tài chính của DN là tốt, có thể DN đó chưa tận dụng triệt để các nguồn tài chính vào hoạt động kinh doanh. Do vậy, cần đặt hệ số trong tình hình cụ thể của DN cũng như kết hợp với các hệ số khác để phân tích chính xác về DN. + Hệ số khả năng thanh toán nhanh Đây là hệ số phản ánh tốt nhất khả năng thanh toán của doanh nhiệp. Nó cho ta biết DN có thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn ngay khi các chủ nợ yêu cầu không. Hệ số này được xác định: Hệ số khả năng thanh toán nhanh TSNH – HTK = Nợ ngắn hạn Để sử dụng chỉ tiêu này cũng cần so sánh với hệ số trung bình của ngành và hệ số của DN tại thời điểm gốc để phân tích. + Hệ số khả năng thanh toán tức thời Đây là một tiêu chuẩn khắt khe hơn đối với khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của DN. Hệ số này cũng tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh. Hệ số này nhỏ chứng tỏ DN gặp khó khăn với các khoản nợ đến hạn ngay lập tức, nhưng hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn 13 + Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Hệ số này cho biết KNTT lãi tiền vay của DN và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Nó cho ta biết số vốn vay đã được sử dụng như thế nào, đem lại một khoản LN bao nhiêu và có đủ để bù đắp lãi vay phải trả hay không. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay LN trước lãi vay và thuế = Lãi vay phải trả Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định mà DN có nghĩa vụ phải trả đúng hạn cho chủ nợ. Nguồn để trả lãi vay là LN gộp sau khi đã trừ đi CPBH và chi phí quản lý DN. Chỉ tiêu này được các nhà cho vay quan tâm như chỉ tiêu về khả năng thanh toán vì nó phản ánh khả năng trả lãi vay bằng kết quả HĐKD. 1.2.5.2. Phân tích khả năng sinh lời của DN Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời luôn được các nhà quản trị TC quan tâm. Nó là thước đo phân tích đánh giá hiệu quả HĐKD của DN và là luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu: - Tỷ suất LNST/DT Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa LNST và DTT trong kỳ của DN. Nó thể hiện khi thực hiện 1 đồng DT trong kỳ, DN có thể thu được bao nhiêu LN. Tỷ suất LNST/DT = LNST trong kỳ DT trong kỳ Nhìn chung hệ số này cao là tốt nhưng không phải nhận xét đó đúng trong mọi trường hợp, để phân tích chỉ tiêu này cần đặt trong một ngành cụ thể, trong hoàn cảnh cụ thể, so với các kỳ trước, so sánh với các DN cùng ngành. - Tỷ suất LN trước lãi vay và thuế/Vốn hay tỷ suất sinh lời kinh tế của TS (ROAE). Tỷ suất sinh lời kinh tế của TS (ROAE) LN trước lãi vay và thuế = TS hay Vốn bình quân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của TS hay vốn không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập DN và nguồn gốc của vốn, đồng thời nó cho biết một đồng giá trị TS mà DN đã huy động vào SXKD tạo ra mấy đồng LN trước thuế và lãi vay. - Tỷ suất LNST/Vốn hay tỷ suất sinh lời ròng của TS (ROA): Phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng LNST Tỷ suất LNST/ Vốn (ROA ) LNST = Vốn hay TS bình quân trong kỳ 14 Thang Long University Library - Tỷ suất LN/VCSH (ROE): Hệ số này đo lường mức LN thu được trên 1 đồng VCSH trong kỳ. Tỷ suất LN/VCSH (ROE) LNST = VCSH bình quân sử dụng trong kỳ 1.2.5.3. Phân tích kết quả SXKD - Thông qua phân tích các chỉ tiêu trên BCKQKD cả về số tuyệt đối và số tương đối để xác định được việc tăng giảm LN chủ yếu là do nhân tố nào. Từ đó phân tích HQSXKD và đưa ra những giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh trong kỳ tới. - Bên cạnh đó, để đưa ra những phân tích chính xác nhất cần quan tâm đến 1 số chỉ tiêu sau: Tỷ suất GVHB/ DTT = GVHB DTT Tỷ suất CPBH/ DTT = CPBH DTT Tỷ suất CPQLDN/ DTT = CPQLDN DTT Khi phân tích các chỉ tiêu này cần phân tích sự biến động tăng hay giảm cũng như nguyên nhân của sự tăng giảm đó từ đó chỉ ra được thành tích, khuyết điểm trong công tác quản lý chi phí của DN và đưa ra những nhận xét góp phần nâng cao hiệu quả SXKD. 1.2.5.4. Phân tích DUPONT và hiệu quả sử dụng ĐBTC Mức sinh lời của VCSH của DN là kết quả tổng hợp của nhiều biện pháp và quyết định của nhà quản lý DN. Để phân tích được mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của DN, người ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó. Những mối quan hệ chủ yếu đựơc phân tích là: - Phân tích mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất LNST/ Vốn với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất LN LNST LNST DTT = x Tổng số vốn DTT Tổng số vốn 15 Phân tích mối quan hệ này có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất LNST/DT và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh hưởng như thế nào đến tỷ suất LNST/Vốn. Trên cơ sở đó, người quản lý DN đề ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất LNST/Vốn. - Phân tích các mối quan hệ tương tác với tỷ suất LN/ VCSH LNST LNST = VCSH Tổng số vốn Tổng số vốn x VCSH Hay: Tỷ suất LN/VCSH Tỷ suất Mức độ sử dụng = x (ROE) LNST/Vốn đòn bẩy TC - Hai mối quan hệ trên có thể xác định tỷ suất LN/VCSH bằng công thức: LNST VCSH = LNST DTT x DTT Tổng số vốn x Tổng số vốn VCSH Như vậy: Vòng quay toàn Mức độ sử dụng x bộ vốn đòn bẩy TC Công thức trên cho ta thấy các yếu tố tác động đến tỷ suất LN/VCSH là LNST, Vòng quay toàn bộ vốn và mức độ sử dụng ĐBTC. Qua đó, giúp cho các nhà quản lý xác định và tìm biện pháp nhằm khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất LN VCSH của DN. ROE = LNST x - Phân tích hiệu quả sử dụng đòn bầy tài chính: Để phân tích việc sử dụng ĐBTC (hay chính sách huy động bằng vay nợ) của công ty trong kỳ có phát huy tác dụng tích cực hay không ta xem xét công thức dưới đây: D   ROE   ROA E  ( ROA E  i ) x(1  t ) E   Trong đó: ROE : Tỉ suất LN/VCSH ROAE : Tỉ suất sinh lời kinh tế của TS D : Vốn vay E : VCSH So sánh ROAE với i để kết luận xem việc sử dụng vốn vay sẽ gia tăng được ROE (ROAE > i),hay làm giảm sút nhanh ROE (ROAE - Xem thêm -

Tài liệu liên quan